Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
38/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ PHẾ LIỆU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về: Quản lý chất
thải bao gồm chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường, sản phẩm thải lỏng, nước thải, khí thải công nghiệp và các
chất thải đặc thù khác; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu.
2. Nghị định này không quy định về quản lý
chất thải phóng xạ, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.
3. Việc thu gom, vận chuyển chất thải từ khu
phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện
thống nhất như đối với chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định này; không áp dụng quy định tại
Chương VIII Nghị định này đối với phế liệu từ khu phi thuế quan, khu chế xuất
và doanh nghiệp chế xuất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức,
cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải và phế liệu nhập khẩu trên lãnh
thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng
biển và vùng trời.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc
sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác.
2. Chất thải thông thường là chất thải không
thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng
có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
3. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác
sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người.
4. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Nước thải là nước đã bị thay đổi
đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác.
6. Sản phẩm thải lỏng là sản phẩm, dung dịch,
vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết hạn sử dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử
dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp
sản phẩm thải lỏng được thải cùng nước thải thì gọi chung là nước thải.
7. Nguồn tiếp nhận nước thải là nơi nước
thải được xả vào, bao gồm: Hệ thống thoát nước, sông, suối, khe, rạch,
kênh, mương, hồ, ao, đầm, vùng nước biển ven bờ, vùng biển và nguồn tiếp nhận
khác.
8. Khí thải công nghiệp là chất thải tồn
tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ hoạt động sản xuất, dịch vụ công
nghiệp.
9. Phân định chất thải là quá trình phân
biệt một vật chất là chất thải hay không phải là chất thải, chất thải nguy hại
hay chất thải thông thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc một
nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế.
10. Phân loại chất thải là
hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành
các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
11. Vận chuyển chất thải là quá trình
chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động
thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất
thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
12. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng
lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm
thay đổi tính chất của chất thải.
13. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các
biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích
thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc
tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy
trình quản lý khác nhau.
14. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng
các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất
thải.
15. Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá
trình thu lại năng lượng từ việc chuyển hóa chất thải.
16. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng
các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô
lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại
trong chất thải.
17. Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp
một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất
thải trong đó chất thải được sử dụng làm nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế
hoặc được xử lý.
18. Cơ sở phát sinh chất thải là
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải.
19. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân
sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải.
20. Khu công nghiệp là tên gọi chung cho
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
21. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng
lượng từ chất thải).
22. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định.
23. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá
nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải.
24. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là
giấy phép cấp cho chủ xử lý chất thải nguy hại để thực hiện dịch vụ xử lý, tái
chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại (có thể bao gồm hoạt
động vận chuyển, trung chuyển, lưu giữ, sơ chế).
25. Sức chịu tải của môi trường nước là
khả năng tiếp nhận thêm chất gây ô nhiễm mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô
nhiễm không vượt quá giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn kỹ
thuật môi trường cho mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận.
26. Hạn ngạch xả nước thải là giới hạn tải
lượng của từng chất gây ô nhiễm hoặc thông số trong nước thải do cơ quan quản lý
nhà nước ban hành đối với từng nguồn tiếp nhận nước thải nhằm bảo đảm việc xả
nước thải không vượt quá sức chịu tải của môi trường nước.
27. Kiểm kê khí thải công nghiệp là việc
xác định lưu lượng, tính chất và đặc điểm của các nguồn thải khí thải công
nghiệp theo không gian và thời gian xác định.
28. Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu là
việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nộp một khoản tiền vào nơi quy định để
đảm bảo cho việc giảm thiểu, khắc phục các rủi ro môi trường do hoạt động nhập
khẩu phế liệu gây ra.
29. Lô hàng phế liệu nhập khẩu là lượng
phế liệu nhập khẩu có cùng mã HS (mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu) hoặc
nhóm mã HS do tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần
để nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc
chung về quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng
cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài
nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện
với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và
các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân
loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử
lý, xử lý
và thu hồi năng lượng.
3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi
trường có liên quan.
4. Nước thải phải được thu gom, xử lý, tái
sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng-phù hợp để tái sử dụng hoặc
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường.
5. Khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường tại cơ sở phát sinh trước khi thải ra môi trường.
6. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa
công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi
năng lượng từ chất thải.
7. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có
trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
8. Khuyến khích áp dụng các công nghệ xử
lý chất thải thân thiện với môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử
lý chất thải phải tuân theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 5. Phân định,
áp mã, phân loại và lưu giữ chất thải nguy hại
1. Việc phân định chất thải nguy hại được
thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại.
2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại
theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa
phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất
thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn
nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.
3. Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh
thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải tại Chương V Nghị định này.
4. Chất thải nguy hại phải được phân loại
bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc chuyển đi xử lý.
Điều 6. Đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có
trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường theo một trong các hình
thức sau:
a) Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại (sau đây gọi là thủ tục đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại);
b) Tích hợp trong báo cáo quản lý chất
thải nguy hại và không phải thực hiện thủ tục đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại đối với một số trường hợp đặc biệt (trường hợp chủ nguồn
thải có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và thời gian hoạt động);
c) Đăng ký trực tuyến thông qua hệ thống thông
tin với đầy đủ thông tin tương tự như việc lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này chỉ thực hiện một lần
(không gia hạn, điều chỉnh) khi bắt đầu có hoạt động phát sinh chất thải nguy
hại. Sổ đăng ký chỉ cấp lại trong trường hợp có thay đổi tên chủ nguồn thải
hoặc địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất thải nguy hại; thay đổi, bổ sung
phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ
chất thải nguy hại tại cơ sở. Sau khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn
thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản lý chất thải nguy
hại định kỳ.
3. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại được tích hợp với việc đăng ký các phương án: tự tái sử dụng
hoặc sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy
hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất
thải.
Điều 7. Trách nhiệm
của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
1. Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị
định này.
2. Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất
thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số
lượng chất
thải nguy hại phải báo cáo và quản lý.
3. Có khu vực lưu
giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì
hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy
định.
