Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 41/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập.
2. Các hành vi vi phạm hành chính có liên
quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập mà không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân tổ chức trong nước và nước
ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các
quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị
định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà
hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước;
c) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng
ngân sách nhà nước;
d) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt; Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm
toán; cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;
g) Các tổ chức nước ngoài có phát sinh thu
nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử
phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã
kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang
được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính
đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp
dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan
tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính.
5. Trong thời hạn được quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu
một trong các hình thức xử
phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
độc lập còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến
12 tháng;
c) Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến
thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Điều 5. Các biện
pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt
quy định tại Điều 4 Nghị định này còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
1. Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ;
2. Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai
man, giả mạo;
3. Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập
khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
4. Buộc hủy các chứng từ kế toán đã được
lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
5. Buộc bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của
sổ kế toán;
6. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng
với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin
số liệu trên sổ kế toán hoặc
số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
7. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng
với thực tế trong trường hợp
thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông
tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề;
8. Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các
hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;
9. Buộc khôi phục lại sổ kế toán;
10. Buộc lập và trình bày báo cáo tài
chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
11. Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm
toán đính kèm báo cáo tài chính;
12. Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn;
13. Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán,
kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
14. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức phạt
tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000
đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II
Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17; Điều 19; khoản 1, 3 Điều
21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38;
khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1,
khoản 2 Điều 61, Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có
cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh
quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Chương II
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ
TOÁN
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 7. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng sai quy
định về chữ viết; chữ số trong kế toán;
b) Áp dụng sai quy
định về đơn vị tiền tệ trong kế toán;
c) Áp dụng sai quy
định về kỳ kế toán;
d) Áp dụng sai chế
độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành,
công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm
quyền.
Điều 8. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mẫu chứng từ kế
toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa chứng từ kế toán;
c) Ký chứng từ kế
toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;
d) Ký chứng từ kế
toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;
đ) Chứng từ chi
tiền không ký theo từng liên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng từ kế
toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế
toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế
toán mà không đúng thẩm quyền;
d) Chữ ký của một
người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
đ) Chứng từ kế
toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
e) Không dịch
chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
g) Để hư hỏng, mất
mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, khai
man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc
ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lập chứng từ kế
toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ
kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng
từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực hiện chi
tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về kế toán.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Bổ sung các yếu
tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc hủy các
chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
3 Điều này;
c) Buộc lập bổ
sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy các
chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập sổ kế toán
không ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng,
năm khóa sổ; thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán; không đánh số trang; không đóng dấu giáp lai
giữa các trang của số kế toán trên giấy;
b) Sổ kế toán
không ghi bằng bút mực (trừ trường hợp đơn vị lựa chọn ghi sổ kế toán bằng
phương tiện điện tử), ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, ghi chồng lên
nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện
việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển
số liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;
c) Không đóng
thành quyển sổ riêng cho từng kỳ kế toán hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng
dấu theo quy định sau khi in ra giấy (trừ các loại sổ không bắt buộc phải in
theo quy định đối với trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ sổ kế toán trên phương
tiện điện tử);
d) Mẫu sổ kế toán
không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sổ kế toán
không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Sửa chữa sai
sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định;
c) Không in sổ kế
toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế
toán phải in ra giấy theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
việc mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế
toán;
b) Không có chứng
từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu
trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
c) Thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở
sổ đến khi khóa sổ;
d) Không thực hiện
việc khóa sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật quy định phải khóa sổ kế
toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ trước
hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán;
b) Để ngoài sổ kế
toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung
các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc sửa chữa
sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán
chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán
không đúng với chứng từ kế toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc sửa chữa
sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ
kế toán của năm trước liền kề quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc khôi phục
lại sổ kế toán đối với các vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
đ) Buộc bổ sung
vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của
đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này.
