Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 136/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban
hành Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công về:
1. Phân loại
chương trình, dự án đầu tư công.
2. Lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm
A, nhóm B và nhóm C.
3. Lập, thẩm
định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm
C.
4. Điều chỉnh
chương trình, dự án đầu tư công.
5. Quản lý dự án
đầu
tư công không có cấu phần xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án đầu tư
tổng
thể là dự án có quy mô lớn,
nội dung đầu tư có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc đầu tư ở nhiều địa
phương khác nhau. Dự án đầu tư tổng thể bao gồm các dự án thành phần ở các
ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương khác nhau.
2. Hạng mục dự
án là
một phần trong cơ cấu dự án đầu tư được phân chia theo ngành, lĩnh vực hoặc mục
đích đầu tư của dự án.
3. Dự án do Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, các cơ
quan trung ương khác (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành trung ương), Ủy ban
nhân dân các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư
công quản lý: là dự án do Bộ, ngành trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp chính quyền địa phương quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công và dự án do doanh nghiệp quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Dự án khẩn
cấp là dự án đầu tư có yêu cầu triển khai ngay nhằm các mục tiêu: bảo vệ chủ
quyền quốc gia, bảo đảm an ninh quốc gia; tránh gây thảm họa trực tiếp đến sinh
mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng; khắc phục hoặc ứng cứu kịp thời, hoặc
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự cố bất khả kháng, sự cố hoặc ứng phó sự
cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
5. Thẩm định nội
bộ là thẩm định sơ bộ để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có
thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn làm căn cứ để cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư. Thẩm định nội bộ bao gồm thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ các chương trình,
dự án của Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp được giao
quản lý do Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định.
Điều 4. Phân loại chương trình đầu tư công
1. Chương trình
mục tiêu quốc gia là chương trình quy định tại khoản 9 Điều 4
của Luật Đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công và các nguồn vốn của các thành
phần kinh tế khác (nếu có).
2. Chương trình
mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương là chương trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách
trung ương để đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ của:
a) Riêng Bộ,
ngành trung ương;
b) Cả Bộ, ngành
trung ương và địa phương;
c) Riêng địa
phương.
3. Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân
sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương là chương
trình mục tiêu của các cấp chính quyền địa phương để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của địa phương.
4. Chương trình
mục tiêu sử dụng vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ là chương trình
để thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong phạm vi cả nước.
5. Chương trình
đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài là một
tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh
vực, nhiều vùng, lãnh thổ, nhiều Bộ, ngành trung ương và địa phương để thực
hiện những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
6. Chương trình
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gồm các chương trình tín dụng đầu tư
và chương trình tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay
vốn của chương trình này theo quy định của Chính phủ.
7. Chương trình
đầu tư từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương là chương trình thực hiện một
số mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể do Quốc hội, Chính phủ quyết định theo từng nguồn
thu cụ thể.
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư công
1. Phân loại dự
án đầu tư công theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư công.
2. Tiêu chí phân
loại dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C theo quy định tại các Điều 8,
9 và 10 của Luật Đầu tư công và quy định chi tiết tại Phụ lục số I kèm theo
Nghị định này.
Dự án có nhiều
hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, thì việc phân loại dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn
cứ vào cấu phần đầu tư theo ngành, lĩnh vực chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất.
3. Tiêu chí xác
định dự án trọng điểm nhóm C của địa phương:
a) Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý
cho từng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, phù hợp với mục tiêu, định hướng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, khả năng tài chính và đặc điểm cụ
thể của địa phương;
b) Tiêu chí chủ
yếu xác định dự án trọng điểm nhóm C, gồm: ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án
trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn đối với phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương trong từng giai đoạn; quy mô dự án theo ngành, lĩnh
vực; tính lan tỏa của dự án đến phát triển ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ; hiệu quả kinh tế, xã hội và hiệu quả tài
chính (nếu có).
Điều 6. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 11
của Luật Đầu tư công. Riêng về chỉ số giá, việc điều chỉnh tiêu chí tổng
mức đầu tư được xem xét khi chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng trên 30% so với năm 2015 trong lần điều
chỉnh đầu tiên; các lần điều chỉnh tiếp theo được xem xét khi chỉ số giá tiêu
dùng bình quân năm tăng trên 30% so với năm điều chỉnh tiêu chí trước đó.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Tổng
hợp báo cáo Chính phủ cho ý kiến việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu
tư công theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tiếp thu ý
kiến của Chính phủ tại Điểm a Khoản này, hoàn chỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay
mặt Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng
quốc gia; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C và báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.
Điều 7. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập,
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình đầu
tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ này và theo các quy định về chi sự nghiệp nguồn ngân
sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành, gồm:
a) Chi phí lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp
thuê tư vấn);
b) Chi phí thẩm
định;
c) Trường hợp
chương trình không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc
quyết định đầu tư, các chi phí tại Điểm a và Điểm b khoản này vẫn được hạch
toán và quyết toán vào chi sự nghiệp của cơ quan được giao lập, thẩm định
chương trình đầu tư công.
2. Chi phí lập,
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A:
a) Chi phí lập (trường
hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A
có cấu phần xây dựng, trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư dự án thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và
quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Chi phí lập
(trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm
A không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định đối với dự án có cấu phần
xây dựng quy định tại Điểm a Khoản này, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế
xây dựng.
3. Chi phí lập (trường
hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm
B (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và không có cấu phần xây dựng), trong đó
xác định sơ bộ tổng mức đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định cụ thể sau:
a) Dự án có tổng
mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng được chi tối đa không quá 60%
chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b) Dự án có tổng
mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng được chi tối đa không quá 30% chi phí lập, thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A quy định tại Khoản 2
Điều này.
4. Chi phí lập
(trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
nhóm C (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và không có cấu phần xây dựng) thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và
tối đa không quá 50% chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều này.
5. Chi phí lập
(trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có
cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của
pháp luật về xây dựng, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.
6. Chi phí lập
(trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại các Khoản 2, 3,
4 và 5 Điều này được tính trong vốn chuẩn bị đầu tư dự án. Trường hợp dự án
không được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho
công tác lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán vào chi phí chuẩn
bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của Bộ, ngành trung ương và các cấp chính
quyền địa phương quản lý dự án.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 8. Thẩm quyền, điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án
1. Thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công. Đối với dự án nhóm B, nhóm C đầu
tư từ các nguồn vốn đầu tư công khác nhau:
a) Người đứng
đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án do Bộ, cơ quan
trung ương quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều
17 của Luật Đầu tư công;
b) Hội đồng nhân
dân và Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án do địa phương
quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 5 và Khoản 6
Điều 17 của Luật Đầu tư công.
2. Điều kiện
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều 18 của Luật Đầu tư công.
Điều 9. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
công
1. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định
tại Điều 19 và Điều 21 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định tại Điều
22 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư theo quy định tại Điều 28 của Luật
Đầu tư công.
Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A
Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu dự án nhóm A (bao gồm cả các dự án khẩn cấp và dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư công) thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công.
Điều 11. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại Điều 24
của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
Điều 12. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và
nhóm C, trừ dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
quy định tại Điều 13 của Nghị định này
1. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do Cơ quan trung ương của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức
khác quản lý theo quy định tại Điều 25 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C của Bộ, cơ quan
trung ương theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản
lý theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư công. Riêng
đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23
của Luật Đầu tư công hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định
nội bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
4. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân
sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư theo quy định tại các Điều
29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công.