4. Trường hợp không tự tái sử dụng, tái
chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ
nguồn thải chất thải nguy hại phải ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy
hại với tổ
chức, cá nhân có giấy phép phù hợp.
5. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có
trách nhiệm định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại
tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn
bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ khi
chưa chuyển giao được trong các trường hợp sau:
a) Chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả
thi;
b) Chưa tìm được chủ xử lý chất thải nguy
hại phù hợp.
6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng
từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất)
và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy
hại theo quy định.
7. Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất
thải nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi
có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng.
Điều 8. Thu gom,
vận chuyển chất thải nguy hại
1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy
hại chỉ được phép thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất
thải nguy hại.
2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý
theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải được ghi trong
Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
3. Việc sử dụng các
phương tiện vận chuyển đặc biệt như công-ten-nơ, phương tiện đường sắt, đường
thủy nội địa, đường biển hoặc các phương tiện vận chuyển không được ghi trong
Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được sự chấp thuận của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Vận chuyển chất thải nguy hại phải theo
lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao
thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy
định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.
Điều 9. Điều kiện
để được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại
1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường
được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý
chất thải nguy hại hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau:
a) Văn
bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối
với
cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm
2006 bao gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; văn bản thẩm
định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường;
phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc giấy tờ tương đương với các
văn bản này;
b) Đề án bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động.
2. Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải nguy
hại (trừ trường hợp cơ sở sản xuất có hoạt động đồng xử lý chất thải nguy hại)
thuộc các quy hoạch có nội dung về quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm
quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ
chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu
vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
4. Có các công trình bảo vệ môi trường tại
cơ sở xử lý chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý
theo quy định.
5. Có đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu như
sau:
a) Một cơ sở xử lý
chất thải nguy hại phải có ít nhất 02 (hai) người đảm nhiệm việc quản lý, điều
hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên
ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học và được cấp chứng chỉ quản lý chất
thải nguy hại theo quy định;
b) Một trạm trung chuyển chất thải nguy
hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng
dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên
ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học;
c) Nhân sự nêu tại
Điểm a, Điểm b Khoản này phải được đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của
pháp luật; có hợp đồng lao động dài hạn trong trường hợp không có tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy tờ tương đương) hoặc không thuộc
ban lãnh đạo hoặc biên chế của tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất
thải nguy hại;
d) Có đội ngũ vận hành và lái xe được đào
tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị.
6. Có quy trình vận hành an toàn các
phương tiện, hệ thống, thiết bị thu gom, vận chuyển (nếu có) và xử lý (kể cả sơ
chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất thải nguy hại.
7. Có phương án bảo vệ môi trường trong
đó kèm theo các nội dung về: Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
kế hoạch an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe; kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ; chương trình quan
trắc môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải
nguy hại.
8. Có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục
hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động.
9. Điều kiện theo quy định tại Khoản 1
Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng
xử lý
chất thải dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập
lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với
công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi
trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không
thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải có
phương án trình cơ quan cấp phép xử lý chất thải nguy hại để xem xét, chấp thuận
trước khi triển khai việc cải tạo, nâng cấp.
10. Các trường hợp sau đây không
được coi là cơ sở xử lý chất thải nguy hại và không thuộc đối tượng cấp Giấy
phép xử lý chất thải nguy hại:
a) Chủ nguồn thải tự tái sử dụng, sơ chế,
tái chế, đồng xử lý, xử lý hoặc thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại phát
sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;
b) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và
phát triển công nghệ xử lý chất thải nguy hại trong môi trường thí nghiệm;
c) Cơ sở y tế có công trình xử lý
chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự xử lý và thu
gom, xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình
cụm).
11. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý
đối với các trường hợp nêu tại Khoản 10 Điều này.
Điều 10. Cấp Giấy
phép xử lý chất thải nguy hại
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này lập hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý
chất thải nguy hại, trình cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc.
3. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại quy
định rõ địa bàn hoạt động, số lượng và loại chất thải nguy hại được
phép xử lý, các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý
chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), các
yêu cầu khác đối với chủ xử lý chất thải nguy hại.
4. Thời hạn Giấy phép xử lý chất thải nguy
hại là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
5. Thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải
nguy hại thay thế các thủ tục: Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo
vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương); xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công
nghiệp thông thường (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải nguy hại kết hợp xử
lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường); các thủ
tục về môi trường khác có liên quan đến giai đoạn hoạt động của cơ sở xử lý
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.
6. Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép
xử lý
chất thải nguy hại, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản chấp thuận vận hành
thử nghiệm xử lý chất thải nguy hại làm căn cứ tạm thời cho tổ chức, cá nhân
thực hiện ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phục vụ
việc vận hành thử nghiệm với thời hạn không quá 06 (sáu) tháng.
7. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy
hại.
Điều 11. Cấp lại,
điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại
1. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được
cấp lại trong
các trường hợp sau:
a) Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hết
thời hạn;
b) Đổi từ giấy phép quản lý chất thải nguy
hại đã được cấp theo các quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
c) Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng.
2.Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được
điều chỉnh khi có thay đổi về: Địa bàn hoạt động; số lượng và loại chất thải
nguy hại được phép xử lý; các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận
chuyển và xử lý chất thải (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng
lượng); số lượng trạm trung chuyển; số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
3. Quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
này không áp dụng đối với việc cấp lại, điều chỉnh theo quy định tại
Khoản 1, 2 Điều này.
4. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được
cấp lại, điều chỉnh với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp lại, điều chỉnh;
trừ trường hợp chủ xử lý chất thải nguy hại chỉ đề nghị điều chỉnh một phần của
Giấy phép và giữ nguyên thời hạn của Giấy phép đã được cấp.
5. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ xử lý chất thải nguy hại
1. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên
địa bàn hoạt động được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tiếp nhận,
vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại bằng các phương tiện, hệ
thống, thiết bị được phép theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từ chất
thải nguy hại và Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn
thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt
động mà không có khả năng xử lý. Trường hợp xử lý được hoàn toàn các chất thải
nguy hại, chủ xử lý chất thải nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm của chủ
nguồn thải chất thải nguy hại.
