Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân.
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 250/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về danh mục, nguyên
tắc xác định mức thu, căn cứ xác định mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).
Điều 2. Danh mục
các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây
đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển,
công nhận do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực
cửa khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển).
3. Phí sử dụng đường bộ (đối với đường
thuộc địa phương quản lý).
4. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè
phố.
5. Phí thăm quan danh lam thắng cảnh (đối
với công trình thuộc địa phương quản lý).
6. Phí thăm quan di tích lịch sử (đối với
công trình thuộc địa phương quản lý).
7. Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo
tàng (đối với công trình thuộc địa phương quản lý).
8. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
9. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc
địa phương quản lý).
10. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết (đối với hoạt động thẩm định
do cơ quan địa phương thực hiện).
11. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục
hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt
động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
12. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
13. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò
đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm
định do cơ quan địa phương thực hiện).
14. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương
thực hiện).
15. Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng
nước mặt, nước biển (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực
hiện).
16. Phí thẩm định đề án xả nước thải vào
nguồn nước, công trình thủy lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa
phương thực hiện).
17. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất
đai.
18. Phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
19. Phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng tàu bay.
20. Phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng tàu biển.
21. Phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển.
22. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với
hoạt động đăng ký do cơ quan địa phương thực hiện).
Điều 3. Danh mục
các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt
động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với
hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực
hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc
xác định mức thu
Việc quyết định mức thu đối với từng khoản
phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật phí và lệ phí, cần dựa
vào nguyên tắc và căn cứ sau:
1. Xác định mức thu phí, lệ phí thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật phí và lệ
phí.
2. Quy định mức thu đối với từng khoản
phí, lệ phí phải đảm bảo:
a) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành
(nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.
b) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể
của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí.
c) Đối với các khoản phí, lệ phí vừa thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh như: Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống
cây lâm nghiệp, rừng giống; phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa, bảo tàng; phí thư viện; phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí thẩm định phương án cải
tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí
cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đi làm việc tại Việt Nam,... thì
quy định mức thu phí, lệ phí cần đảm bảo tương quan với mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động do cơ quan
Trung ương thực hiện.
d) Tham khảo mức thu của các địa phương có
hoàn cảnh kinh tế - xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa, thống nhất giữa
các địa phương.
Điều 5. Căn cứ xác
định mức thu phí và lệ phí
Tùy
từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu
phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm để xác định mức thu phí, lệ phí cho phù hợp:
1. Đối với các khoản phí
a) Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây
đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống là khoản thu để bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống và thu phí.
b) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực
cửa khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển) là khoản thu đối với
các đối tượng sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng trong khu vực cửa khẩu để bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì
điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công
trình dịch vụ và tiện tích công cộng trong khu vực cửa khẩu.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng
địa phương, mức độ bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ
hoặc tái tạo công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực cửa khẩu mà quy định mức thu cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định mức thu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần trao đổi, phối
hợp, tham khảo các địa phương có cửa khẩu biên giới lân cận để mức thu giữa các địa phương bảo đảm tương đồng, phù hợp
với nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Điều 8 Luật
phí và lệ phí.
c) Phí sử dụng đường bộ
Phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm
trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Chính phủ.
Phí sử dụng đường bộ đối với đường thuộc địa phương quản lý là khoản thu đối với xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (gọi chung là mô tô) đã đăng
ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe).
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không quy định
thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy và các loại xe tương tự theo quy định tại Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2014 và
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo
trì đường bộ.
d) Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố là khoản thu vào các
đối tượng được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lòng
đường, hè phố.
Tùy
thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương về việc quản lý, sử dụng tạm
thời lòng đường, hè phố mà quy định mức thu, hình thức thu phí theo lượt, doanh
thu, diện tích sử dụng cho phù hợp.
e) Phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng (từ khoản 5 đến khoản 7 Điều 2) là
khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục
hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa,
bảo tàng và thu phí.
- Tùy thuộc vào điều kiện
thực tế, quy mô, hình thức hoạt động tổ chức thăm quan của từng danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng mà quy định mức thu
phí khác nhau cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
+ Mức thu được áp dụng thống nhất đối với
người Việt Nam và người nước ngoài đến thăm quan.