Điều 13. Trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối với dự án nhóm C
quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp,
Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định tiêu chí dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục
tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một
phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dưới đây gọi tắt là dự án nhóm C quy
mô nhỏ) được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại các Khoản 2,
3, 4 và 5 Điều này.
2. Người đứng
đầu Bộ, cơ quan trung ương:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập và tổ chức thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này
(không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức
đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
công và huy động các nguồn vốn khác; hoàn chỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia để thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ;
b) Quyết định
chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức
đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai
thực hiện trên cơ sở tiếp thu báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Điểm a Khoản này.
3. Người đứng
đầu Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị -
xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập và tổ chức thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến
tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn
vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác; hoàn chỉnh, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia để
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
b) Căn cứ báo
cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Điểm a Khoản này, hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức
đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai
thực hiện.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Giao cơ quan
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp
dưới lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư
toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
công và huy động các nguồn
vốn khác trình cấp có thẩm quyền;
b) Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ, không thẩm định chi tiết từng dự án;
c) Chỉ đạo đơn
vị quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án theo báo cáo thẩm định quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến hoàn chỉnh
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chủ chương trình mục tiêu
quốc gia để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
d) Căn cứ báo
cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ
triển khai thực hiện dự án.
5. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và cơ quan được phân công thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan thẩm định toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ
(không thẩm định chi tiết từng dự án cụ thể) gửi Bộ, ngành trung ương và địa
phương để hoàn chỉnh Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư.
Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách
trung ương
1. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, căn cứ Quyết định
của cấp có thẩm quyền về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp theo quy định
tại Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê Điều và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, các quyết định về tình trạng khẩn cấp
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là lệnh khẩn cấp của cấp có
thẩm quyền) có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc tổ chức khảo sát lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Giao đơn vị
có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo đơn
vị quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương
liên quan đến dự án khẩn cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan
chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư của dự án;
b) Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
c) Chỉ đạo cơ
quan quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án theo báo cáo thẩm định quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên
quan đến dự án khẩn cấp.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét khả năng bổ sung nguồn vốn
ngân sách trung ương trong năm để thực hiện dự án hoặc hạng mục khẩn cấp cần
thực hiện trong năm kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư và bổ sung vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện.
4. Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn,
trong đó quyết định cụ thể mức vốn ngân sách trung ương đầu tư cho dự án.
Điều 15. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương
1. Đối với dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền:
a) Giao cơ quan
chuyên môn quản lý dự án khẩn
cấp hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư của dự án;
b) Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan
thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực
hiện;
c) Quyết định
chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ cấu nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp
nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do cấp tỉnh quản lý.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền:
a) Giao cơ quan
chuyên môn của cấp huyện, xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Giao cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực hiện;
c) Quyết định
chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm: mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa
điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp
nhóm B và trọng điểm nhóm C do cấp mình quản lý.
Điều 16. Nguyên tắc, thời gian quyết
định chủ trương đầu tư và triển khai dự án khẩn cấp
1. Nguyên tắc
quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư công.
2. Thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp:
a) Đối với dự án
nhóm A thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công;
b) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C thực hiện theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 14 và Điều 15
của Nghị định này để bảo đảm thực hiện nhanh, sớm hoàn thành đưa dự án vào sử
dụng.
3. Riêng đối với
dự án khẩn cấp, hạng mục của dự án khẩn cấp cần triển khai ngay để khắc phục
thiên tai, bão lũ, sạt lở đê, kè đến mức có thể gây vỡ đê, hồ, đập, sạt lở
đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông, các trường hợp khẩn cấp trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai thực hiện khi có lệnh khẩn cấp của cấp có
thẩm quyền. Các thủ tục đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ được chuẩn
bị và hoàn thiện trong quá trình thực hiện dự án.
Việc bổ sung dự
án khẩn cấp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải đáp ứng các điều kiện quy
định của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
Điều 17. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
1. Nguyên tắc quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án theo hình thức đối tác
công tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án
theo hình thức đối tác công tư có sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại các
Điều 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công
và Điều 18 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư không sử
dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư.
Điều 18. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước
1. Nguyên tắc
quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật
Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do Bộ, cơ quan trung
ương, Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước thực hiện theo quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2
Điều 32 của Luật Đầu tư công.
4. Đối với dự án
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho
đầu tư kinh doanh do Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều
này:
a) Tập đoàn Kinh
tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác quyết
định chủ trương đầu tư dự án phù hợp với quy định tại Khoản 1
Điều 32 của Luật Đầu tư công;
b) Quy trình,
thủ tục quyết định cho vay:
- Tập đoàn Kinh
tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất danh
mục dự án đầu tư và chuẩn bị hồ sơ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam (đối với nguồn vốn do Ngân hàng Phát
triển Việt Nam quản lý) và gửi Ngân hàng Chính sách xã hội (đối với nguồn vốn
do Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý);
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết
định cho Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Các quy định cụ
thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn, quy trình và nội dung thẩm định dự án sử
dụng vốn vay thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 và
Khoản 1 Điều 69 của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật về quản lý
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và tín dụng chính sách xã hội.
Điều 19. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công theo quy định
tại Điều 34 của Luật Đầu tư công.
2. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A theo quy định tại Điều
35 của Luật Đầu tư công.
3. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công.
4. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công, trong đó tập trung các nội dung
chủ yếu dưới đây:
a) Tính chất và
mức độ khẩn cấp của dự án;
b) Quy mô, địa
điểm và phạm vi đầu tư của dự án;
c) Sơ bộ tổng
mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án, bao gồm: vốn ngân sách trung
ương, trong đó số vốn cần bố trí trong năm kế hoạch; vốn ngân sách địa phương;
các nguồn vốn hợp pháp khác; nguồn lực đóng góp của cộng đồng dân cư (nếu có);
d) Dự kiến tiến
độ triển khai và chất lượng
dự án;
đ) Xác định sơ
bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng trong giai đoạn khai thác dự án;
e) Các nguyên
tắc thanh toán, đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tình
trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp;
g) Các giải pháp
tổ chức thực hiện.
5. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ của chương trình mục tiêu quốc
gia, bao gồm:
a) Danh mục dự
án;
b) Sự cần thiết
đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá sự phù hợp với chương trình
mục tiêu quốc gia;
c) Sơ bộ tổng
mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, bao gồm: vốn
ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, các nguồn vốn hợp pháp khác,
nguồn lực đóng góp của cộng đồng dân cư (nếu có);
d) Dự kiến tiến
độ triển khai thực hiện dự án;
đ) Các giải pháp
tổ chức thực hiện.
6. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C đầu tư theo hình thức đối
tác công tư thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư
công và quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 20. Hồ sơ thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình đề
nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm B, nhóm C theo quy
định tại Điều 19 của Nghị định này;
c) Báo cáo thẩm
định nội bộ;
d) Báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Lệnh khẩn cấp
của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với dự án khẩn cấp);
e) Các tài liệu
liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Số lượng hồ
sơ thẩm định gửi Thường trực Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định
quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định sau:
a) Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình: 20 bộ tài liệu;
b) Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A: 15 bộ tài liệu;
c) Báo cáo đề
xuất chủ trương dự án nhóm B, nhóm C: 05 bộ tài liệu.