3. Thực hiện đầy đủ các nội dung của hồ sơ
đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác
nhận kèm theo Giấy phép. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám
sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải nguy hại.
4. Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn
thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (bằng văn bản
riêng hoặc tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ) trong trường
hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử
lý sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất
thải nguy hại.
5. Đăng ký với Bộ Tài nguyên và
Môi trường khi có nhu cầu liên kết để vận chuyển các chất thải nguy hại không
có trong Giấy phép của mình cho chủ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng
phù hợp để xử lý.
6. Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia về Hệ thống
quản lý
môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày
được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở xử lý chất thải nguy
hại đang hoạt động.
7. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng
từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất)
và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy
hại theo quy định. Trường hợp chủ xử lý chất thải nguy hại đồng
thời là chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chủ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thì được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký cho
cả việc quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải
rắn công nghiệp thông thường.
8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và
phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động, nộp lại Giấy phép xử lý chất thải
nguy hại cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian không quá 06 (sáu)
tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải nguy
hại
1. Thống nhất quản lý nhà nước về chất
thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc và ban hành quy định về:
a) Danh mục, mã và ngưỡng chất thải nguy
hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ,
trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và
thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý
liên quan đến các điều kiện để được cấp phép xử lý chất thải nguy hại và việc
thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn thải, chủ xử lý
chất thải nguy hại;
b) Trình tự, thủ
tục về: Đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; cấp và thu hồi Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại; tích hợp và thay thế các thủ tục có liên quan đến đăng ký
chủ nguồn thải, cấp phép xử lý chất thải nguy hại; cấp chứng chỉ quản lý chất
thải nguy hại;
c) Đăng ký vận
chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm
soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy
chúng; tổ chức thực hiện chức năng cơ quan thẩm quyền và đầu mối Công ước Basel
tại Việt Nam;
d) Các trường
hợp đặc thù: Trường hợp không thể thực hiện được việc thu gom, vận chuyển,
lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử
lý chất thải nguy hại đối với các chủ nguồn thải có số lượng phát sinh thấp
hoặc các chủ nguồn thải ở vùng sâu, vùng xa và khu vực chưa đủ điều kiện cho
chủ xử lý chất thải nguy hại trực tiếp thực hiện vận chuyển bằng các phương
tiện được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, các chất thải nguy hại
chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tái sử dụng chất thải nguy
hại; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển và các trường
hợp khác phát sinh trên thực tế.
2. Tổ chức quản lý, kiểm tra điều kiện,
hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các chủ xử lý
chất thải nguy hại.
3. Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải nguy hại; tổ chức, hướng dẫn
việc triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại và
báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng
hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với
tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản
lý chất thải nguy hại phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải nguy hại
1. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo,
hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong phạm vi địa
phương mình (kể cả chủ nguồn thải được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại).
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải
nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy
hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường
sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải nguy hại, việc
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, thời hạn của báo cáo trước ngày 31
tháng 3 của năm tiếp theo.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 15. Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại
tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:
a) Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa,
lá cây, rau, củ, quả, xác động vật);
b) Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế
(nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh);
c) Nhóm còn lại.
2. Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được
phân loại được lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp.
3. Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
phải được quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển
và xử lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể
của mỗi địa phương.
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất
thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí vệ
sinh cho thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
3. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt
có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý;
thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ.
Điều 17. Thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu
gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý
chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trên các đường phố chính, các khu
thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối
giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu chứa phù
hợp và điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt.
3. Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn
sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu chứa
tại các khu vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan,
4. Trong quá trình vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt phải bảo đảm không làm rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi,
nước rò rỉ.
Điều 18. Trách
nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương
tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh
hoạt tại những địa điểm đã quy định.
2. Thông báo rộng rãi về thời gian, địa
điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư.
3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử lý bằng các phương
tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
4. Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm
tập kết, trạm trung chuyển thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này.
5. Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi
chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
6. Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao
động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
7. Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các
chế độ cho người lao động tham gia thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định.
8. Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
Điều 19. Lựa chọn
công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bao gồm:
a) Công nghệ chế biến phân hữu cơ;
b) Công nghệ đốt;
c) Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh;
d) Các công nghệ tái chế, thu hồi năng
lượng, sản xuất sản phẩm từ các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh
hoạt;
đ) Các công nghệ khác thân thiện với môi
trường.
2. Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo các tiêu chí sau:
a) Về công nghệ:
- Khả năng tiếp nhận các loại chất thải
rắn sinh hoạt, khả năng linh hoạt, phù hợp về quy mô, mở rộng công suất xử lý;
- Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây
chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt;
- Ưu tiên công nghệ đã được cơ quan có
thẩm quyền đánh giá, thẩm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
phù
hợp với điều kiện Việt Nam;
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng phù hợp với
trình độ, năng lực của nguồn nhân lực tại địa phương.
b) Về môi trường và xã hội:
- Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường;
- Tiết kiệm diện tích đất sử dụng;
- Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi
năng lượng trong quá trình xử lý;
- Đào tạo, sử dụng nhân lực tại địa
phương.
c) Về kinh tế:
- Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi
trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm
quyền công bố;
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ công nghệ
xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc chủ đầu tư lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt phù hợp với điều kiện của địa phương mình.
Điều 20. Lựa chọn
chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu
thầu.
2. Việc lựa chọn chủ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt để quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được đầu tư ngoài ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ
sở xử lý chất thải rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ
xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật.
Điều 21. Yêu cầu
bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất
thải.
2. Có hệ thống, thiết bị xử lý
(kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), khu vực lưu giữ tạm
thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại
cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy
định.
4. Có chương trình quản lý
và giám sát môi trường.
5. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường
trước khi chính thức hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Trước khi thực hiện vận hành thử
nghiệm, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt về kế hoạch vận hành thử nghiệm. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý
chất thải rắn sinh hoạt không quá 06 (sáu) tháng.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận
hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với:
a) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn liên tỉnh;
c) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết
hợp với xử lý chất thải nguy hại (thay thế bằng Giấy phép xử lý chất thải nguy
hại).
