Thông tư 06/2017/TT-BKHĐT về quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu.
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 06/2017/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU, BÁO CÁO TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị
định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư
quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu
thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu như
sau:
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này quy
định chi tiết việc:
a) Cung cấp
thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Khoản 4 và Khoản
6 Điều 81 Luật đấu thầu;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm.
2. Đối tượng áp
dụng:
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu, bao
gồm:
a) Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh); Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn
kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý về đấu thầu);
c) Người có thẩm
quyền;
d) Chủ đầu tư;
đ) Bên mời thầu.
Điều 2. Nguyên tắc cung cấp thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu
1. Trung thực,
khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng hạn.
2. Công khai,
minh bạch.
3. Thông tin
được cung cấp có tính hệ thống, có liên kết và theo trình tự thời gian theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
4. Không chồng chéo,
không trùng lặp về phạm vi báo cáo giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Đối với báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và thống nhất của nội
dung báo cáo và số liệu báo cáo trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.
6. Trường hợp hạ
tầng công nghệ thông tin không đáp ứng yêu cầu của việc báo cáo trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống mạng) theo quy
định tại Điều 3 Thông tư này hoặc do yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp
luật về bảo mật thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo phải gửi báo cáo
bằng văn bản.
Điều 3. Hình thức cung cấp thông tin và báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu
1. Việc cung cấp
các thông tin về đấu thầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được thực hiện trên Hệ
thống mạng.
2. Báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm theo quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được thực hiện đồng thời theo hai hình thức sau
đây:
a) Gửi văn bản
(có chữ ký và đóng dấu) qua đường bưu điện;
b) Gửi trên Hệ
thống mạng theo lộ trình quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
Điều 4. Thời hạn báo cáo
1. Thời hạn cung
cấp các thông tin về đấu thầu:
a) Việc cung cấp
các thông tin về đấu thầu
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trừ thông tin quy định tại điểm b, điểm
c Khoản này, được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết
định hoặc văn bản phê duyệt, ban hành các thông tin đó;
b) Việc cung cấp
thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được thực hiện trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu được ban hành;
c) Thông báo mời
sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng,
thông báo hủy thầu, thông báo
gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải được thực hiện theo
tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phải đảm bảo các quy định tương ứng liên
quan về thời gian trong đấu
thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu.
2. Thời hạn báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm:
a) Báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 phải được
gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo
cáo;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước theo định kỳ hàng năm do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp phải được trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15
tháng 4 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
3. Trường hợp
các thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động
thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.
Điều 5. Tiếp nhận, quản lý, tổng kết, đánh giá các thông tin về đấu thầu và
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, quản lý, đánh giá, tổng kết các thông tin về đấu thầu và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước
theo định kỳ hàng năm.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Mục 1. CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU
Điều 6. Các thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
1. Các thông tin
về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu bao gồm:
a) Thông tin về
dự án;
b) Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
c) Thông báo mời
quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
d) Thông báo mời
chào hàng, thông báo mời thầu;
đ) Danh sách
ngắn;
e) Kết quả lựa
chọn nhà thầu;
g) Hợp đồng;
h) Kiến nghị;
i) Hủy thầu;
k) Thông tin xử
lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
l) Kết quả thanh
tra, kiểm tra về đấu thầu theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ đã phê
duyệt;
m) Thông tin về
nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại từng dự án/gói thầu;
n) Thông tin
khác có liên quan.
2. Việc cung cấp
nội dung chi tiết của các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này được thực
hiện theo các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống mạng.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp thông tin và cách thức thực hiện
1. Trách nhiệm
cung cấp thông tin:
a) Người có thẩm
quyền có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại điểm k và điểm n Khoản
1 Điều 6 Thông tư này;
b) Chủ đầu tư
đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm cung
cấp các thông tin quy định từ điểm a đến điểm i, điểm m và điểm n Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
c) Đơn vị quản
lý về đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm 1 và điểm n Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Cách thức
thực hiện:
Việc cung cấp
các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn và
các biểu mẫu dưới dạng
webform trên Hệ thống mạng.
Mục 2. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM
Điều 8. Nội dung báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định
kỳ hàng năm
1. Các thông tin
báo cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Số liệu báo
cáo theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 9. Các thông tin báo cáo
1. Kết quả thực
hiện hoạt động đấu thầu trong năm:
a) Kết quả
thực hiện hoạt động đấu thầu;
b) Công tác phổ
biến, quán triệt việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
c) Phân cấp
trong đấu thầu;
d) Công tác
thanh tra, kiểm tra về đấu thầu;
đ) Công tác đào
tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;
e) Giải quyết
kiến nghị và xử lý vi phạm về
đấu thầu;
g) Thông tin về
nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại các dự án/gói thầu;
h) Các nội dung
khác (nếu có).