Cơ quan chủ trì
thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có thể yêu
cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.
Điều 21. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công bao gồm:
a) Tờ trình
đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi cơ quan được phân công
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm B, nhóm C theo quy
định của Luật Đầu tư công và Điều 19 của Nghị định này;
c) Báo cáo thẩm
định nội bộ;
d) Ý kiến của
Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với dự án
nhóm A; dự án nhóm B và trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý;
đ) Các tài liệu
liên quan khác (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ gửi cơ quan chủ trì thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này là 05 bộ
tài liệu.
Cơ quan chủ trì
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều
38 của Luật Đầu tư công có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý
dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.
Điều 22. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong Tờ trình và Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này đã được hoàn chỉnh theo Báo cáo thẩm định của
Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định;
b) Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư
chương trình, dự án;
c) Báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án của cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
2. Số lượng hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy
định tại Khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
Cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản
lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ (nếu thấy cần thiết).
Điều 23. Nội dung thẩm định chủ trương
đầu tư chương trình đầu tư công
1. Sự phù hợp
với các tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu.
2. Sự tuân thủ
các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định.
3. Sự phù hợp
với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Các nội dung
quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm
định cụ thể những thông số cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi,
đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện; các nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn; huy động các nguồn vốn khác.
5. Hiệu quả kinh
tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Điều 24. Nội dung thẩm định chủ trương
đầu tư dự án đầu tư công
1. Sự cần thiết đầu tư dự án.
2. Sự tuân thủ
các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định.
3. Sự phù hợp
với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Sự phù hợp với
tiêu chí phân loại dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C.
5. Các nội dung
quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật Đầu tư công, trong
đó thẩm định cụ thể những thông số cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu,
quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời
gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ
môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn
và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay;
6. Hiệu quả kinh
tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
7. Đối với dự án
khẩn cấp thẩm định thêm về tính khẩn cấp cần triển khai thực hiện ngay đối với
dự án hoặc hạng mục dự án.
8. Đối với dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, ngoài các nội dung thẩm định quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thẩm định bổ sung các nội dung quy
định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 25. Nội dung thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án
1. Sự tuân thủ
các thủ tục, thẩm định nội bộ, hoàn thiện hồ sơ chương trình, dự án.
2. Sự phù hợp
của chương trình, dự án đối với nguồn vốn đầu tư; sự phù hợp về mục đích, đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử
dụng.
3. Khả năng bố
trí vốn cho chương trình, dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình, của từng Bộ, ngành
trung ương và địa phương theo thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công và
pháp luật có liên quan.
Khả năng cân đối
nguồn vốn ngân sách nhà nước, có phân chia cơ cấu ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, các khoản thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác. Việc xem xét khả năng cân đối vốn căn cứ vào dự
kiến nhu cầu vốn của chương
trình, dự án đầu tư công trong tổng vốn đầu tư theo từng nguồn vốn của kế hoạch
đầu tư trung hạn và hằng năm. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, phải xem
xét khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách, phần vốn bổ sung có mục tiêu
của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, bao gồm vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình
mục tiêu và các khoản bổ sung khác.
4. Mức vốn dự
kiến bố trí cho dự án theo từng nguồn vốn và tiến độ thời gian bố trí vốn cụ
thể.
5. Các ý kiến
khác (nếu có).
Điều 26. Thời gian thẩm định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án và cơ quan gửi kết quả thẩm định
1. Thời gian
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C kể từ ngày Thường trực Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia: không quá 60 ngày;
b) Chương trình
mục tiêu: không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A:
không quá 45 ngày;
d) Dự án nhóm B:
không quá 30 ngày;
đ) Dự án nhóm C:
không quá 20 ngày.
2. Thời gian
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư chương trình, dự án kể từ
ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 40 ngày;
b) Dự án nhóm A:
không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm B
và nhóm C: không quá 15 ngày.
3. Thời gian
thẩm định chủ trương đầu tư và thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với khâu thẩm định để trình cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Thời gian thẩm
định nội bộ ở các Bộ, ngành trung ương và địa phương do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
4. Trường hợp
cần kéo dài thời gian thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ quan chủ
trì thẩm định hoặc thường trực Hội đồng thẩm định phải:
a) Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định thời gian gia hạn thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và dự án nhóm A;
b) Thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư việc kéo dài thời gian thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C;
c) Thời gian gia
hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này.
5. Cơ quan chủ
trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định
sau:
a) Đối với
chương trình đầu tư công được cấp có thẩm quyền thành lập Hội
đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình: gửi Hội đồng
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án
nhóm A thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 của Luật Đầu
tư công;
c) Đối với dự án nhóm B và nhóm C: gửi cơ quan
trình thẩm định; cơ quan quản lý dự án; cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự
án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
6. Hội đồng thẩm
định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm
A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B và nhóm C gửi báo cáo thẩm định
theo quy định sau:
a) Đối với
chương trình đầu tư công: gửi chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án
nhóm A thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 của Luật Đầu
tư công, đồng gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C: gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 27. Thời gian quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định chủ trương đầu tư
cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công
1. Thời gian
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình
mục tiêu: Không quá 30 ngày;
b) Dự án nhóm A:
Không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm B
và nhóm C: Không quá 20 ngày.
2. Trong vòng 15
ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án, Bộ, ngành trung ương và địa phương quản lý chương trình,
dự án:
a) Gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính: quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; vốn công trái quốc gia; vốn trái
phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
b) Gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp
huyện, xã: quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 28. Thẩm quyền, căn cứ lập, thẩm
định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công.
2. Căn cứ lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư công.
Điều 29. Trình tự lập, thẩm định,
quyết định đầu tư chương trình đầu tư công
1. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định
tại Điều 41 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật
Đầu tư công.
3. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân
quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
43 của Luật Đầu tư công:
a) Đối với
chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư là
Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình;
b) Đối với
chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách cấp huyện, xã, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, xã, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
c) Trên cơ sở
báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, chủ chương trình hoàn chỉnh
Báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp tương ứng nêu tại Điểm a và Điểm b Điều này xem xét, quyết
định.
Điều 30. Trình tự lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
1. Trình tự và
nội dung quyết định đầu tư dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý:
a) Người đứng
đầu Bộ, ngành trung ương giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập
Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án trình người đứng đầu Bộ, ngành trung ương hoặc người đứng đầu cơ quan
cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư
công quyết định đầu tư;
c) Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu
tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức
đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức
quản lý dự án được áp dụng;...
2. Trình tự và
nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của
Luật Đầu tư công;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng
thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A do địa phương
quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
nhóm B và nhóm C;
c) Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;
d) Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu
tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức
đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức
quản lý dự án được áp dụng;...
3. Trình tự và
nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp huyện, xã quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã hoặc cơ quan cấp
dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điểm
c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;
c) Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu
tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức
đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức
quản lý dự án được áp dụng;...
Điều 31. Trình tự lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng
1. Trình tự lập,
thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây
dựng và Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án
do cấp tỉnh quản lý:
a) Cơ quan chủ
trì thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác
của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo,
bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả
thẩm định gửi chủ đầu tư;
c) Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế
hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy
quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư
công xem xét, quyết định đầu tư dự án.
