Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 8 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN VÀ TÒA ÁN
NHÂN DÂN TRONG VIỆC THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án
nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên
tịch quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân
trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết
tắt là BLTTDS).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định
việc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm
sát, Tòa án trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự; tham gia phiên tòa,
phiên họp của Tòa án; chuyển hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, gửi văn bản tố tụng;
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyền yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự.
Điều 2. Ký
quyết định kháng nghị
Chánh án, Viện trưởng đã quyết
định kháng nghị trực tiếp ký quyết định kháng nghị hoặc phân công Phó Chánh án,
Phó Viện trưởng ký quyết định kháng nghị. Phó Chánh án, Phó Viện trưởng ký
quyết định kháng nghị phải ghi rõ là “ký thay Chánh án” hoặc “ký thay Viện
trưởng”.
Điều 3.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
Sau khi nhận được quyết định
khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội do Tòa án gửi
theo quy định tại khoản 1 Điều 497 BLTTDS, Viện kiểm sát
gửi quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ đến Cơ quan điều tra có thẩm
quyền để tiến hành điều tra và thông báo cho Tòa án biết. Trường hợp quyết định
khởi tố vụ án hình sự của Tòa án không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị
lên Tòa án trên một cấp.
Việc điều tra vụ án hình sự hoặc
giải quyết kháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
CHUYỂN HỒ SƠ, TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ, GỬI VĂN BẢN TỐ TỤNG
GIỮA TÒA ÁN VÀ VIỆN KIỂM SÁT
Điều 4. Tòa
án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Đối với phiên tòa sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, việc chuyển hồ sơ vụ án dân sự cho Viện kiểm sát
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220, Điều 292,
khoản 3 Điều 318, khoản 2 Điều 323, khoản 2 Điều 336, Điều
357 BLTTDS.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án
phải được gửi ngay cho Tòa án nhân dân cấp cao. Sau khi thụ lý vụ án để xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án nhân dân cấp cao chuyển ngay hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để nghiên cứu, tham gia phiên tòa. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải trả
lại hồ sơ cho Tòa án.
2. Đối với phiên họp xét kháng
cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi đơn kháng cáo quá hạn, bản tường trình
của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có)
cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn
kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, Viện kiểm sát phải trả lại cho Tòa án.
3. Đối với phiên họp phúc thẩm
xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp
phúc thẩm gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho Tòa án.
4. Đối với phiên họp xét đơn yêu
cầu, phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án gửi hồ sơ cùng quyết định mở phiên
họp cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải trả lại
hồ sơ cho Tòa án.
5. Đối với phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc
biệt, phiên họp giải quyết việc dân sự thì việc chuyển hồ sơ vụ án, việc dân sự
cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 5 Điều 359, khoản 3 Điều 366, khoản 3 Điều 373 BLTTDS.
Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó cùng hồ
sơ vụ án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị hoặc đề
nghị.
6. Trường hợp Viện kiểm sát đã
nhận được hồ sơ để xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm, xem xét kiến nghị theo thủ tục đặc biệt thì Tòa án không phải chuyển
hồ sơ cho Viện kiểm sát đó để tham gia phiên tòa, phiên họp mà chỉ gửi quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát theo quy
định của BLTTDS và Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Tòa
án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát xem xét việc kháng nghị
1. Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân
sự cho Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, xem xét
kháng nghị quyết định của Tòa án trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ
sơ vụ việc dân sự để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Viện
kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát.
Sau khi nhận được một trong các
quyết định quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437, khoản 5
Điều 438, khoản 3 Điều 446, khoản 1 Điều 449, khoản 2 và
khoản 3 Điều 457, khoản 5 Điều 458 BLTTDS mà Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ để
xem xét việc kháng nghị thì Viện kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án đang quản
lý hồ sơ chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát có văn
bản yêu cầu.
c) Chậm nhất là ngay sau khi hết
thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 280,
khoản 2 Điều 322, khoản 2 Điều 372, khoản 2 Điều 442, khoản 3 Điều 446, Điều 450, khoản 2 Điều 461 BLTTDS, Viện kiểm
sát phải trả hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình.