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc
điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn nội
tỉnh.
9. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xác nhận
bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
như sau:
a) Trong thời gian không quá 06 (sáu)
tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm;
b) Dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt có
nhiều giai đoạn thì được nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi
trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho từng giai đoạn của dự
án.
10. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ thì phải nộp hồ sơ đề
nghị điều chỉnh, xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh xác
nhận theo quy định.
11. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt kết hợp với chất thải rắn công nghiệp thông thường thì việc xác nhận
bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
và xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường được tích hợp với nhau.
12. Việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định; cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã đi vào hoạt động và đã được xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành;
b) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
c) Tự sơ chế, tái sử dụng, tái chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nội bộ
trong khuôn viên cơ sở;
d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trong môi trường thí nghiệm.
13. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp
dụng đối với các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất
thải rắn sinh hoạt dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng
phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã
đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp
với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến
môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không
thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 22. Trách
nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt:
a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận
bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
và hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt kèm theo nội dung xác nhận. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể
cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt;
c) Đối với trường hợp được quy định tại
Khoản 13 Điều 21 thì phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 7, 8 Điều 21 Nghị định này để xem xét, chấp thuận trước khi
triển khai hoạt động;
d) Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch
vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải
nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý;
đ) Khi phát hiện sự cố môi trường phải có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và
tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính
quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra ô
nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý;
e) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo
cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt theo quy định;
g) Trường hợp phân loại được chất thải
nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh chất thải nguy hại tại cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về
quản lý chất thải nguy hại và thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt có
quyền:
a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ
xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh
tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 23. Cải tạo,
phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc phục hồi, tái sử dụng diện tích
sau khi đóng bãi chôn lấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trước khi tái sử dụng mặt bằng phải
tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan;
b) Trong thời gian chờ sử dụng lại mặt
bằng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, việc xử lý nước rỉ rác, khí gas vẫn
phải tiếp tục hoạt động bình thường;
c) Theo dõi sự biến động của môi trường
tại các trạm quan trắc sau khi chấm dứt hoạt động của bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt:
a) Xây dựng phương án cải tạo, phục hồi
môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trình cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 7, 8 Điều 21 của Nghị định này để phê duyệt trước khi
đóng bãi chôn lấp. Đối với việc cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương phải trình
phương án cho Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp;
b) Ngay sau khi đóng bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt phải tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường và cảnh quan khu
vực đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo kế hoạch đã
được phê duyệt;
c) Tổ chức giám sát môi trường định kỳ,
theo dõi diễn biến môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng
ít nhất 05 (năm) năm kể từ ngày đóng bãi chôn lấp. Kết quả giám sát
môi trường định kỳ phải được báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
của địa phương;
d) Lập bản đồ địa hình của khu vực sau khi
đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt động của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm
trong những năm tiếp theo;
e) Lập hồ sơ bàn giao mặt bằng cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung cải tạo, phục
hồi môi trường của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và quy trình đóng bãi chôn
lấp chất
thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 24. Hợp đồng
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Các loại hợp đồng:
a) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt;
c) Hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn mẫu hợp đồng thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 25. Chi phí
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chi phí thu gom, vận chuyển, lưu giữ
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được bù đắp thông qua ngân sách địa phương.
2. Chi phí xử lý chất thải rắn
sinh hoạt là cơ sở để xác định giá dịch vụ và là căn cứ để ký hợp
đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Chi phí xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
để thực hiện xử lý bao gồm:
a) Chi phí vận hành, duy trì;
b) Chi phí khấu hao, máy móc, nhà xưởng, công
trình được đầu tư cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt (bao gồm nước rỉ rác và khí
thải nếu có) đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Các chi phí, thuế và phí khác theo quy
định của pháp luật.
3. Nguồn thu để chi trả cho việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm phí vệ sinh và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giá dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Nguyên tắc và phương pháp định giá:
a) Gắn với chất lượng dịch vụ, công nghệ xử lý; bảo đảm khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, góp phần nâng cao chất lượng môi trường, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng;
b) Việc định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt phải căn cứ theo điều kiện hạ tầng, điều kiện kinh tế - xã hội và khả
năng chi trả của ngân sách
địa phương.
2. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt giá
dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn một tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao các sở chuyên ngành lập phương án giá gửi Sở Tài chính
chủ trì tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư lập và
trình phương án giá, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Đối với các dự án xử lý
chất thải rắn sinh hoạt liên vùng, liên tỉnh, chủ đầu tư lập phương án giá gửi
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Bộ, ngành liên quan thẩm định. Kết quả thẩm định của Bộ Tài chính là cơ sở
để Ủy
ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi dự án phê duyệt giá xử lý chất thải
rắn sinh hoạt.
Điều 27. Trách
nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ đề
nghị xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ
sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý
trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái
sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh
hoạt; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác
nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 12 Điều 21 Nghị
định này và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế;
c) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo vệ môi trường;
d) Tổ chức quản lý, kiểm tra các hoạt động
bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Chủ trì và phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý,
khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn
sinh hoạt.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí
và phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Công bố định mức kinh tế, kỹ thuật về
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; suất vốn đầu tư xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai
thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh
hoạt.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt mới được nghiên cứu và
áp dụng lần đầu ở Việt Nam.
Điều 28. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn sinh
hoạt
1. Tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn
và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định.
2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt; các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích
việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tổ chức chỉ đạo lập, thẩm định, phê
duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch xử lý chất thải rắn, quy hoạch
bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; lập kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp
với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
4. Xây dựng mức thu phí vệ sinh cho các
đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức,
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn, thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
6. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; chỉ
đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải
rắn trên địa bàn.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 29. Phân
định, phân loại và lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chất thải rắn công nghiệp thông thường
phải được phân định, phân loại riêng với chất thải nguy hại, trường
hợp không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định về chất thải
nguy hại.