3. Đối với dự án
do cấp huyện, cấp xã quản lý:
a) Cơ quan chủ
trì thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp
huyện, cấp xã báo cáo thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có);
thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu
tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ
đồng do cấp huyện, xã quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;
c) Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trình Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
4. Người đứng
đầu Bộ, ngành trung ương và chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, hoặc cơ
quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các
nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 32. Trình tự lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án khẩn cấp
Người đứng đầu
Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều 39 của
Luật Đầu tư công quyết định trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự
án khẩn cấp do Bộ, ngành trung ương và địa phương quản lý; tổ chức thẩm định,
phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán phù hợp với quy định của pháp luật
về đầu
tư công, pháp luật xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Điều 33. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức
đối tác công tư
Trình tự, nội
dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật xây dựng, Điều 30 và
Điều 31 của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư.
Điều 34. Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư điều chỉnh
chương trình, dự án
1. Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công.
2. Chủ chương
trình, chủ đầu tư dự án:
a) Tổ chức đánh
giá toàn bộ tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm
đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công
đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ quan
chuyên môn lập Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo
cáo điều chỉnh chương trình,
dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do phải điều chỉnh; phân tích hiệu quả
kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính (nếu có) do việc điều chỉnh chương trình,
dự án đầu tư công mang lại;
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công, bao gồm thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong trường hợp có điều chỉnh tăng quy mô
làm tăng tổng mức đầu tư;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định theo quy định tại Điểm c Khoản này, hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Riêng trong
trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư:
- Chủ chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và người đứng đầu Bộ, ngành
trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý dự án sử dụng
vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn
thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung
ương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Chủ chương
trình mục tiêu và chủ đầu tư dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền Báo cáo đề xuất
điều chỉnh chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn;
đ) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định theo quy định tại Điểm d Khoản này, hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án theo ý kiến thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh chương trình, dự án.
3. Cấp có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án phê duyệt quyết định đầu tư
điều chỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này và thời gian quy định
tại Khoản 1 Điều 44 của Nghị định này.
4. Nội dung
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công bao gồm
những điều chỉnh tương ứng với các nội dung quyết định chương trình, dự án đầu
tư quy định trong Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.
Điều 35. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm
định chương trình:
a) Tờ trình thẩm
định chương trình, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những
nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có
thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại Khoản 1 Điều
47 của Luật Đầu tư công;
c) Những tài
liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định chương trình, dự án đầu tư
công.
2. Số lượng hồ
sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường
trực Hội đồng thẩm định là 20 bộ tài liệu. Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc
Thường trực Hội đồng thẩm định có thể yêu cầu chủ chương trình bổ sung số lượng
hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.
Điều 36. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm
định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:
a) Tờ trình thẩm
định dự án, bao gồm: sự cần
thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công;
b) Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của
Luật Đầu tư công;
c) Báo cáo của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Đầu tư công;
d) Những tài
liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định chương trình, dự án đầu tư
công.
2. Hồ sơ thẩm
định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định pháp luật về xây
dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và quy
định khác của pháp luật liên quan.
3. Số lượng hồ
sơ thẩm định gửi cơ quan chủ trì thẩm định hoặc thường trực Hội đồng thẩm định:
a) Đối với dự án
không có cấu phần xây dựng nhóm A là 15 bộ tài liệu;
b) Đối với dự án
không có cấu phần xây dựng nhóm B và nhóm C là 10 bộ tài liệu;
c) Đối với dự án
có cấu phần xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.
Cơ quan chủ trì
thẩm định có thể yêu cầu cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy
cần thiết.
Điều 37. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự
án
1. Hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Tờ trình cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và Báo cáo nghiên cứu khả
thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
b) Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Báo cáo thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Số lượng hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Đối với
chương trình là 3 bộ tài liệu;
b) Đối với dự án
nhóm A là 3 bộ tài liệu;
c) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C là 2 bộ tài liệu.
Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu cơ quan trình Hồ sơ quyết định đầu tư chương trình, dự án
bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.
Điều 38. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án điều chỉnh
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh bao gồm:
a) Tờ trình đề
nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư
của chương trình, dự án gửi cơ quan có thẩm quyền;
b) Quyết định
đầu tư lần đầu của chương trình,
dự án và các quyết định đầu tư điều chỉnh trước đó của chương trình, dự án (nếu
có);
c) Báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án để trình cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư lần đầu và các lần điều chỉnh trước đó;
d) Báo cáo thẩm
định nội bộ điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án;
đ) Các tài liệu
liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có).
2. Số lượng hồ
sơ gửi cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy
định tại Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn
chương trình, dự án có thể
yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu
thấy cần thiết.
Điều 39. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương
trình, dự án
1. Hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án; làm rõ mục
tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của
Luật Đầu tư công;
b) Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Quyết định đầu tư chương trình, dự
án của cấp có thẩm quyền quyết định lần đầu và các quyết định đầu tư điều chỉnh trước đó của cấp có thẩm
quyền (nếu có);
d) Báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo tổng mức đầu tư
điều chỉnh;
đ) Báo cáo thẩm
định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định
khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Báo cáo kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công;
g) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Số lượng hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án
theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này. Cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu cơ quan trình bổ sung số lượng
hồ sơ nếu thấy cần thiết.
Điều 40. Nội dung thẩm định chương trình, dự án
1. Nội dung thẩm
định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu bao gồm:
a) Sự tuân thủ
các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp
của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại Khoản 1 Điều
47 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự
phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong
trường hợp sử dụng vốn vay.
2. Nội dung thẩm
định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:
a) Sự tuân thủ
các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp
của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại Khoản 2 Điều 47 của
Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp
với báo cáo thẩm định về
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư
của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh
giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai
thác dự án;
đ) Tác động lan
tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa
phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người
dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.
3. Nội dung thẩm
định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều này
và pháp luật về xây dựng.
4. Trong quá
trình thẩm định chương trình, dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương
đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những chỉ tiêu về quy mô, tổng mức
đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong
quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng
quy mô, làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án so với quy định tại
quyết định chủ trương đầu tư phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư
cho ý kiến và phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Nếu điều
chỉnh tăng quy mô, nhưng không làm tăng tổng mức đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu
của dự án như trong quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thẩm định lại
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Điều 41. Nội dung thẩm định chương trình, dự án đầu tư điều chỉnh
1. Nội dung thẩm
định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu bao gồm:
a) Các nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này;
b) Sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công và của Nghị
định này.
2. Nội dung thẩm
định dự án đầu tư công bao gồm:
a) Theo quy định
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 40 của Nghị định này;
b) Sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công, pháp luật về xây dựng và của
Nghị định này.
Điều 42. Nội dung thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh
1. Sự tuân thủ
các thủ tục, thẩm định nội bộ về việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, hoàn
thiện hồ sơ.
2. Việc thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần tăng tổng mức đầu tư của dự
án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư công trung hạn 5 năm. Báo cáo thẩm định cần làm rõ:
a) Sự phù hợp
của dự án về mục đích, đối tượng thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình được đầu
tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng.
b) Khả năng bố trí vốn cho việc điều chỉnh tăng tổng mức
đầu tư của dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành,
lĩnh vực, chương trình của Bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Mức vốn bố
trí cho dự án từ nguồn vốn đề nghị thẩm định và thời gian bố trí vốn cụ thể.