2. Khi Tòa án, Viện kiểm sát có
thẩm quyền xét thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì việc chuyển hồ sơ vụ
việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Tòa án nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao có văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa
án nhân dân cấp huyện đã ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự đó cho Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu
Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc
dân sự cho Tòa án, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày nhận được hồ sơ hoặc trong trường hợp thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm còn lại không quá 06 tháng thì ngay sau khi hết thời
hạn kháng nghị quy định tại Điều 334 hoặc Điều 355 BLTTDS,
Tòa án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình.
b) Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng
nghị giám đốc thẩm hoặc kháng nghị tái thẩm thì Viện kiểm sát chuyển ngay hồ sơ
vụ việc cùng quyết định kháng nghị cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 336 hoặc Điều 357
BLTTDS; đồng thời thông báo cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát
biết.
3. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm
sát cùng có yêu cầu chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì việc chuyển hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cùng nhận được văn
bản yêu cầu của Tòa án và Viện kiểm sát hoặc trường hợp đã nhận được văn bản
yêu cầu của Viện kiểm sát trước nhưng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu, hồ sơ chưa được chuyển cho Viện kiểm sát mà lại nhận
được yêu cầu của Tòa án, thì Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ cho Tòa án
có yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có yêu cầu biết.
b) Trường hợp Tòa án hoặc Viện
kiểm sát là cơ quan nhận hồ sơ trước thì trong thời hạn 03 tháng (đối với vụ án
phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời hạn không quá 06 tháng) kể từ
ngày nhận được hồ sơ, nếu Tòa án, Viện kiểm sát không kháng nghị thì việc
chuyển hồ sơ được thực hiện như sau:
b1) Trường hợp Tòa án là cơ quan
nhận hồ sơ trước nhưng trong thời hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này mà
Tòa án không kháng nghị, nếu Viện kiểm sát vẫn tiếp tục có yêu cầu chuyển hồ sơ
thì Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đã có yêu cầu và thông báo ngay cho
Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình biết; nếu Viện kiểm sát đã có yêu cầu không
tiếp tục yêu cầu chuyển hồ sơ thì Tòa án trả lại hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ
sơ ban đầu.
Trong thời hạn được hướng dẫn
tại điểm b khoản này, Viện kiểm sát có yêu cầu đã nhận được hồ sơ nhưng không
kháng nghị thì Viện kiểm sát chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án đã chuyển
hồ sơ ban đầu.
b2) Trường hợp Viện kiểm sát là
cơ quan nhận hồ sơ trước nhưng trong thời hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản
này mà Viện kiểm sát không kháng nghị, nếu Tòa án vẫn tiếp tục có yêu cầu
chuyển hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển hồ sơ cho Tòa án đã có yêu cầu và thông
báo ngay cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình biết; nếu Tòa án đã có yêu cầu
không tiếp tục yêu cầu chuyển hồ sơ thì Viện kiểm sát trả lại hồ sơ cho Tòa án
đã chuyển hồ sơ ban đầu.
Trong thời hạn được hướng dẫn
tại điểm b khoản này, Tòa án có yêu cầu đã nhận được hồ sơ nhưng không kháng
nghị thì Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
c) Trường hợp Tòa án đang quản
lý hồ sơ nhận được yêu cầu của Tòa án hoặc Viện kiểm sát trước mà không có yêu
cầu hoãn thi hành án, nếu trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
hồ sơ chưa được chuyển cho cơ quan đó, thì Tòa án chuyển hồ sơ cho Tòa án hoặc
Viện kiểm sát đã có yêu cầu hoãn thi hành án và thông báo cho cơ quan không
được chuyển hồ sơ biết.
d) Tòa án và Viện kiểm sát phối
hợp trong việc chuyển hồ sơ vụ án để bảo đảm cho việc xem xét kháng nghị khi
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
d1) Thời hạn kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn lại không quá 06 tháng;
d2) Sau khi Tòa án đã chuyển hồ
sơ cho Tòa án hoặc Viện kiểm sát có yêu cầu nhưng không có yêu cầu hoãn thi
hành án mới nhận được yêu cầu chuyển hồ sơ của Tòa án hoặc Viện kiểm sát có yêu
cầu hoãn thi hành án;
d3) Để phục vụ hoạt động giám
sát của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Điều 6.
Chuyển hồ sơ để xem xét việc kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Khi Tòa án, Viện kiểm sát xét
thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét việc kiến nghị, đề nghị
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì việc
chuyển hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao gửi văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển
hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Tòa án đang quản lý hồ sơ
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải trả hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình.
2. Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển ngay hồ
sơ vụ án cùng với kiến nghị cho Tòa án nhân dân tối cao; đồng thời thông báo
cho Tòa án đã chuyển hồ sơ biết.
Điều 7.
Phương thức chuyển hồ sơ
Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự
có thể được thực hiện bằng đường bưu chính hoặc chuyển trực tiếp.
Tất cả tài liệu có trong hồ sơ
vụ việc dân sự (bao gồm tài liệu cũ và tài liệu mới bổ sung, nếu có) đều phải
được đánh số, sắp xếp theo quy định tại khoản 2 Điều 204 BLTTDS
và có bản kê danh mục tài liệu. Trước khi chuyển hồ sơ vụ việc dân sự từ Tòa án
sang Viện kiểm sát hoặc ngược lại, cơ quan chuyển hồ sơ phải kiểm tra đầy đủ
tài liệu trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Trường hợp gửi hồ sơ theo đường
bưu chính thì người trực tiếp nhận hồ sơ đầu tiên của Viện kiểm sát hoặc Tòa án
phải kiểm tra niêm phong; nếu niêm phong không còn nguyên vẹn thì phải lập biên
bản ngay xác nhận tình trạng hồ sơ, có xác nhận của nhân viên bưu chính và báo
cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chuyển
hồ sơ để phối hợp giải quyết. Trường hợp niêm phong còn nguyên vẹn nhưng tài
liệu có trong hồ sơ bị thiếu so với bản kê danh mục tài liệu thì phải báo cáo
lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách để lập biên bản ngay và thông báo cho cơ
quan chuyển hồ sơ biết để phối hợp giải quyết. Ngày nhận hồ sơ là ngày cơ quan
nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở của mình.
Trường hợp hồ sơ vụ việc dân sự
được chuyển trực tiếp thì thủ tục giao nhận hồ sơ do Tòa án chuyển cho Viện
kiểm sát được thực hiện tại trụ sở Viện kiểm sát; thủ tục giao nhận hồ sơ do
Viện kiểm sát chuyển trả cho Tòa án được thực hiện tại trụ sở Tòa án. Người
nhận hồ sơ phải đối chiếu bản kê danh mục tài liệu với tài liệu đã được đánh số
trong hồ sơ. Việc giao nhận phải được lập biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm
giao nhận hồ sơ, tình trạng hồ sơ, có chữ ký và họ tên của những người tiến
hành giao nhận hồ sơ.
Điều 8.
Chuyển giao tài liệu, chứng cứ được cung cấp, thu thập bổ sung cho Viện kiểm
sát
Trước khi mở phiên tòa, phiên
họp, nếu hồ sơ vụ việc dân sự đã được chuyển cho Viện kiểm sát mà có tài liệu,
chứng cứ do đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho Tòa án hoặc do Tòa
án thu thập bổ sung thì Tòa án chuyển ngay cho Viện kiểm sát bản sao tài liệu,
chứng cứ đó.
Điều 9.
Thông báo, chuyển tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập
Tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm
sát thu thập theo quy định tại khoản 6 Điều 97, khoản 2 Điều
330 BLTTDS được thông báo cho đương sự theo khoản 5 Điều 97
BLTTDS, được chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự và bảo quản
tại Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 107 BLTTDS.
Điều 10.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc chuyển vụ việc dân sự
cho Tòa án khác
Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị về việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác quy định tại khoản 1 Điều 41 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 11.
Gửi văn bản thông báo về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
Văn bản thông báo của Thẩm phán
về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 133, Điều 137,
khoản 3 Điều 138 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 12.
Gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; văn bản thông báo ngày mở phiên
họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
1. Việc gửi văn bản trả lại đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 192, khoản 2 Điều 364 BLTTDS được thực hiện theo
từng vụ, việc.
2. Tòa án thông báo bằng văn bản
cho Viện kiểm sát cùng cấp về ngày mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ngay sau khi quyết định mở
phiên họp.