Điều 10. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hạch toán
không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Thực hiện sửa
đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài
khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được
chấp thuận.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ
thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
Điều 11. Xử phạt hành
vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo
tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) Báo cáo tài
chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập không đầy
đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
b) Áp dụng mẫu
báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường
hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập báo
cáo tài chính theo quy định;
b) Lập báo cáo
tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình
bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo
cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận
hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo
cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa
thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai
sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lập và
trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy
báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 12. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo
tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn
quy định;
b) Công khai báo
cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo
cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo
tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán
đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo
tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với
thời hạn quy định;
d) Công khai báo
cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp
luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo
cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số
liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công
bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất
trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo
cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công
khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán
đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản
2 Điều này.
Điều 13. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không thành lập
Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao
chụp được” theo quy định.
2. Tài liệu kế
toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định.
3. Tạm giữ, tịch
thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
4. Không cung cấp
tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch
thu, niêm phong.
Điều 14. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không
đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Thực hiện
không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp
hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cung cấp
cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Không dịch các
tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực
hiện kết luận của đoàn kiểm tra.
Điều 15. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa tài liệu
kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
b) Không sắp xếp
tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ
kế toán năm.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ tài
liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;
b) Bảo quản tài
liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu
trữ;
c) Sử dụng tài
liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;
d) Không thực
hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc
bị hủy hoại.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ tài
liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thành
lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập
biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.
Điều 16. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập Báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ
ký theo quy định;
b) Không phản ảnh
số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với
số liệu sổ kế toán.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài
sản theo quy định.
Điều 17. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán
hoặc thuê làm kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê tổ chức,
cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán
cho đơn vị mình;
b) Không thực
hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;
c) Không tổ chức
bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng,
phụ trách kế toán;
d) Không thông báo
theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức
bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán
trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán,
làm kế toán trưởng theo quy định;
b) Bố trí người
làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người
làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định;
d) Bổ nhiệm kế
toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bố trí người
có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn
nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bố trí người
làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Thuê người làm
kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế
toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối
với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c
khoản 3 Điều này.
Điều 18. Xử phạt
hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán
trưởng
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp
học bồi dưỡng kế toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Tổ chức khóa
học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức khóa
học bồi dưỡng kế toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký
nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Không thông báo,
báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo
về nội dung, chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;
b) Không lưu trữ
đầy đủ hồ sơ liên quan đến khóa học theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Mở khóa học
bồi dưỡng kế toán trưởng khi không đủ điều kiện;
b) Mở khóa học
bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận;
c) Quản lý phôi
và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định
của Bộ Tài chính.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp Chứng
chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KẾ TOÁN
VIÊN HÀNH NGHỀ, NGƯỜI ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 19. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kế toán viên
1. Phạt cảnh cáo
đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ
sơ dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man
về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi
lấy Chứng chỉ kế toán viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề và
người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến
thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp
học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Không cấp Giấy
chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kế
toán viên, kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau
mỗi lớp học;
c) Nộp báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên sau mỗi lớp học chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
d) Thông báo cho
Bộ Tài chính về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau hoặc khi
có sự thay đổi về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức trước khi tổ chức
lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên hàng năm chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật
kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập
nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán không đúng với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông báo cho Bộ
Tài chính;
b) Nộp Báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm cho Bộ Tài
chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Nộp Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Không lưu trữ
đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật
kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo
cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên sau mỗi lớp học
theo quy định;
b) Không nộp Báo
cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên hàng năm
theo quy định;
c) Thực hiện việc
cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề,
người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
d) Cấp Giấy chứng
nhận tham gia cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán mà thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;
đ) Báo cáo không
đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số
giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán;
e) Thực tế không
tổ chức lớp cập nhật kiến thức nhưng vẫn báo cáo có tổ chức lớp.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức
cho kế toán viên hành nghề trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:.
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 21. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ
kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên;
b) Cho tổ chức,
cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế
toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không
làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng
chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm
việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình
để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán
viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các
tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 23. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
cho Bộ Tài chính theo quy định chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy
định chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị để thực hiện các hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề dịch
vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục hành
nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị;
c) Không nộp trả
lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy
định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 24. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi hoặc chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Làm thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật kế toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
b) Sửa chữa, tẩy
xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
c) Không làm thủ
tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản
1 Điều 63 Luật kế toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Cho thuê, cho
mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 26. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự thật về
trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc nối với
khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế
toán.