Điều 43. Thời gian thẩm định chương trình, dự án
1. Thời gian thẩm
định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ
quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình
mục tiêu quốc gia: Không quá
40 ngày;
b) Chương trình
mục tiêu: Không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm A:
Không quá 40 ngày;
d) Dự án nhóm B:
Không quá 30 ngày;
đ) Dự án nhóm C:
Không quá 20 ngày.
2. Thời gian
thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp
luật về xây dựng.
3. Thời gian
thẩm định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với khâu thẩm định để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Thời
gian thẩm định nội bộ ở các Bộ, ngành trung ương và địa phương do Người đứng
đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể.
4. Trường hợp
cần kéo dài thời gian thẩm định chương trình, dự án:
a) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thẩm
định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thường trực Hội đồng thẩm định phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp cho phép kéo dài thời gian thẩm định chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân
đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư và dự án đầu tư công do địa phương quản lý;
c) Cơ quan chủ
trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định dự án đầu tư công phải thông
báo cơ quan quyết định đầu tư dự án thời gian thẩm định kéo dài;
d) Thời gian
thẩm định kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này không quá thời gian
thẩm định tương ứng được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 44. Thời gian quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án
và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án cho
các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời gian
quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công kể
từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo số ngày như sau:
a) Chương trình
mục tiêu quốc gia: không quá 30 ngày;
b) Chương trình
mục tiêu: không quá 20 ngày;
c) Dự án nhóm A:
không quá 20 ngày;
d) Dự án nhóm B
và nhóm C: không quá 15 ngày.
2. Trong vòng 15
ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc quyết định
điều chỉnh chương trình, dự án, Bộ, ngành trung ương và địa phương quản lý
chương trình, dự án gửi:
a) Văn phòng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính: các quyết định đầu tư và
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; vốn
công trái quốc gia; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư từ nguồn thu để lại
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
b) Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản
lý đầu
tư cấp huyện, xã: các quyết định đầu tư và quyết định điều
chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn đầu tư
từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.
Chương IV
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY
DỰNG
Điều 45. Tổ chức quản lý dự án
1. Người quyết
định đầu tư quyết định hình
thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể
của dự án, bảo đảm thực hiện mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức
quản lý dự án theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà
tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ
chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối với dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, việc tổ chức quản lý dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp
luật liên quan.
4. Đối với dự án
khẩn cấp:
a) Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều 39 của
Luật Đầu tư công quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức
giám sát thi công và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
b) Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án theo lệnh khẩn cấp quy định tại Điểm a Khoản này
có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức
quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công
cho đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách
nhiệm về việc ủy quyền đó.
Điều 46. Thiết kế dự án
1. Thiết kế dự
án có thể có một hoặc nhiều bước khác nhau, do cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư quyết định tùy theo loại dự án và hình thức thực hiện. Cụ thể:
a) Phương án
thiết kế sơ bộ để lập báo cáo tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C;
b) Thiết kế tại
giai đoạn quyết định đầu tư, thực hiện dự án:
- Đối với dự án
nhóm C quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng áp dụng thiết kế 1 bước là
thiết kế bản vẽ thi công (nếu
có);
- Đối với dự án
nhóm B và dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên, áp dụng thiết kế 2 bước là
thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
- Đối với dự án
nhóm A, áp dụng thiết kế 3 bước là thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
(nếu có);
- Các bước thiết
kế khác theo thông lệ quốc tế (nếu có).
2. Nội dung
phương án thiết kế sơ bộ và các bước thiết kế trong giai đoạn quyết
định đầu tư và thực hiện dự án quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy
định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trừ các nội dung về thiết kế
xây dựng.
3. Đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, số bước
thiết kế được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận
với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài
trợ không có quy định cụ thể thì số bước thiết kế được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Dự án áp dụng
thiết kế từ hai
bước trở lên theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì thiết kế bước sau
phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
Điều 47. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Sơ bộ tổng
mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với
phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C. Sơ bộ
tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng
lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án
tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều
chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu
tư của dự án được xác định cụ thể hơn phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế 1 bước quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 46 của Nghị định này và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Nội dung tổng mức đầu tư dự
án gồm: chi phí mua sắm tài
sản, nhà cửa, đất đai,...; chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền công, tiền lương; chi phí tư
vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá; chi phí quản lý và
chi phí khác.
3. Nội dung các
chi phí của tổng mức đầu tư:
a) Chi phí mua
sắm tài sản, nhà cửa, đất đai,….;
b) Chi phí
nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy,... để thực hiện các dự án, như: dự án
chế tạo thiết bị đồng bộ, đóng tàu,…;
c) Chi phí thiết
bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh,...;
d) Chi phí tiền
lương, tiền công để thực hiện dự án;
đ) Chi phí khấu
hao tài sản, máy móc, thiết bị,…;
e) Chi phí vận
chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
g) Chi phí tư
vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư,
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án
và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);
h) Chi phí dự
phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá trong thời gian thực hiện dự án;
i) Chi phí quản
lý và chi phí khác.
4. Phương pháp
xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
a) Chi phí mua
sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất
hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng
mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;
b) Chi phí
nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án chế tạo
thiết bị đồng bộ, đóng tàu,... được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật
và giá cả thị trường;
c) Chi phí thiết
bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo
phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và
các chi phí khác có liên quan;
d) Chi phí tiền
lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của
người lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí khấu
hao tài sản, máy móc, thiết bị theo chế độ quy định; trường hợp thuê ngoài căn
cứ vào giá thuê tài sản, máy móc, thiết bị theo giá thị trường;
e) Chi phí vận
chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính
theo quy định của pháp luật
và giá cước vận chuyển;
g) Chi phí tư
vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc
xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu
có) hoặc giá cả thị trường;
h) Chi phí dự
phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai
thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và
từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại Khoản 3 Điều này;
i) Chi phí quản
lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý
của dự án.
Điều 48. Nội dung và xác định dự toán dự án
1. Dự toán dự án
là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực
hiện dự án phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án
được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.
2. Nội dung dự
toán dự án là các chi phí quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.
3. Dự toán dự án
được xác định trên cơ sở tính
toán các khoản chi phí quy định tại Khoản 4 Điều 47 của Nghị định này tại thời
điểm lập dự toán dự án.
Điều 49. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Đối với dự án
do Bộ, ngành trung ương quản lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của Bộ,
ngành trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án
và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án (theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công) phê duyệt.
2. Đối với dự án
nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư
(theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công)
phê duyệt.
2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý
và dự án nhóm B, nhóm C được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư: cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt.
Điều 50. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án
1. Chủ đầu tư
gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án cho cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
theo nội dung quy định tại Điều 52 của Nghị định này.
2. Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp cơ quan liên
quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại
Điều 51 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định
được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định
từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của
mình.
3. Thời gian
thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án
nhóm A: không quá 40 ngày;
b) Đối với dự án
nhóm B: không quá 30 ngày;
c) Đối với dự án
nhóm C: không quá 20 ngày.
Điều 51. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Nội dung thẩm
định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại Điều 47 Nghị định
này và các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nội dung phê
duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:
a) Các thông tin
chung về dự án: tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ
đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
b) Quy mô, công
nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự
án;
c) Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải pháp
thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
đ) Dự toán đầu
tư dự án;
e) Những yêu cầu
phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
3. Thời gian phê
duyệt thiết kế dự toán dự án: cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê
duyệt dự toán đầu tư của dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án
nhóm A: không quá 15 ngày làm việc;
b) Đối với dự án
nhóm B: không quá 10 ngày làm việc;
c) Đối với dự án
nhóm C: không quá 5 ngày làm việc.