2. Đánh giá việc
thực hiện hoạt động đấu thầu trong năm:
Đánh giá việc
thực hiện hoạt động đấu thầu trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan,
tổ chức theo từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Kết quả
đạt được;
b) Hạn chế, tồn
tại;
c) Nguyên nhân.
3. Giải pháp và
kiến nghị:
Trên cơ sở những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu, nêu các kiến
nghị, đề xuất và kế hoạch thực hiện cho năm tiếp theo để đảm bảo hiệu quả, hiệu
lực trong quản lý và thực hiện hoạt động đấu thầu.
4. Các thông tin
báo cáo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 3 Điều này được tổng hợp theo hướng dẫn
chi tiết tại Phụ lục 1 Thông tư này.
Điều 10. Số liệu báo cáo
1. Số liệu báo
cáo về kết quả tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm các nội dung:
a) Kết quả
lựa chọn nhà thầu theo mục đích sử dụng vốn;
b) Kết quả lựa
chọn nhà thầu theo hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Kết quả lựa
chọn nhà thầu theo lĩnh vực đấu thầu;
d) Số liệu về
đấu thầu qua mạng.
Các số liệu quy
định tại Khoản này được tổng hợp theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này.
2. Tổng hợp kết quả việc tuân thủ quy định về
báo cáo định kỳ hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn, ngành, lĩnh vực
phụ trách.
Số liệu quy định
tại Khoản này được tổng hợp
theo mẫu tại Phụ lục 3A và 3B Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm báo cáo, cách thức và lộ trình thực hiện
1. Trách nhiệm
báo cáo:
Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý của
mình theo định kỳ hàng năm.
2. Cách thức
thực hiện:
a) Đối với báo
cáo bằng văn bản:
- Chủ đầu tư,
bên mời thầu và Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong trường hợp được phân cấp quyết định đầu tư) tổng hợp
thông tin, số liệu quy định tại điểm a, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 9 và Điều 10
Thông tư này báo cáo đơn vị quản lý về đấu thầu theo yêu cầu về thời hạn báo
cáo của các cơ quan này;
- Trên cơ sở báo
cáo bằng văn bản của các chủ đầu tư, bên mời thầu và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thuộc địa bàn, ngành, lĩnh
vực quản lý, đơn vị quản lý
về đấu thầu tổng hợp thông tin, số liệu theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư
này báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo
của kỳ báo cáo;
- Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 tổng hợp, báo cáo bằng văn bản gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo thời hạn quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
- Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước
trình Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 4
Thông tư này.
b) Đối với việc
gửi báo cáo và số liệu theo định dạng chuẩn trên Hệ thống mạng:
Việc gửi báo cáo
và số liệu theo định dạng chuẩn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể trên
Hệ thống mạng nhưng phải đảm bảo tuân thủ thời hạn quy định tại điểm a Khoản
này.
3. Lộ trình thực
hiện:
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 gửi báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm:
a) Theo hai hình
thức quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này đối với báo cáo năm 2018 và năm
2019;
b) Trên Hệ thống
mạng (gửi số liệu theo định dạng chuẩn trên Hệ thống mạng đồng thời đính kèm
tập tin báo cáo bằng văn bản có chữ ký và đóng dấu dưới định dạng file PDF) đối
với báo cáo từ năm 2020 trở
đi.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu và báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu trên
cả nước theo định kỳ hàng năm trên Hệ thống mạng.
2. Tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước theo định kỳ hàng năm,
đồng thời, thống kê các trường hợp không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện không
đúng thời hạn, không đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Thông tư này đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công
ty 91, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.
3. Hướng dẫn triển
khai thực hiện việc cung cấp các thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm.
4. Công khai
thông tin về báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm trên Hệ thống mạng.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91
1. Tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm trên địa bàn,
ngành, lĩnh vực quản lý, đồng thời, thống kê các trường hợp
không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện không đúng thời hạn, không đảm bảo đầy
đủ nội dung theo quy định tại Thông
tư này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, có biện pháp xử lý kịp thời, phù
hợp để chấn chỉnh.
2. Giám sát, kiểm
tra việc báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Thông
tư này trong phạm vi địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị quản lý về đấu thầu
1. Báo cáo thông
tin đầy đủ, chính xác, đúng hạn theo quy định tại Điều 7 và Điều 11 Thông tư
này.
2. Chịu trách
nhiệm về tính trung thực của các thông tin và số liệu báo cáo trên Hệ thống
mạng.
3. Theo dõi,
giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu.
4. Thống kê các
trường hợp không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện không đúng thời hạn, không
đảm bảo đầy đủ nội dung, đề
xuất biện pháp xử lý gửi cơ quan chủ quản để xem xét, quyết
định.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu
1. Báo cáo thông
tin đầy đủ, chính xác, đúng hạn theo quy định tại Điều 4, Điều 7 và Điều 11
Thông tư này.