2. Việc phân định, phân loại, lưu giữ chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định.
Điều 30. Trách
nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Thực hiện trách nhiệm phân định, phân
loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Điều 29
Nghị định này.
2. Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng hoặc ký hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức
năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
3. Định kỳ báo cáo tình hình phát sinh,
quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi
trường định kỳ.
Điều 31. Thu gom,
vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển
chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây
phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản
lý theo quy định.
2. Các chủ xử lý chất thải nguy
hại đã được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được phép thu gom, vận
chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.
3. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển
chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm chuyển giao chất thải cho
cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được phép hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều 32. Yêu cầu bảo vệ
môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất
thải.
2. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ
chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu
vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có)
phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại
cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý
theo quy định.
4. Có chương trình quản lý và giám sát môi
trường.
5. Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường trước khi chính thức hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường.
6. Trước khi thực hiện vận hành thử
nghiệm, chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường về kế hoạch vận hành thử nghiệm. Thời
gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường không
quá 06 (sáu) tháng.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận
hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với:
a) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh, giá tác
động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn thải trên địa bàn liên tỉnh;
c) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại (thay thế bằng Giấy phép xử
lý chất thải nguy hại).
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thuộc
thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của địa
phương và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn thải trên địa bàn nội
tỉnh.
9. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xác nhận
bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
như sau:
a) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày bắt
đầu vận hành thử nghiệm đối với dự án được phê duyệt báo cáo tác động môi
trường;
b) Dự án có nhiều giai đoạn thì được nộp hồ
sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với
cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường cho từng giai đoạn của dự
án.
10. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ thì
phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường
đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, điều chỉnh xác nhận theo quy định.
11. Việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Cơ sở xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường đã đưa vào hoạt động và được xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
thông thường;
c) Tự sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý
và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh nội
bộ trong khuôn viên cơ sở;
d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường trong môi trường thí nghiệm.
12. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp
dụng đối với các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không
thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công
nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi
trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không
thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 33. Trách
nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Lập hồ sơ đăng ký để được xác nhận bảo
đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường.
2. Đối với trường hợp được quy định
tại Khoản 12 Điều 32 thì phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Khoản 7, 8 Điều 32 Nghị định này để xem xét, chấp thuận trước khi
triển khai hoạt động.
3. Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường phù
hợp với địa bàn hoạt động, công suất, loại chất thải, các hệ thống, thiết
bị xử lý chất thải đã được đầu tư xây dựng, lắp đặt và xác nhận.
4. Trường hợp có phát sinh chất thải nguy
hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, phải thực hiện trách
nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
5. Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận
bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường và hồ sơ để nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường kèm theo nội dung Giấy xác nhận. Hồ sơ này là
căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường.
6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo
cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường theo quy định, Trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải nguy hại hoặc chủ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt thì được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký
cho cả việc quản lý chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn công nghiệp thông thường.
7. Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống
quản lý môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể
từ khi được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với
cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở đang hoạt
động.
8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và
phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền
xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể
từ khi chấm dứt hoạt động.
Điều 34. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường
1. Thống nhất thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chất thải rắn công nghiệp thông thường và ban hành quy định về:
a) Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý
trong việc phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng,
tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp
thông thường; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các yêu cầu bảo
vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và
việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn thải, chủ xử
lý chất thải rắn công nghiệp thông thường;
b) Trình tự, thủ tục xác nhận, điều chỉnh
xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường;
c) Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối
với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo
quy định tại Khoản 11 Điều 32 Nghị định này và các trường hợp khác phát sinh
trên thực tế.
2. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động và
các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo liên quan đến chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường theo thẩm quyền.
3. Tổ chức xây dựng và vận hành cơ sở dữ
liệu quốc gia về chất thải rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống
thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với
tổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối
với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản
lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phục vụ công tác lập và triển khai
quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo
vệ môi trường.
Điều 35. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường
1. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động và
các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo liên quan đến các chủ xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường.
2. Tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về chất thải rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống
thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với
tổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối
với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
3. Hàng năm thống kê, cập nhật về tình
hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại địa phương
và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi; thời hạn của báo
cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
Chương V
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
Điều 36. Nguyên
tắc chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải được quản lý thông qua
các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
2. Việc xả nước thải phải được quản lý kết
hợp cả theo địa giới hành chính và theo lưu vực.
3. Tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải
phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước thải theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích các hoạt động nhằm giảm
thiểu, tái sử dụng nước thải.
Điều 37. Thu gom,
xử lý nước thải
1. Các khu công
nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và hệ thống thu gom, xử lý nước
thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hệ thống xử lý nước thải phải
bảo đảm đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh của các cơ sở
trong khu công nghiệp và phải được xây dựng, vận hành trước khi các cơ sở trong
khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp gần nhau có thể kết hợp
sử dụng chung hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Các khu đô thị,
khu dân cư tập trung, tòa nhà cao tầng, tổ hợp công trình dịch vụ, thương mại
phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải theo quy hoạch và
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý
nước thải theo các hình thức sau:
a) Tự xử lý tại hệ thống xử lý nước thải
của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường;
b) Bảo đảm yêu
cầu nước thải đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của
khu công nghiệp hoặc làng nghề theo quy định của chủ sở hữu hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc làng nghề;
c) Chuyển giao
cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở phát sinh theo quy định: Đối với
nước thải nguy hại thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại
tại Chương II Nghị định này; đối với nước thải không nguy hại thì chỉ được phép
chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.
Điều 38. Xả nước
thải vào nguồn tiếp nhận
1. Việc xả nước thải của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm thống nhất theo các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành hoặc theo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương.
2. Các nguồn nước thải xả vào nguồn tiếp
nhận phải được điều tra, đánh giá thường xuyên.
3. Việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận
được quản lý phù hợp với sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch
xả nước thải theo quy định.