Điều 27. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch
vụ kế toán không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu
trữ.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ hồ
sơ dịch vụ kế toán theo quy định.
Điều 28. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ "dịch vụ kế
toán" trong tên gọi theo quy định.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
b) Tiếp tục kinh
doanh dịch vụ kế toán khi đã tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán; bị đình chỉ
kinh doanh dịch vụ kế toán; bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc bị thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 29. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Tiếp tục kinh
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc đã bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết
hợp đồng dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không lập hợp
đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp
nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy
định khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại
Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định khi cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ
06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 31. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong
các hành vi sau;
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một
trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề
dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ
sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo về
tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh
tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo
một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề
dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ
sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày
trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo cáo không
đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
b) Không nộp báo
cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành
nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo
quy định;
c) Không báo cáo,
báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các
hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kế toán khi thuộc các trường hợp
không được cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định;
b) Không tuân thủ
chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt Nam khi
thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo,
giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ
03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khi
liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không
đầy đủ hồ sơ dịch vụ kế toán của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam;
b) Cung cấp không
đầy đủ, không đúng thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về
hồ sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Giải trình
không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan có thẩm quyền về hồ
sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ
hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không cung cấp
hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không giải
trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo cáo
cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới theo
quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO, BÁO CÁO
Điều 33. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của hộ kinh doanh, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi về một
trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật kế toán;
b) Nộp Báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các
kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so
với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề tại đơn
vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hàng năm chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định của Bộ Tài chính;
đ) Nộp Báo cáo
tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định;
e) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt
động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về
việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so
với thời hạn quy định;
h) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi
về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật kế toán;
b) Nộp Báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các
kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề
tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính hàng
năm chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo tình
hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định;
e) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về
việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định;
h) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với
thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định tại
Điều 66 Luật kế toán;
b) Không nộp Báo
cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của
các kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán của kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị theo quy định;
d) Không nộp Báo
cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
hàng năm theo quy định;
đ) Không nộp Báo
cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;
e) Không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính theo quy định khi hoạt động trở lại sau thời
gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Không thông
báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định;
h) Không báo cáo
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 34. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kế toán viên hành
nghề
1. Phạt cảnh cáo
đối với kế toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo cho Bộ Tài
chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm
việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao
động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc vô hiệu;
d) Tham gia làm
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến
hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm
việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao
động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến
hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề không thông
báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm
việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao
động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến
hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
Mục 7. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 35. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không
đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá
trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá
trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Không giải
trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt
động dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 36. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo
đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ
sơ dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán
viên.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man
về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi
lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo
đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến
thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau
mỗi lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Không theo
dõi, điểm danh đối với học viên tham gia học cập nhật;
c) Không thực
hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp
học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Không cấp Giấy
chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho
kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp
học;
đ) Tổ chức lớp
học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
e) Thông báo cho
Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học,
chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học
trước khi tổ chức lớp học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về
các nội dung trên chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Nộp Báo cáo
tổng hợp về kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ
Tài chính hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận
tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng
ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập
nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng
ký với Bộ Tài chính;
b) Nộp Báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau
mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo cho
Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học,
chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước
khi tổ chức lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; hoặc
thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Nộp Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Kê khai không
đúng thực tế, giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến
thức cho kiểm toán viên;
e) Không lưu trữ
đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp
thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và
người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo
cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính
sau mỗi lớp học;
b) Không thông
báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp
học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự
học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự
thay đổi về các nội dung trên theo quy định;
c) Không nộp Báo
cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Thực hiện
việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành
nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận;
đ) Báo cáo không
đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số
giờ cập nhật của kiểm toán viên;
e) Không tổ chức
lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp;
g) Cấp Giấy chứng
nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật
kiến thức.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức
cho kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi
(nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm tổ chức đó đang được Bộ Tài chính chấp
thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên).