+ Đối với những danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng được tổ chức giáo dục, khoa học
và văn hóa
của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới có thể áp dụng mức thu cao hơn.
+ Giảm phí thăm quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng theo các quy định sau:
Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa
quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14
tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa”. Trường hợp khó xác định là người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hóa
quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ
cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật.
Người cao tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người cao tuổi.
+ Miễn phí thăm quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng đối với người khuyết tật đặc biệt
nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
g) Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc
thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao,
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và thu phí.
Tùy thuộc vào quy mô, loại hình hoạt động
của cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao mà quy định mức thu phù hợp, nhưng đảm
bảo nguyên tắc khuyến khích phát triển hoạt động thể thao.
h) Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp
một phần hoặc toàn bộ các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung
cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện và thu phí.
- Tùy thuộc tình hình cụ
thể, điều kiện và phương thức hoạt động, cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc
mà có mức thu khác nhau cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
+ Giảm phí thư viện theo các quy định sau:
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi
hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa
quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ
cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối
tượng cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật.
+ Miễn phí thư viện đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
+ Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như:
dịch thuật, sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong
nước và quốc tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm
thông tin đã được xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc
trực tiếp hoặc qua bưu điện,... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
giữa thư viện và bạn đọc có nhu cầu.
i) Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết là khoản thu để bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và thu phí.
Tùy
điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp với quy mô
dự án; chuyên ngành dự án hoặc mức độ phức tạp của công tác thẩm định.
k) Phí thẩm định phương án cải tạo, phục
hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung là khoản thu
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định phương án
cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
và thu phí.
l) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy
định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử
dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tùy
thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở,
để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức
thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm
nhà ở thấp hơn đất sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
m) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò
đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước
mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi là khoản thu
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án,
báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai
thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy
lợi và thu phí.
n) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
thực hiện công việc thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và
thu phí.
o) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất
đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất
đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai
(như: cơ quan địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, quận, huyện,...)
nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
của người có nhu cầu và thu phí.
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
bao gồm cả bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
chuyên đề, bản đồ địa chính.
p) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất là khoản thu đối với người có nhu cầu cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và thu phí.
Tùy
điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp với giá
trị tài sản cung cấp thông tin, nhưng không cao hơn mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do cơ quan trung ương thực
hiện.
q) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm bằng tàu bay; tàu biển; động sản, trừ tàu bay, tàu biển (từ khoản 19 đến
khoản 21 Điều 2): Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng được áp dụng
theo quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với hoạt động cung cấp
thông tin do cơ quan Trung ương thực hiện.
r) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm là khoản
thu đối với người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ đăng ký
giao dịch bảo đảm và thu phí.
Tùy
điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng
không cao hơn mức thu phí
đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan trung ương thực hiện.
2. Đối với các khoản lệ phí
a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối
với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của
pháp luật về cư trú.
- Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng
ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả
hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ
tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
- Tùy thuộc vào điều kiện
thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố
trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
b) Lệ phí cấp chứng minh nhân dân là khoản
thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.
Lệ phí cấp chứng minh nhân dân đối với
việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng
minh nhân dân) gồm: cấp lần đầu, cấp lại, cấp đổi.
Tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với các việc cấp chứng minh nhân
dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của
thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác.
c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với
người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch
theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ
tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn,
đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá
nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử);
kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch
cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận
hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không
đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng
ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký
lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân
tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
đăng ký hộ tịch khác.