Điều 39. Quan trắc
việc xả nước thải
1. Hoạt động xả nước thải của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp phải được quan trắc định kỳ
theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ
môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định
của pháp luật.
2. Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ
thống quan trắc nước thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày
đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương.
4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả thải dưới 1.000 m3/ngày
đêm (không bao gồm nước làm mát) và có nguy cơ tác hại đến môi trường lắp đặt
thiết bị quan trắc nước thải tự động liên tục.
Điều 40. Quản lý
nước và bùn thải sau xử lý nước thải
1. Nước thải sau xử lý phải được thu gom
cho mục đích tái sử dụng hoặc xả vào nguồn tiếp nhận nước thải.
2. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý
phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng mục đích sử dụng.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải
được quản lý như sau:
a) Bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng
chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy
hại tại Chương II Nghị định này;
b) Bùn thải không có yếu tố nguy hại vượt
ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
rắn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị định này.
Điều 41. Sức chịu
tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải
1. Sức chịu tải của môi trường nước phải
được đánh giá theo từng thông số ô nhiễm, làm căn cứ để kiểm soát tải lượng của
thông số ô nhiễm đó trong tất cả các nguồn xả nước thải trên lưu vực, dựa theo
các tác động tiêu cực ở mức cao nhất.
2. Sức chịu tải được xem xét đánh giá dựa trên
đặc điểm mục đích sử dụng và khả năng tự làm sạch của môi trường tiếp nhận; quy
mô và tính chất của các nguồn xả nước thải hiện tại và theo quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
3. Hạn ngạch xả nước thải được xác định và
phân bổ dựa trên sức chịu tải của môi trường nước tương ứng với giai đoạn của
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn
ngạch xả nước thải là một trong những căn cứ phục vụ lập hoặc điều chỉnh quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực; xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư cho các dự án.
Điều 42. Nguồn lực
cho quản lý nước thải
1. Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu
tư cho lĩnh vực quản lý nước thải theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Nguồn thu từ dịch vụ xử lý nước thải
sinh hoạt phải từng bước bù đắp chi phí dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung.
3. Các nguồn thu đối với nước thải (sinh
hoạt, công nghiệp) phải được sử dụng vào mục đích phòng ngừa, hạn chế, kiểm
soát và khắc phục ô nhiễm do nước thải gây ra.
Điều 43. Trách
nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý nước thải
1. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Quy định yêu
cầu kỹ thuật và quy trình quản lý về: Tái sử dụng nước thải; quản lý nước làm
mát; thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn đợt đầu có khả năng bị ô nhiễm trong
khuôn viên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chuyển giao nước thải để xử lý
bên ngoài cơ sở; các đối tượng phải có hệ thống xử lý nước thải; quan trắc nước
thải tự động liên tục đối với các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn;
điều kiện vật chất, hạ tầng kỹ thuật của cơ quan tiếp nhận số liệu quan trắc
nước thải tự động liên tục và chế độ thông tin báo cáo;
b) Xây dựng, ban hành hướng dẫn đánh giá
sức chịu tải của các nguồn tiếp nhận, phân vùng sử dụng và xác định hạn ngạch
xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận; xây dựng, ban hành và phân bổ hạn ngạch
xả nước thải đối với các lưu vực sông liên tỉnh; quản lý trao đổi hạn ngạch xả
nước thải;
c) Hướng dẫn quản
lý, xử lý nước thải và thống nhất ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
xả nước thải vào nguồn tiếp nhận;
d) Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước
tại các nguồn tiếp nhận thuộc các lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia;
đ) Xây dựng quy trình điều tra, đánh giá,
xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải trên các lưu vực sông; quản lý cơ sở dữ
liệu nguồn nước thải tại các lưu vực sông liên tỉnh và vận hành cơ chế chia sẻ
thông tin các nguồn nước thải trên lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia.
2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng liên quan
về quản lý nước thải của một số nguồn thải đặc thù được thực hiện theo quy định
tại Chương VII của Nghị định này.
Điều 44. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nước thải
1. Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước
tại các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải tự động liên tục.
3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải, ban hành
và phân bổ hạn ngạch xả nước thải đối với lưu vực sông nội tỉnh; công bố thông
tin các nguồn tiếp nhận nước thải không còn khả năng tiếp nhận nước thải trên
địa bàn quản lý.
4. Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng cơ
sở dữ liệu nguồn nước thải, quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải vào
nguồn tiếp nhận nội tỉnh; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương liên quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải vào
nguồn tiếp nhận có phạm vi liên tỉnh theo quy định.
5. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý, xử
lý nước thải cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi.
Chương VI
QUẢN LÝ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 45. Đăng ký,
kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp
1. Chủ dự án, chủ cơ sở thuộc danh mục các
nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này phải
thực hiện đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp, trừ trường hợp chủ nguồn
thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường
đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp
thông thường.
2. Việc đăng ký chủ nguồn thải khí thải
công nghiệp được thực hiện khi cơ sở sản xuất vận hành chính thức hoặc khi cơ
sở có kế hoạch thay đổi nguồn thải khí thải công nghiệp (tăng thải lượng, số
lượng nguồn phát thải khí thải).
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận
hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải; thực hiện kiểm kê khí thải công nghiệp và xây
dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp.
Điều 46. Cấp phép
xả thải khí thải công nghiệp
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ
sơ đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp và cấp Giấy phép xả khí thải
công nghiệp đối với các cơ sở đang hoạt động thuộc danh mục các nguồn thải khí
thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này, trừ trường hợp chủ nguồn
thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông
thường.
2. Thời hạn của Giấy phép xả khí thải công
nghiệp là 05 (năm) năm. Trường hợp có sự thay đổi về nguồn thải khí thải (tăng
thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải), cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị
xem xét, cấp lại Giấy phép xả khí thải công nghiệp.