3. Quyết định trả lời khiếu nại,
kiến nghị của Thẩm phán quy định tại khoản 4 Điều 194, khoản 3
Điều 364 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quy định tại khoản 7 Điều 194, khoản 3 Điều
364 BLTTDS được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 13.
Gửi văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa sau khi hoãn,
việc tiếp tục tạm ngừng phiên tòa
1. Việc thông báo về thời gian,
địa điểm mở lại phiên tòa theo quy định tại khoản 4 Điều 233
BLTTDS được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử đã
quyết định tạm ngừng phiên tòa và thời hạn tạm ngừng dưới 01 tháng; hết thời
hạn này mà Tòa án quyết định tiếp tục tạm ngừng phiên tòa vì lý do tạm ngừng
phiên tòa chưa được khắc phục thì Tòa án thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp về việc tiếp tục tạm ngừng phiên tòa. Thời hạn tối đa của
việc tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết
định tạm ngừng phiên tòa.
Điều 14.
Gửi văn bản thông báo về việc kháng cáo, thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo
1. Tòa án cấp sơ thẩm gửi ngay
văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc kháng cáo theo quy định
tại khoản 1 Điều 277 BLTTDS. Việc gửi văn bản thông báo về
việc kháng cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp được thực hiện theo từng vụ án.
Trường hợp trong một vụ án có nhiều người kháng cáo thì Tòa án có thể thông báo
trong một văn bản về việc kháng cáo của những người kháng cáo trong vụ án đó.
2. Trước khi mở phiên tòa mà
người kháng cáo thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm gửi
ngay văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 284 BLTTDS.
Trường hợp trong một vụ án có nhiều người thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì
Tòa án có thể thông báo trong một văn bản về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo của những người kháng cáo trong vụ án đó.
Điều 15.
Gửi văn bản thông báo, quyết định về việc xem xét kháng cáo quá hạn
1. Tòa án cấp phúc thẩm gửi văn
bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian mở phiên họp xem xét
kháng cáo quá hạn quy định tại khoản 2 Điều 275 BLTTDS.
Trường hợp hoãn phiên họp thì thông báo thời gian mở lại phiên họp sau khi
hoãn.
2. Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn, quyết định không
chấp nhận kháng cáo quá hạn quy định tại khoản 3 Điều 275 BLTTDS
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 16.
Gửi văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn
Trường hợp tính đến ngày, tháng,
năm ghi trên quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà đã quá thời hạn kháng
nghị theo quy định tại các điều 280, 322, 372, 442, 446, 450 và 461 BLTTDS thì Tòa án cấp sơ thẩm nhận được
kháng nghị có văn bản yêu cầu Viện kiểm sát đã kháng nghị giải thích lý do
kháng nghị quá hạn.
Văn bản giải thích lý do kháng
nghị quá hạn của Viện kiểm sát được gửi cho Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 17.
Gửi quyết định rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, văn bản thông báo về
thời gian mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp quyết định rút kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án quy định tại khoản
2 Điều 335 BLTTDS.
Quyết định rút kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản
2 Điều 335 BLTTDS được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái
thẩm.
2. Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm gửi văn bản thông báo cho Viện kiểm sát về thời gian mở phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; trường hợp hoãn phiên tòa thì thông báo thời gian
mở lại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm sau khi hoãn. Việc thông báo được thực
hiện chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa.
Điều 18.
Gửi quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ
tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Quyết định của Tòa án nhân dân
cấp cao xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều
443, khoản 3 Điều 446, Điều 450 và khoản 6 Điều 462 BLTTDS
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết
định.
Điều 19.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
1. Tòa án có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, kết luận
nội dung tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo.
2. Tòa án có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai cho Viện kiểm sát
cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương III
VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUYỀN YÊU CẦU, QUYỀN KIẾN NGHỊ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT
Điều 20.
Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên
1. Viện trưởng Viện kiểm sát
quyết định thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại BLTTDS và
Thông tư liên tịch này.
2. Kiểm sát viên quyết định thực
hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị sau đây:
a) Các quyền yêu cầu, quyền kiến
nghị quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 58, khoản 4 Điều
236, điểm c khoản 1 Điều 254, Điều 255, Điều 258 BLTTDS;
b) Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ
vụ việc dân sự theo các điều 4, 5 và 6 Thông tư liên tịch này;
c) Yêu cầu Tòa án cho sao chụp
bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo Điều 21 Thông tư liên tịch này;
d) Yêu cầu người gửi đơn sửa
đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo khoản 2
Điều 329, Điều 357 BLTTDS;
đ) Yêu cầu Tòa án, cơ quan khác,
tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo Điều 515 BLTTDS và khoản 3 Điều 34 Thông tư liên tịch
này;
e) Kiến nghị quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời tại phiên tòa;
g) Kiến nghị việc trả lại đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo khoản 1 Điều 194, khoản 3 Điều 364 BLTTDS.