Điều 52. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán đầu tư
1. Tờ trình thẩm
định thiết kế.
2. Thuyết minh
thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.
3. Bản sao quyết
định chủ trương đầu tư dự án và quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
4. Báo cáo tổng
hợp của chủ đầu tư về sự phù
hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.
5. Dự toán đầu
tư của dự án.
Điều 53. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng
1. Dự án được
đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt,
vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều
kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần
hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Biên bản
nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn
thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn
đầu tư.
4. Hồ sơ bàn
giao dự án gồm: hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành;
quy định bảo trì dự án.
5. Hồ sơ đầu tư
dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Điều 54. Kết thúc đầu tư dự án
1. Kết thúc đầu
tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo
hành theo quy định.
2. Trước khi bàn
giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu
vực thi công.
Điều 55. Vận hành dự án
1. Sau khi nhận
bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có
trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì dự
án theo quy định.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất
quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
2. Trình Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quy định tại Khoản 2
Điều 17 của Luật Đầu tư công.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Ban hành
quyết định, chỉ thị liên quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
2. Quyết định
chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy
định tại Khoản 3 Điều 17 và Khoản 1 Điều 39 của Luật Đầu tư
công.
3. Quyết định
việc thành lập:
a) Hội đồng thẩm
định Nhà nước để thẩm định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình
mục tiêu quốc gia;
b) Hội đồng thẩm
định liên ngành để thẩm định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương
trình mục tiêu, dự án nhóm A theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công; quản lý dự án đầu tư
công không có cấu phần xây dựng.
2. Ban hành hoặc
chủ trì nghiên cứu chuẩn bị,
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến việc lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.
3. Trình Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên
ngành, Hội đồng thẩm định để thẩm định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự
án đầu tư công theo quy định pháp luật về đầu tư công.
5. Hướng dẫn
nghiệp vụ và tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ, ngành trung ương và các cấp chính
quyền địa phương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
6. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của Bộ, ngành trung ương, địa
phương.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương lập dự toán chi sự nghiệp, chi thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chi tại các Khoản 1, 3, 4 và 5 Điều
15 của Luật Đầu tư công.
2. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác do Trung ương
quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương
1. Tổ chức lập, thẩm định nội bộ:
a) Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu
khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu do Bộ, ngành
trung ương
làm chủ chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao;
b) Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án đầu tư công do Bộ, ngành trung ương quản lý.
2. Quyết định
chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C theo thẩm quyền quy định
tại Khoản 4 Điều 17 của Luật Đầu tư công.
3. Quyết định
đầu tư dự án đầu tư công theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 của
Luật Đầu tư công; phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp dưới quyết định
đầu tư dự án nhóm B và nhóm C (nếu thấy cần thiết) theo quy định Điểm
c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công.
4. Ban hành,
hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm
căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ
giao và theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định
việc tổ chức quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.
6. Tham gia Hội
đồng thẩm định Nhà nước chương trình mục tiêu quốc gia, Hội đồng thẩm định liên
ngành chương trình mục tiêu và dự án nhóm A hoặc làm chủ tịch Hội đồng thẩm
định dự án nhóm A theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Phối hợp với
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định các chương trình, dự án khác theo
quy định của pháp luật.
8. Quy định
nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, ngành trung ương
về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và quản lý
chương trình, dự án đầu tư công.
9. Hướng dẫn và
kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công và quản lý dự án đầu tư công trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật về xây dựng.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 91 của Luật Đầu tư công.
2. Quyết định
hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến,
quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản
lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 91 của Luật
Đầu tư công.
3. Giám sát việc
lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương
trình, dự án do địa phương quản lý.
4. Riêng Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Khoản 1, 2 và
3 Điều này, quyết định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C theo quy định tại Khoản
3 Điều 5 của Nghị định này.
Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức lập,
thẩm định và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự
án theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 92 của
Luật Đầu tư công, Điểm a và Điểm c Khoản 3 Điều 93 của Luật
Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.
2. Quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều
92 và Khoản 4 Điều 93 của Luật Đầu tư công.
3. Quyết định
đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3, Điểm a và Điểm
b Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cấp huyện phân cấp hoặc hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp dưới quyết
định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản
3 và Điểm c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công.
4. Quyết định
việc quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng thuộc cấp mình quản
lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.
5. Tổ chức tham
vấn lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư về chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật về lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công
của các đơn vị cấp dưới.
7. Riêng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều này, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa
phương;
b) Quy định
nhiệm vụ của các sở, ban, ngành ở cấp tỉnh và quy chế phối hợp giữa các
ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do địa phương quản
lý;
c) Phối hợp với
Bộ, ngành trung ương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do Bộ, ngành trung
ương quản lý trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giám sát cộng đồng quy định tại Điều 95 của Luật Đầu tư công.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tiêu chí dự
án trọng điểm nhóm C do địa
phương quản lý;
b) Quy chế phối
hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án do địa phương
quản lý;
c) Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu do địa phương quản lý theo quy
định của Luật Đầu tư công;
d) Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án thuộc cấp tỉnh quản lý;
đ) Các quy định
liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.
2. Làm thường
trực Hội đồng thẩm định các Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư các chương trình, dự án do cấp tỉnh quản lý và chuẩn bị ý
kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do địa phương
quản lý.
3. Làm thường
trực Hội đồng thẩm định hoặc chủ trì thẩm định phê duyệt quyết định đầu tư,
thiết kế và dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh
quản lý và các dự án khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.
5. Tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ về lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và quyết định đầu tư các dự án đầu
tư công không có cấu phần xây dựng cho các sở, ban, ngành của tỉnh và các cấp
huyện, xã.
Điều 65. Hội đồng thẩm định nhà nước và Hội đồng thẩm định liên ngành
1. Hội đồng thẩm
định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm:
a) Thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia để chủ chương
trình hoàn chỉnh gửi Hội đồng thẩm định nhà nước tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi chương
trình mục tiêu quốc gia để chủ chương trình hoàn chỉnh gửi Hội đồng thẩm định
nhà nước tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
2. Hội đồng thẩm
định liên ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có nhiệm vụ:
a) Thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu để chủ chương trình hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ báo cáo Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A để Bộ, ngành trung ương và địa phương
hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
3. Hội đồng thẩm
định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định
nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phó
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành
trung ương, các cơ quan liên quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng.
4. Hội đồng thẩm
định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành làm việc theo chế độ tập thể dưới
sự chủ trì của Chủ tịch Hội đồng.
5. Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định
theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá, kết luận và kiến nghị thẩm định
đối với chương trình, dự án.
6. Hội đồng thẩm
định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành tự giải thể sau khi hoàn thành
công việc thẩm định theo quy định.
Điều 66. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó
chủ tịch và thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên
ngành
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành:
a) Phê duyệt quy
chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác
có liên quan trong quá trình
thẩm định chương trình, dự án sau khi Hội đồng biểu quyết nhất trí; quyết định
triệu tập các cuộc họp Hội đồng; chủ trì các phiên họp Hội đồng; phân công
trách nhiệm cho Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng;
b) Quyết định
thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành hoặc Tổ giúp việc Hội đồng tùy
theo yêu cầu công việc;
c) Trong trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng
triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo trước Chính phủ một số
nội dung hoặc công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;
d) Quyết định
việc thuê và lựa chọn tư vấn tham gia thẩm định chương trình, dự án nhóm A (nếu
thấy cần thiết).