2. Chịu trách
nhiệm về tính trung thực của các thông tin và số liệu báo cáo trên Hệ thống
mạng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
2. Căn cứ tình
hình thực tế, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể chỉnh sửa các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống mạng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ thể cung cấp thông tin trên Hệ thống
mạng, giảm thủ tục hành chính, đồng thời bảo đảm hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cung cấp thông tin và báo cáo tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm theo quy định tại Thông tư
này. Đồng thời, thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành,
địa phương danh sách các chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan chuyên trách về đấu
thầu không thực hiện đúng yêu cầu về cung cấp thông tin và báo cáo theo quy
định tại Thông tư này trên cơ sở báo cáo của đơn vị quản lý về đấu thầu.
2. Đối với báo
cáo về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về danh sách các cơ quan, tổ chức
thực hiện báo cáo đúng thời hạn và đảm bảo nội dung theo yêu cầu theo Phụ lục
3A; đăng tải công khai trên Hệ thống mạng danh sách các cơ quan, tổ chức không
thực hiện báo cáo hoặc thực hiện nhưng không đảm bảo về thời hạn và nội dung
theo yêu cầu theo Phụ lục 3B Thông tư này và đề xuất biện pháp chấn chỉnh,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này chưa đăng ký trên Hệ
thống mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch
số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 phải thực hiện việc đăng ký trước
ngày 01/3/2018 để phục vụ việc cung cấp thông tin đấu thầu và báo cáo tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu định kỳ hàng năm.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Kế hoạch và Đầu tư; - Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Lưu: VT, Cục QLĐT (ĐA. 300). |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng |
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05 tháng 12 năm 2017)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05 tháng 12 năm 2017)
1. Kết quả
thực hiện hoạt động đấu thầu trong năm:
a) Kết quả thực
hiện hoạt động đấu thầu: tổng hợp kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu thuộc dự án và dự toán mua sắm thường xuyên theo hai hình
thức đấu thầu không qua mạng và đấu thầu qua mạng (tổng số gói thầu, tổng giá
gói thầu, tổng giá trúng thầu và tỷ lệ tiết kiệm theo lĩnh vực đấu thầu; theo
hình thức lựa chọn nhà thầu; theo phân loại dự án; theo lựa chọn nhà thầu qua
mạng);
b) Công tác phổ
biến, quán triệt việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, bao
gồm: kết quả việc phổ biến, quán triệt bằng văn bản; số lượng hội nghị/hội thảo
phổ biến, số lượng đại biểu tham gia; số lượng các khóa đào tạo về đấu thầu (cơ
bản, nâng cao, đấu thầu qua mạng, theo chuyên đề), số lượng học viên và các hình
thức phổ biến, quán triệt khác;
c) Phân cấp
trong đấu thầu: bao gồm các các văn bản hướng dẫn về phân cấp trong đấu thầu đã
ban hành (loại văn bản, cấp ký, thời gian, hiệu lực, phạm vi);
d) Công tác
thanh tra, kiểm tra về đấu thầu: bao gồm số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra
(gồm các cuộc kiểm tra chuyên sâu về đấu thầu, các cuộc thanh tra, kiểm tra
được lồng ghép nội dung về đấu thầu) và các vấn đề chính được phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra;
đ) Công tác đào
tạo, bồi dưỡng về đấu thầu: Đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu, bao
gồm: tổng số lượng cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu, số lượng cán bộ có chứng
chỉ, chứng nhận đã tham gia khóa học đấu thầu và đấu thầu qua mạng;
e) Giải quyết
kiến nghị và xử lý vi phạm về đấu thầu, bao gồm: số lượng văn bản kiến nghị
nhận được, cách thức và kết quả giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm về đấu
thầu (tổng số tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, hình thức xử lý vi phạm,
công khai xử lý vi phạm);
g) Thông tin về
nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại các dự án/gói thầu, bao gồm: số lượng, quốc
tịch nhà thầu, giá trị trúng thầu;
h) Các nội dung
khác (nếu có).
2. Đánh giá việc
thực hiện hoạt động đấu thầu trong năm:
Đánh giá việc
thực hiện hoạt động đấu thầu trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý
của cơ quan, đơn vị theo từng nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Kết quả đạt
được;
b) Hạn chế, tồn
tại;
c) Nguyên nhân.
3. Giải pháp và
kiến nghị:
Trên cơ sở những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu, nêu các kiến
nghị, đề xuất và kế hoạch thực hiện cho năm tiếp theo để đảm bảo hiệu quả, hiệu
lực trong quản lý và thực hiện hoạt động đấu thầu.
Ý KIẾN