Điều 21.
Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu,
chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
1. Trường hợp Viện kiểm sát cần
xem xét kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc sau khi nhận
được thông báo mở phiên họp giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu thì Viện kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án cho sao chụp một số
hoặc toàn bộ bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án giao cho Viện kiểm sát văn bản
cần sao chụp theo yêu cầu tại trụ sở Tòa án. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
nhận được văn bản cần sao chụp, Viện kiểm sát phải trả lại văn bản cho Tòa án.
Điều 22.
Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, nếu Kiểm sát viên xét thấy cần xác minh, thu thập thêm chứng cứ để
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật thì Kiểm
sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định
tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS.
2. Trước khi mở phiên tòa, phiên
họp, Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ cho
Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ chứng cứ cần
xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Tòa án gửi cho
Kiểm sát viên bản sao tài liệu, chứng cứ ngay sau khi Tòa án thu thập được. Nếu
tại phiên tòa, phiên họp, Tòa án mới nhận được tài liệu, chứng cứ đó thì Tòa án
công bố tài liệu, chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 254, khoản 1 Điều 303 BLTTDS.
Trường hợp việc xác minh, thu
thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được hoặc
Tòa án xét thấy không cần thiết thì chậm nhất là đến ngày hết thời hạn mở phiên
tòa, phiên họp theo quyết định của Tòa án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tại phiên tòa, phiên họp,
Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ phải nêu rõ chứng cứ
cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng cứ đó. Căn cứ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát
viên. Trường hợp Thẩm phán, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Kiểm
sát viên thì phải nêu rõ lý do, Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa,
phiên họp. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên tại
phiên tòa, phiên họp và việc Thẩm phán, Hội đồng chấp nhận hoặc không chấp nhận
yêu cầu của Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp đã tạm ngừng phiên
tòa, phiên họp nhưng việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát
viên là không thể thực hiện được thì trước ngày Tòa án tiếp tục xét xử vụ án,
Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 23.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp
Sau khi kết thúc phiên tòa,
phiên họp, Kiểm sát viên có quyền xem biên bản phiên tòa, phiên họp, yêu cầu
ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản. Yêu cầu của Kiểm sát viên được thực
hiện ngay và Kiểm sát viên ký xác nhận những nội dung sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4 Điều 236 BLTTDS.
Chương IV
VIỆN KIỂM SÁT THAM GIA PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP
Điều 24.
Thông báo Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Đối với vụ việc dân sự thuộc
trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa, phiên họp thì trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ
việc dân sự theo quy định tại các điều 196, 285 và 365 BLTTDS,
thụ lý hồ sơ theo quy định tại Điều 436, khoản 3 Điều 446, khoản 1 Điều 449 và Điều 455 BLTTDS, Viện kiểm sát gửi cho Tòa
án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Trước khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử, nếu Viện kiểm sát phát hiện vụ án dân sự thuộc trường hợp Viện kiểm
sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm mà đã hết thời hạn Viện kiểm sát phải gửi
cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quy định tại
khoản này thì Viện kiểm sát gửi ngay cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa. Tòa án gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để Viện kiểm
sát nghiên cứu, tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp Viện kiểm sát tham
gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự, phiên họp xét lại quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài
nước ngoài, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở phiên
họp của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên
tham gia phiên họp.
3. Trường hợp Viện kiểm sát tham
gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu, phiên họp phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, phiên họp xét kháng cáo quá hạn, xét lý do chậm
nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án
quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp ngay sau khi nhận được
thông báo của Tòa án về thời gian mở phiên họp.
4. Trường hợp vụ án phức tạp
hoặc xét thấy cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm sát
viên dự khuyết.
Quyết định phân công Kiểm sát
viên tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ họ tên của Kiểm sát viên,
Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
Điều 25.
Thông báo thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Sau khi đã gửi cho Tòa án
quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp, nếu thay đổi
Kiểm sát viên đó thì Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định thay đổi Kiểm sát
viên. Trong quyết định thay đổi phải ghi đầy đủ họ tên của Kiểm sát viên thay
thế.