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 38. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức,
cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm
toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm
toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi
thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm
việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị
mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán
viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng
đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên
hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 39. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán
viên
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các
tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 40. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày
trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN
Điều 41. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không
đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 42. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Làm thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Không làm thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có
thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;
c) Không làm thủ
tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Sửa chữa, tẩy
xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán;
đ) Cho thuê, cho
mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi
không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho
Bộ Tài chính khi bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi
quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 43. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm
toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm
toán" trong tên gọi.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục
xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán;
b) Tiếp tục kinh
doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi
đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Tiếp tục kinh
doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi
bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm
doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 44. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán
viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc
trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài
chính.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực
hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề
hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
Điều 45. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiểm
toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên
môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm
toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với
đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định
của pháp luật.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 46. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn
vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm
toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao
kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán.
Điều 47. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo mật
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên
quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp
khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây
dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo
mật.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên
quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng
đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm
toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 48. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong
trong các hành vi sau:
a) Ký báo cáo
kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký báo cáo
kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Ký báo cáo
kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Ký báo cáo
kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Bố trí kiểm
toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Phát hành báo
cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;
c) Lập báo cáo
kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;
d) Giải trình
không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo
kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn
vị được kiểm toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội
dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Bố trí người
ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố trí kiểm
toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được
kiểm toán.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hanh nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng
đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm
toán viên thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
(nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này từ lần thứ hai trở đi.
Điều 49. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin,
giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ
của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, nhận,
biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không
phân biệt số lượng;
c) Mua, bán trái
phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập
theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Nhận hoặc đòi
hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài
khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
đ) Sách nhiễu,
lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
e) Can thiệp vào
hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực
hiện kiểm toán;
g) Thực hiện thu
nợ cho đơn vị được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng,
móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài
chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai
man hồ sơ kiểm toán;
c) Thực hiện kiểm
toán khi thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy
định của pháp luật;
d) Hành nghề kiểm
toán với tư cách cá nhân;
đ) Làm việc cho
từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
e) Góp vốn vào từ
hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện các hành vi vi phạm quy định điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Điều 50. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán
đối với cuộc kiểm toán.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng
đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm
toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Bảo quản, lưu
trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán
trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;
b) Đưa hồ sơ kiểm
toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán;
c) Không thiết
kế, thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn
vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán;
d) Không thiết
kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời
gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực
hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 52. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối, với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Quyết định
tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu hủy hồ sơ
kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp,
thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập biên
bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố
ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 53. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên
hành nghề thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán
trong các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo
quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán
không đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực
hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công
việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp
luật khác có liên quan.
Điều 54. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không
đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng
bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng
kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng
bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng
kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng
bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.
Điều 55. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải
trình hoặc giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung
ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán
viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán;
b) Mua chuộc, hối
lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán
để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo
kiểm toán;
c) Đe dọa, trả
thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm
toán;
d) Che giấu hành
vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
đ) Cản trở công
việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc
gây nhầm lẫn đối với hanh vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều
này.
Mục 6. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều 56. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm
toán được chấp thuận
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện báo cáo cho cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh
sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều
kiện được chấp thuận kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ
sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn
đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi,
trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi
dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.
Điều 57. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn
vị có lợi ích công chúng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện
kiểm toán, kỳ báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn
vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị
đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một
trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Đơn vị có lợi
ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc
dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của Bộ Tài
chính;
c) Đơn vị có lợi
ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc
dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với
doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ
hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp
dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi
chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách
được chấp thuận kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng
đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm
toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai
trở đi.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 58. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản báo cáo
minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực hiện công
bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch
trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Không lập
trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Không công bố
và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin
điện tử;
c) Công bố sai
lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 59. Xử phạt
hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị lợi ích công
chúng
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản báo cáo
minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực hiện công
bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch
trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Không lập
trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Không công bố
và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin
điện tử;
c) Công bố sai
lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 60. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công
chúng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các
hành vi sau:
1. Không xây dựng
và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Không tổ chức
kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi
báo cáo tài chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực
hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.
4. Không báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán
cho đơn vị mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận so với
năm trước liền kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận đang
thực hiện kiểm toán (nếu có).