2. Trách nhiệm
của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành:
a) Chỉ đạo, theo
dõi, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Thường xuyên báo cáo tình thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân
công;
b) Giúp Chủ tịch
Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội
đồng để trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm
của thành viên Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành
a) Có ý kiến về
các nội dung thẩm định chương trình, dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ,
ngành trung ương và địa phương được phân công phụ trách và những vấn đề chung
của chương trình, dự án;
b) Huy động nhân
lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý để hoàn thành
nhiệm vụ được giao;
c) Tham dự đầy
đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung thẩm định và biểu quyết kết luận của Hội
đồng khi cần thiết. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự họp trực tiếp, thành
viên Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành có ý kiến bằng
văn bản, đồng thời ủy quyền cho đại diện tham dự. Ý kiến của đại diện được ủy quyền là ý kiến của thành viên Hội đồng.
Điều 67. Quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án
Quyền và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy
định tại các Điều 96, 97, 98, 99, 100 và 101 của Luật Đầu tư
công.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc xử lý
các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật
Đầu tư công có hiệu lực, nhưng chưa được bố trí vốn:
a) Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật Đầu tư công;
b) Dự án được
cấp có thẩm
quyền giao vốn thực hiện từ kế hoạch đầu tư công năm 2015 trở về trước
thực hiện theo kế hoạch bố trí vốn, không phải thực hiện việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Dự án đến hết
kế hoạch năm
2015 chưa được cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư thực hiện dự án, nhưng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn, chấp nhận mức vốn đầu tư công cụ thể, không cần thực hiện
lại khâu thẩm định lại nguồn vốn và cân đối vốn; thực hiện việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và của
Nghị định này theo mức vốn đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân
đối vốn.
Đối với các dự
án được phê duyệt chủ trương đầu tư không thay đổi so với Quyết định đầu tư đã
được phê duyệt trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực: cấp có thẩm quyền bố trí
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho dự án theo quyết định đầu tư
đã được phê duyệt.
Đối với dự án
được phê duyệt chủ trương đầu tư dự án khác với quyết định đầu tư
đã được phê duyệt: cấp có thẩm quyền phê duyệt lại quyết định đầu tư
dự án theo đúng chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ tướng
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ giao kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm cho dự án theo quyết định đầu tư phê duyệt lại.
2. Đối với dự án
đã được phê duyệt quyết định đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu
tư công, nếu chuyển sang sử dụng vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2016 để
thực hiện phải tiến hành thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết
định chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
3. Dự án chưa
được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu
lực:
a) Thực hiện
việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án
theo quy định của Luật Đầu tư công và của Nghị định này. Riêng đối với dự án
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận mức vốn
cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, chấp nhận mức vốn đầu tư công cụ thể, thì không cần thẩm định
lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (nếu không có nhu cầu tăng tổng mức đầu
tư);
b) Dự án được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư không theo đúng trình tự, thủ
tục quy định tại Luật Đầu tư công, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Dự án đã được
bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công năm 2015, nhưng chưa phê duyệt quyết định đầu tư, phải thực hiện việc lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư công.
4. Đối với các
quận, huyện, phường trong thời gian thực hiện chương trình thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân cùng cấp, là một đơn vị dự toán ngân sách nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp trên. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Ủy
ban nhân dân cấp trên.
Điều 69. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016. Các quy định trước đây
trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc triển khai thực hiện Nghị định này (nếu
thấy cần thiết).
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC I
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ)
TT
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
|
A
|
NHÓM A
|
|
I
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự án quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự án đầu
tư trong địa giới của di tích theo quyết định công nhận di tích quốc gia đặc
biệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Dự án đầu
tư ngoài địa giới di tích, nhưng tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt và
có ảnh hưởng trực tiếp đến di tích theo quy định của pháp luật về bảo tồn di sản quốc gia.
2. Dự án quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể trên địa bàn đặc biệt
quan trọng đối với quốc phòng, an ninh.
Đối với các dự
án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một
quyết định riêng đầu tư trên địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng
an ninh, việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân loại dự án quy định tại các
Điểm 1, 3, 4 và 5 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.
3. Dự án quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án thuộc danh mục
bảo mật quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy
định của pháp luật về bảo mật quốc gia.
4. Dự án quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy sản
xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại;
b) Nhà máy sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ.
5. Dự án quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
bằng một quyết định riêng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, việc phân loại
dự án theo tiêu chí quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 4 Mục này và các Mục II,
III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.
|
Không phân biệt tổng mức đầu tư
|
II
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự án quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Cầu đường
bộ trên các tuyến đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ;
b) Cầu đường
sắt trên các tuyến đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc
gia;
c) Cảng biển
quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng,
bến hành khách; bến cảng biển nội địa; nhà ga đường thủy;
d) Sân bay
quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không;
đ) Đường sắt
cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô thị, đường
sắt trên cao, đường tàu
điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng, đường sắt địa phương, nhà ga đường
sắt cao tốc và tốc độ cao;
e) Hầm đường ô
tô; hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ; hầm tàu điện ngầm;
g) Đường ô tô
cao tốc và đường quốc lộ.
2. Dự án quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy
(trung tâm) nhiệt điện;
b) Nhà máy
thủy điện, hồ chứa nước của nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình
thủy điện; nhà máy thủy điện tích năng;
c) Nhà máy
điện gió (trang trại điện gió);
d) Nhà máy
điện mặt trời (trang trại
điện mặt trời);
đ) Nhà máy
điện địa nhiệt;
e) Nhà máy
điện sử dụng năng lượng
biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải lưu,...;
g) Nhà máy
điện từ rác;
h) Nhà máy
điện sinh khối;
i) Nhà máy
điện khí biogas;
k) Nhà máy
phát điện khác;
l) Đường dây
và trạm biến áp.
3. Dự án quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Giàn khoan
thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
b) Tuyến ống
dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu.
4. Dự án quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy sản
xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại;
nhà máy sản xuất sô đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh
khiết; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự
án quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này;
b) Nhà máy sản
xuất hóa dầu;
c) Nhà máy sản xuất phân bón;
d) Nhà máy sản
xuất xi măng.
5. Dự án quy
định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy
luyện kim mầu;
b) Nhà máy
luyện, cán thép;
c) Nhà máy cơ
khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại;
d) Nhà máy chế
tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;
đ) Nhà máy chế
tạo ô tô.
6. Dự án quy
định tại Điểm e Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy sản
xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit);
b) Nhà máy
chọn rửa, tuyển than;
c) Nhà máy
tuyển quặng, làm giàu quặng;
d) Nhà máy sản
xuất alumin;
đ) Mỏ khai
thác vật liệu xây dựng;
e) Dự án khai
thác than, quặng;
g) Nhà máy và
dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản khác.
7. Dự án quy
định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Khu đô thị;
b) Khu nhà ở chung cư.
|
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên
|
III.