3. Việc cấp Giấy phép xả thải khí thải
công nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 47. Quan trắc
khí thải công nghiệp tự động liên tục
1. Chủ nguồn thải khí thải công nghiệp
thuộc danh mục các nguồn khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định
này phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục, truyền số liệu
trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương
có trách nhiệm truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục về Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 48. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý khí thải công
nghiệp
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định trình tự, thủ tục đăng ký, kiểm kê khí thải công nghiệp, cấp Giấy phép xả
khí thải công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp; yêu cầu
kỹ thuật, chuẩn kết nối dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên
tục.
Chương VII
QUẢN LÝ MỘT SỐ CHẤT THẢI ĐẶC THÙ
Điều 49. Quản lý
chất thải từ hoạt động y tế
1. Chất thải từ hoạt động y tế (trừ nước
thải được đưa vào hệ thống xử lý nước thải của cơ sở y tế) phải được phân loại
tại nguồn như sau:
a) Chất thải y tế nguy hại bao gồm: Chất
thải lây nhiễm; chất thải nguy hại không lây nhiễm (phân loại riêng theo danh
mục và quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này);
chất thải phóng xạ (quản lý theo quy định về phóng xạ);
b) Chất thải y tế thông thường bao gồm:
Chất thải rắn thông thường (kể cả chất thải rắn sinh hoạt); sản phẩm thải lỏng
không nguy hại.
2. Chất thải lây nhiễm phải được quản lý
chặt chẽ, nghiêm ngặt với cấp độ cao nhất trong các cơ sở y tế, bảo đảm không
phát tán mầm bệnh gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
3. Trường hợp để lẫn chất thải lây nhiễm
vào chất thải rắn sinh hoạt, chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó
phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.
4. Các cơ sở y tế căn cứ vào quy hoạch,
yếu tố địa lý, điều kiện kinh tế và môi trường để lựa chọn áp dụng một trong
các phương án xử lý chất thải y tế nguy hại như sau:
a) Cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập
trung hoặc cơ sở xử lý chất thải tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế;
b) Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô
hình cụm cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý
chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm);
c) Xử lý chất thải y tế nguy hại tại hệ
thống, thiết bị xử lý trong khuôn viên cơ sở y tế.
5. Xử lý chất thải y tế nguy hại:
a) Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không
đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm việc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
b) Chất thải lây nhiễm sau khi khử khuẩn
thì được xử lý như đối với chất thải thông thường bằng phương pháp phù hợp.
6. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý chất thải y
tế.
7. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc phân loại, lưu
giữ, quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên các cơ sở y tế và chất
thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng.
Điều 50. Quản lý
chất thải rắn từ hoạt động xây dựng
1. Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng (kể cả cải tạo, phá dỡ
công trình, gọi chung là chất thải rắn xây dựng) phải được phân loại và quản lý
như sau:
a) Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo
vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc
các khu vực đất phù hợp;
b) Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây
dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái chế
làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình
xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng;
c) Chất thải rắn có khả năng tái chế như thủy tinh, sắt
thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng.
2. Hộ gia đình tại đô thị khi tiến hành
các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải có biện pháp thu
gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn xây dựng theo quy định.
3. Hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom chất thải khi tiến hành các hoạt động cải
tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện quản lý chất thải xây dựng
theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường,
sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt.
4. Bộ trưởng Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về việc phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
xây dựng.
Điều 51. Quản lý
chất thải từ hoạt động nông nghiệp
1. Các chất thải nguy hại là bao bì chứa
hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy
định về quản lý chất thải nguy hại.
2. Các bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực
vật sau sử dụng đã được làm sạch các thành phần nguy hại thì được quản lý như
đối với chất thải thông thường.
3. Nước thải chăn nuôi được tái sử dụng để
tưới cây hoặc dùng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
chi tiết về việc thu gom, lưu giữ chất thải phát sinh trong các hoạt động nông
nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về xử lý các bao bì, hóa chất bảo vệ
thực vật, phân bón, thuốc thú y thải phát sinh trong hoạt động nông nghiệp.
Điều 52. Quản lý
chất thải từ hoạt động giao thông vận tải
1. Chất thải phát sinh trên lãnh thổ Việt
Nam từ các phương tiện giao thông vận tải quốc tế được quản lý theo quy định
của Nghị định này, không áp dụng quy định của pháp luật về nhập khẩu, thương
mại.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết yêu cầu kỹ
thuật và quy trình quản lý đối với chất thải nguy hại, chất thải rắn thông
thường, nước thải, khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ,
đường hàng không, đường hàng hải, đường thủy nội địa, đường sắt, bảo đảm phù hợp
với các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 53. Quản lý
bùn nạo vét
1. Bùn nạo vét (từ biển, sông, hồ, kênh,
mương, hệ thống thoát nước và các vùng nước khác) phải được thu
gom, vận chuyển, đổ thải, tái sử dụng, tái chế và xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc
quản lý bùn thải từ bể tự hoại (còn gọi là bể phốt, hầm cầu), bùn thải từ hệ
thống thoát
nước đô thị.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình
thủy lợi.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc quản lý bùn nạo vét từ biển, sông, hồ và các vùng nước khác.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định địa điểm đổ thải, xử lý bùn nạo vét.
Điều 54. Quản lý
sản phẩm thải lỏng không nguy hại
1. Chủ nguồn thải có trách nhiệm tổ chức
việc tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ sản phẩm
thải lỏng không nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Trường hợp sản phẩm thải lỏng không
nguy hại được xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tại chỗ của cơ sở phát sinh
hoặc khu công nghiệp thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải tại
Chương V Nghị định này.
3. Trường hợp sản phẩm thải lỏng không nguy hại không xử lý được tại cơ sở phát sinh thì
chỉ được chuyển giao cho cơ sở có chức năng để xử lý khi có văn bản chấp thuận
của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương) đối
với cơ sở tiếp nhận xử lý.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý sản phẩm thải lỏng
không nguy hại.
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
Điều 55. Đối tượng
được phép nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu
cho tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 56. Điều kiện
về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Kho lưu giữ phế liệu nhập khẩu
- Có hệ thống thu gom nước mưa; hệ thống
thu gom và biện pháp xử lý các loại nước thải phát sinh trong quá trình lưu giữ
phế liệu đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Có cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt;
mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn
từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống
thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán.