5. Không thông báo
với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán
cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm
toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
6. Cung cấp thông
tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được
kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Không giải
trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đã thực hiện kiểm toán đơn
vị có lợi ích công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban
kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể
từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười hai
tháng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kiểm toán cho đơn
vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị có lợi
ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính quá 4 năm tài chính liên tục;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng
đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm
toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
Mục 7. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 62. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán
nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại
Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán
nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hồ sơ
đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tiếp tục kinh
doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã
bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam (nếu đã được cấp
Giấy chứng nhận) trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực
hiện một trong các hành vi quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
từ việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
Điều 63. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thanh toán và
chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết
hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới;
c) Không lập hợp
đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ
06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 64. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một
trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm
toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định
pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo về
tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh
tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo
một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm
toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định
pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo cáo không
đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để
được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Không nộp báo
cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm
toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định
pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính theo quy định;
c) Không báo cáo,
báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các
hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp
không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của
Việt Nam;
b) Không tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo,
giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ
03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 65. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Lưu trữ không
đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
tại Việt Nam;
b) Cung cấp không
đầy đủ, không đúng thời hạn quy định cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của
cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;
c) Giải trình
không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên
danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Không lưu trữ
hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại
Việt Nam;
b) Không cung cấp
cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam khi được yêu cầu;
c) Không giải
trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các
vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo cáo
cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ
01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO
Điều 66. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm
toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi phải
thông báo theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm
toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày
so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối
với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ Tài
chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp cho Bộ
Tài chính Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định
kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
e) Nộp cho Bộ Tài
chính Báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt
động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề
nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày
so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi
về nội dung theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm
toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện
hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ Tài
chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính hàng
năm hoặc khi có yêu cầu chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
e) Nộp báo cáo
tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề nghị
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với
thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật kiểm
toán độc lập;
b) Không nộp báo
cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các
kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều
kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính theo
quy định;
c) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu
lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định
của pháp luật;
d) Không báo cáo
Bộ Tài chính khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
đ) Không báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc
khi có yêu cầu cho Bộ Tài chính;
e) Không nộp báo
cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài
chính theo quy định;
g) Không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng
kinh doanh kiểm toán;
h) Không nộp hồ
sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy
định;
i) Không thông
báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập
hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;
k) Không báo cáo
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 67. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kiểm toán viên hành
nghề
1. Phạt cảnh cáo
đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm
việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các
thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy phép lao
động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc
tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám
đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên,
kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ
hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán
hoặc khi có thanh đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp
kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến
hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thông báo,
báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm
việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các
thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy phép lao
động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc
tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám
đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên,
kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ
hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán
hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp
kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến
hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không
thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm
việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các
thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy phép lao
động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc
tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám
đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên,
kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ
hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán
hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp
kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến
hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
Mục 9. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 68. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo kết
quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Nộp Báo cáo
giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ
quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời
hạn quy định;
c) Thực hiện báo
cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt
động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Nộp chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Nộp chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và
thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán;
c) Báo cáo chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu
cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt
động kiểm toán độc lập;
d) Cung cấp không
đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo
cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
b) Không nộp Báo
cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ
quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Không báo cáo
theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về hoạt động kiểm toán độc lập;
d) Không cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng
hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát
xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
b) Không xây dựng
các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
c) Không tổ chức
thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ
soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
d) Không thực
hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
đ) Cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
e) Không giải
trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát
chất lượng kiểm toán;
g) Không bố trí
kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với
Đoàn kiểm tra;
h) Không ký báo
cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm đ,
điểm e khoản 4 Điều này.
Chương IV.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 69. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71
của Nghị định này.
2. Công chức, viên
chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.
Điều 70. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên
tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
độc lập.
2. Chánh thanh tra
Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh thanh tra
Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 71. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Áp dụng các quy định của Nghị định này
để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực như sau:
Trong trường hợp Nghị định này không quy
định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm trước ngày Nghị
định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng Nghị định này.
4. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được ban hành hoặc đã được
thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị
định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập để giải quyết.
Điều 73. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Ý KIẾN