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự án quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Đường ô tô,
đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông
thôn, bến phà;
b) Cầu đường
bộ, cầu bộ hành; cầu đường sắt; cầu phao;
c) Đường thủy
trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo; kênh đào;
d) Luồng
tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển;
đ) Bến phà
cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy
khí, bến cảng nổi đa năng,...);
e) Hệ thống
phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển;
g) Đèn biển, đăng tiêu;
h) Các dự án
giao thông khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này.
2. Dự án quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự án đê
sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng;
b) Công trình
chỉnh trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và
trong sông;
c) Hồ chứa
nước; hồ điều hòa;
d) Nạo vét
sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển
nước và điều tiết nước;
đ) Trạm bơm; giếng;
công trình lọc và xử lý nước;
e) Các dự án
thủy lợi chịu áp khác;
g) Dự án cấp
nguồn nước chưa xử lý cho
các ngành sử dụng nước khác;
h) Công trình
cống, đập;
i) Các công
trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi.
3. Dự án quy
định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy
nước; dự án xử lý nước sạch, bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại Điểm đ
Khoản 2 Mục này;
b) Trạm bơm
(nước thô hoặc nước sạch), trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại Điểm đ
Khoản 2 Mục này;
c) Tuyến ống
cấp nước (nước thô hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung;
d) Dự án xử lý
nước thải, trừ dự án xử lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ
tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Tuyến cống thoát
nước thải; trạm bơm nước thải;
e) Dự án xử lý
bùn;
g) Dự án xử lý
rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn;
h) Dự án chiếu
sáng công cộng;
i) Dự án công viên cây xanh;
k) Nghĩa
trang;
l) Bãi đỗ xe ô
tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;
m) Cống cáp;
hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật;
n) Dự án mua
sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, cơ quan quốc phòng, an ninh không có tính chất
bảo mật quốc gia.
4. Dự án quy
định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án chế tạo máy móc
kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lưu.
5. Dự án quy
định tại Điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh;
b) Nhà máy chế
tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử.
6. Dự án quy
định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy sản
xuất sản phẩm tẩy rửa;
b) Nhà máy sản
xuất hóa mỹ phẩm;
c) Nhà máy sản
xuất hóa dược (vi sinh), thuốc.
7. Dự án quy
định tại Điểm g Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy sản
xuất các sản phẩm nhựa;
b) Nhà máy sản
xuất pin;
c) Nhà máy sản
xuất ắc quy;
d) Nhà máy sản
xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;
đ) Nhà máy sản
xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy
sản xuất cao su kỹ thuật;
e) Dự án sản
xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục
này.
8. Dự án quy định
tại Điểm h Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Nhà máy lắp
ráp xe máy;
b) Nhà máy sản
xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp;
c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định
tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này.
9. Dự án quy
định tại Điểm i Khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:
a) Tháp (cột)
thu, phát sóng viễn thông;
b) Tuyến cấp
bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông;
c) Nhà phục vụ
thông tin liên lạc, nhà bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn
thông;
d) Dự án đầu tư trang thiết bị bưu chính,
viễn thông.
|
Từ 1.500 tỷ đồng trở lên
|
IV
|
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU
8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự án theo
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều;
b) Dự án bảo
vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh;
c) Dự án sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản;
d) Hạ tầng sản
xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản.
2. Dự án quy
định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Dự án bảo
vệ và phát triển rừng tại vườn quốc gia;
b) Dự án bảo
vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội
địa;
c) Dự án bảo
vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu
hộ động vật hoang dã;
d) Dự án xây
dựng công viên động vật hoang dã.
3. Dự án quy
định tại Điểm c Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án tổng thể hạ tầng
kỹ thuật của cả khu đô thị mới.
Đối với các dự
án thành phần hoặc dự án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng
một quyết định đầu tư riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại
Điểm 3 Mục III Phần A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí
phân nhóm dự án quy định tại các Điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III,
V Phần A và Phần B, C
của Phụ lục này.
4. Dự án quy
định tại Điểm d Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Nhà máy
sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương
liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng
gạo; nhà máy chế biến nông, lâm sản khác;
b) Nhà máy
dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may;
c) Nhà máy in,
nhuộm;
d) Nhà máy
thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;
đ) Nhà máy sản
xuất đồ sành sứ, thủy tinh;
e) Nhà máy bột
giấy và giấy;
g) Nhà máy sản
xuất thuốc lá;
h) Nhà máy chế
biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp;
i) Nhà máy chế
biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
k) Nhà máy
đóng tầu; dự án đóng tầu;
l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của Phụ lục này.
|
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
|
V
|
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
1. Dự án quy
định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công
a) Bệnh viện
từ trung ương đến địa phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ
sở giám định y khoa; cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tương
đương; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp
y, tổ
chức giám định pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương; các cơ sở
y tế khác;
b) Nhà điều
dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão;
c) Trung tâm
hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp
xiếc, vũ trường;
d) Bảo tàng,
thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng
tương tự;
đ) Di tích; dự
án phục vụ tín ngưỡng (hành lễ); tượng đài ngoài trời;
e) Xây dựng
phòng học, giảng đường, thư viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ,
các công trình chức năng và phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
g) Khu nhà ở
cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh).
2. Dự án quy
định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công
a) Đầu tư cơ
sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Phòng thí
nghiệm, xưởng thực nghiệm;
c) Trung tâm
phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định;
d) Phòng thiết
kế chuyên dụng trong lĩnh
vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công
nghệ;
đ) Dự án Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất
lượng;
e) Trạm, trại
thực nghiệm;
g) Dự án tổng
thể hạ tầng khu; công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
h) Mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài nguyên
nước, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản;
i) Đầu tư hạ
tầng ứng dụng công nghệ thông tin;
k) Dự án bảo
mật và an toàn thông tin
điện tử;
l) Hạ tầng
thương mại điện tử, giao dịch điện tử;
m) Tháp thu,
phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS;
n) Dự án phát
thanh, truyền hình.
3. Dự án quy
định tại Điểm c Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Kho xăng
dầu;
b) Kho chứa
khí hóa lỏng;
c) Kho đông
lạnh;
d) Kho, bến
bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia;
đ) Kho lưu trữ
chuyên dụng;
e) Kho lưu trữ
hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;
g) Các dự án
kho tàng khác.
4. Dự án theo
quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Khu vui
chơi, giải trí;
b) Cáp treo
vận chuyển người;
c) Dự án hạ
tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đường nội bộ khu, điểm
du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ
tầng khác trong khu, điểm du lịch;
d) Sân vận
động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác ở ngoài trời, trong
nhà, sân gôn.
5. Dự án theo
quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:
a) Trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và
các dự án thương mại, dịch vụ khác;
b) Nhà đa
năng, nhà khách, khách sạn;
c) Trụ sở cơ
quan nhà nước và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác;
d) Dự án nhà
ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy
định tại Điểm 7 Mục II Phần A của Phụ lục này;
đ) Dự án xây dựng dân dụng
khác.
|
Từ 800 tỷ đồng trở lên
|
B
|
NHÓM B
|
|
I
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A
|
Từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng
|
II
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A
|
Từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng
|
III
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A
|
Từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng
|
IV
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A
|
Từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng
|
C
|
NHÓM C
|
|
I
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A
|
Dưới 120 tỷ đồng
|
II
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A
|
Dưới 80 tỷ đồng
|
III
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A
|
Dưới 60 tỷ đồng
|
IV
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A
|
Dưới 45 tỷ đồng
|
Ý KIẾN