- Có tường và vách ngăn bằng vật liệu
không cháy. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ phế liệu bằng
vật liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào
bên trong.
- Có thiết bị phòng
cháy chữa cháy (ít nhất gồm có bình bọt chữa cháy, cát để dập lửa), sơ đồ thoát
hiểm, ký hiệu hướng dẫn thoát hiểm đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về
phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
b) Bãi lưu giữ
phế liệu nhập khẩu
- Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý
nước mưa đợt đầu chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các loại nước thải phát
sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
- Có cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt;
sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu
được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán.
- Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ
bãi lưu giữ phế liệu.
- Có thiết bị phòng
cháy chữa cháy (ít nhất gồm có bình bọt chữa cháy, cát để dập lửa) đúng hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp
luật về phòng cháy chữa cháy.
c) Công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử
dụng phế liệu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định;
d) Có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất
đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Trường hợp không có công
nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm thì phải chuyển giao cho đơn vị có chức
năng phù
hợp để xử lý;
đ) Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo
quy định tại Nghị định này;
e) Có văn bản cam kết về việc tái xuất
hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hợp đồng ủy thác nhập khẩu ký với tổ
chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã đáp ứng
đúng các quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo
quy định tại Nghị định này;
c) Có văn bản cam kết về việc tái xuất
hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường;
d) Không được phép lưu giữ phế liệu nhập
khẩu trong trường hợp không có kho bãi đảm bảo các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục xác nhận đủ điều
kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này; hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất
đi kèm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
Điều 57. Mục đích
và phương thức ký
quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
1. Việc ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
là để bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách
nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế
liệu nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch
chính.
3. Phương thức ký quỹ:
a) Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng
tiền đồng Việt Nam;
b) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất không
kỳ hạn kể từ ngày ký quỹ.
Điều 58. Khoản
tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép
phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy
định như sau:
a) Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải
thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến
dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập
khẩu;
c) Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở
lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế
liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số
tiền được quy định như sau:
a) Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn phải
thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến
dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
c) Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên
phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu
không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ bảo đảm
phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế
liệu nhập khẩu.
Điều 59. Quy trình
ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước khi tiến hành thủ
tục thông quan phế liệu nhập khẩu ít nhất 15 ngày làm việc.
2. Sau khi nhận ký quỹ, Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu. Bản sao chứng thực của giấy xác nhận ký quỹ phải được
nộp kèm theo hồ sơ thông quan đối với phế liệu nhập khẩu.
Điều 60. Quản lý
và sử dụng số tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc
ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu có
trách nhiệm phong tỏa số tiền ký quỹ.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc
ngân hàng thương mại đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho
tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi
nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu kèm theo bản
sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận thông quan hoặc bản
sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận đã tái xuất phế liệu.
3. Trường hợp phế liệu nhập khẩu không
được thông quan hoặc không thể tái xuất, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để
thanh toán chi phí xử lý phế liệu vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ nhập khẩu phế
liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản chi phí để xử lý phế liệu nhập khẩu
vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm thanh toán các
khoản chi phí này.
4. Trường hợp số tiền ký quỹ nhập khẩu phế
liệu còn thừa sau khi thanh toán để xử lý lô phế liệu nhập khẩu vi phạm, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xử lý vi phạm về việc hoàn thành quá trình xử lý phế
liệu, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại có trách nhiệm
hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục và sử
dụng số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm
không thể tái xuất được.
Điều 61. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối
hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết
định việc nhập khẩu thử nghiệm phế liệu và điều chỉnh, bổ sung danh mục
phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 62. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất hướng dẫn việc kiểm tra định kỳ hoạt
động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu và báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề
môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp
theo.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, lập kế hoạch, tổ
chức xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất để tiến hành xử lý
vi phạm đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu.
Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, sử dụng phế liệu
1. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu.
2. Thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử
lý phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ không đủ để xử lý phế
liệu nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Hàng năm, trước
ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ chức cá nhân có cơ sở sản xuất sử dụng
phế liệu nhập khẩu phải báo cáo về tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu
trong năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Sổ đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định
này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép
về quản
lý chất thải nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực
được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy phép.
3. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về quản lý chất thải và
phế liệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xử lý
theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
4. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 12 Điều 21 Nghị định này)
đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này
có hiệu lực nhưng chưa được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường thì được thay thế bằng việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường.
Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường và có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì nộp hồ sơ theo quy định.
5. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường thì được thay thế bằng việc xác nhận bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường và có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì nộp
hồ sơ theo quy định.
6. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu trước khi Nghị định này có hiệu lực, được
phép tiếp tục nhập khẩu phế liệu đến hết thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu.
Điều 65. Trách
nhiệm hướng
dẫn và thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này; báo
cáo định kỳ hàng năm về tình hình phát sinh và quản lý chất thải theo thẩm
quyền được phân công (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng
năm) về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi trước ngày 31 tháng 3
của năm tiếp theo.
Điều 66. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.
2. Các điều (trừ Điều 7, 8,
9, 10, 11, 13, 15, 16, 17, 18) của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn; Khoản 4 Điều 4, Khoản 6 Điều 4, Khoản 3 Điều 45 của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải; Điểm 1.3 Mục X Phần A Danh mục chi tiết
phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành/.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NGUỒN THẢI KHÍ THẢI LƯU LƯỢNG LỚN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ)
STT
|
Loại
hình
|
Đặc
điểm
|
1
|
Sản xuất phôi thép
|
Sản lượng lớn hơn 200.000 tấn/năm
|
2
|
Nhiệt điện
|
Tất cả, trừ nhà máy nhiệt điện sử
dụng nhiên liệu khí tự nhiên
|
3
|
Xi măng
|
Tất cả
|
4
|
Hóa chất và phân bón hóa học
|
Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm
|
5
|
Công nghiệp sản xuất dầu mỏ
|
Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm
|
6
|
Lò hơi công nghiệp
|
Sản lượng lớn hơn 20 tấn hơi/giờ
|
Ý KIẾN