- Tùy thuộc vào điều kiện
thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 11 Luật
hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
+ Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng
hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam
cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký khai
sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện
tại Ủy
ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
d) Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu mà người sử dụng lao động phải
nộp khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao
động, cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
e) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất
đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
- Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa
bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức
thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân
tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc
thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức
thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
g) Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản
thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
h) Lệ phí đăng ký kinh doanh là khoản thu
đối với hộ gia đình; hợp tác xã; liên hiệp hợp tác xã khi được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Ngoài các khoản phí, lệ phí nêu tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, phí bảo vệ môi trường và một số khoản phí thuộc
thẩm quyền của Chính phủ, do Chính phủ quyết định. Trường hợp tại các Nghị định
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường hoặc Nghị định khác giao Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định một số nội dung cụ thể về phí, lệ phí thì căn cứ quy định
tại các Nghị định, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 6. Về miễn,
giảm phí, lệ phí
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể đối tượng được miễn, giảm; mức giảm đối với các khoản phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền, đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 10
Luật phí và lệ phí.
2. Việc quyết định miễn, giảm, căn cứ vào:
a) Quy định tại các luật chuyên ngành và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật có liên quan về miễn,
giảm phí, lệ phí;
b) Tham khảo các quy định về miễn, giảm
phí, lệ phí tại các văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong từng thời kỳ về các chính sách có liên quan đến miễn, giảm phí, lệ
phí.
Điều 7. Về quản lý,
sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Về nguyên tắc
Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng
phí đảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
2. Việc quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí
thu được
a) Đối với phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định tỷ lệ phần trăm trích để lại cho tổ chức thu phí để trang trải chi
phí hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí, phần còn lại (nếu có) nộp vào ngân sách
nhà nước.
b) Đối với lệ phí, tổ chức thu lệ phí nộp
100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chưa quy định phần phí trích để lại cho tổ chức thu phí thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để
quyết định tỷ lệ phần trăm trên số phí thu được trích để lại cho tổ chức thu và
phải báo cáo trình Hội đồng nhân dân tại phiên họp gần nhất.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh
mục kèm theo Luật phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh: cần nghiên cứu kỹ thực tế để ban hành văn bản thu phí, lệ phí cho phù
hợp; không ban hành văn bản đối với các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục
phí và lệ phí nhưng chưa thấy cần thiết và chưa đủ điều kiện thu.
2. Việc quyết định thu phí, lệ phí; phạm
vi, đối tượng thu, đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí; mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng đối với các khoản phí, lệ phí nêu tại Điều 2 và Điều 3
Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện
của từng địa phương, nhưng cần có sự tham khảo các địa phương khác để đảm bảo sự tương đồng giữa các địa
phương và đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ của công dân.
3. Các khoản phí chuyển sang thực hiện
theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo
Luật phí và lệ phí thì thực hiện theo quy định tại Luật giá; Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 177/2013/NĐ- CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số
179/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015 và Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27
tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc
thu, nộp phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng
dẫn tại, Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp
phí, lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ban Nội chính Trung ương; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). (400) |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
tôi tên : Tạ Dăng Tín đăng ký thường trú tại phường 13 quận 4 xin hỏi Ba Mẹ có 8 người con nhưng 6 người có gia đình xin tách hộ khẩu vẫn cùng nơi thường trú có sự đồng ý của chủ hộ là Ba tôi nay Ba Mẹ tôi mất năm 2011 đến năm 2013 thay đổi hộ khẩu bằng cuốn sổ đỏ còn người Anh và người chị đồng ý cho tôi làm chủ hộ thay thế Ba tôi có làm phiếu thay đổi hộ khẩu tại ủy ban nhân dân phường 13 quận 4 nay tôi muốn về ở tại phòng Ba Mẹ để tiện việc đi làm có sự xác nhận tại công an phường 13 là chủ hộ thường trú tại địa phương số 155 Lê Văn Linh nhưng các thành viên tách hộ khẩu trước đây không đồng ý cho tôi về vì trước kia tôi đi làm ca không tiện việc đi hôm khuya nên ở nhờ bên gia đình vợ chật vật ,công an bảo tôi làm đơn ra phường giải quyết nhưng anh Toàn tư pháp phường nói muốn về phải có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình . vậy xin hỏi sau này có gì xảy ra đến pháp luật tôi làm chủ hộ thế Ba tôi có chịu trách nhiệm gì không ? còn tôi muốn về nơi thường trú hợp pháp bằng cách nào xin giúp tôi cho tôi lời tư vấn thấu tình đạt lý .Thành thật cám ơn quý ban rất nhiều.
Trả lờiXóa