2. Trước khi mở phiên tòa, phiên
họp giải quyết vụ việc dân sự, nếu Tòa án nhận được đơn yêu cầu thay đổi Kiểm
sát viên thì Tòa án chuyển ngay đơn yêu cầu đó cho Viện trưởng Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều
62, khoản 3 Điều 368 BLTTDS. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên hoặc chậm nhất là 01 ngày trước ngày mở
phiên tòa, phiên họp trong trường hợp tính đến ngày mở phiên tòa, phiên họp
theo ấn định của Tòa án, thời gian còn lại không quá 07 ngày, Viện kiểm sát gửi
cho Tòa án quyết định thay đổi Kiểm sát viên hoặc văn bản thông báo không thay
đổi Kiểm sát viên, có nêu rõ lý do.
Trường hợp Viện kiểm sát có
kháng nghị, nếu nhận được đơn yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên
tòa, phiên họp nhưng tính đến ngày mở phiên tòa, phiên họp theo ấn định của Tòa
án, thời gian còn lại không quá 07 ngày mà Viện kiểm sát chưa phân công được
Kiểm sát viên khác thay thế thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án. Trường hợp
thay đổi Kiểm sát viên thì Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định thay đổi
Kiểm sát viên. Trường hợp không thay đổi Kiểm sát viên thì Viện kiểm sát thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Nếu tại phiên tòa, phiên họp
giải quyết vụ việc dân sự, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc
dân sự quyết định thay đổi Kiểm sát viên và ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên
họp thì Tòa án gửi ngay quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp cho Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 62, khoản
3 Điều 368 BLTTDS.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định
thay đổi Kiểm sát viên.
Điều 26.
Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
1. Kiểm sát viên được phân công
có nhiệm vụ tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm
phán vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị.
2. Tại phiên họp xem xét, giải
quyết khiếu nại của người khởi kiện, người yêu cầu, Kiểm sát viên phát biểu về
các vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp
của khiếu nại;
b) Việc tuân theo pháp luật của
người tiến hành tố tụng trong việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
c) Tính có căn cứ và hợp pháp
của việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; quan điểm của Viện kiểm sát về
việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc nhận lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu.
3. Tại phiên họp xem xét, giải
quyết kiến nghị của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu về các
vấn đề sau đây:
a) Nội dung kiến nghị và căn cứ
của việc kiến nghị; có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có);
phân tích để làm rõ quan điểm kiến nghị của Viện kiểm sát về việc trả lại đơn
khởi kiện;
b) Nội dung hướng dẫn tại điểm b
khoản 2 Điều này;
c) Quan điểm của Viện kiểm sát
về việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc nhận lại đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu.
4. Trường hợp vừa có khiếu nại
của người khởi kiện, người yêu cầu, vừa có kiến nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm
sát viên trình bày, phát biểu theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Điều 27.
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
sơ thẩm (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn) đối với những vụ án
dân sự sau đây:
1. Vụ án dân sự do Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 97 và
các điều 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104,
105 và 106 BLTTDS.
2. Vụ án dân sự có đối tượng
tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng:
a) Tài sản công là tài sản thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo quy
định của Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật.
Ví dụ: Vụ án dân sự tranh chấp
về tài sản của một cơ quan nhà nước mà tài sản đó được mua sắm từ nguồn ngân
sách nhà nước.
b) Lợi ích công cộng là những
lợi ích vật chất hoặc tinh thần liên quan đến xã hội hoặc cộng đồng dân cư.
Ví dụ: Vụ án dân sự mà người
khởi kiện yêu cầu doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi
trường.
3. Vụ án dân sự có đối tượng
tranh chấp là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở, bao gồm:
a) Tranh chấp về việc ai là
người có quyền sử dụng đất hoặc ai là người có quyền sở hữu nhà ở.
Ví dụ: A và B tranh chấp với
nhau về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất có diện tích là 500 m2
hiện do B đang quản lý, sử dụng. A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết để buộc
B phải trả lại thửa đất đó cho A. Trong trường hợp này, đối tượng tranh chấp là
quyền sử dụng đất, thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm.
b) Tranh chấp về hợp đồng có đối
tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở (gồm: tranh chấp về hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất; tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc hợp đồng mua bán nhà ở; tranh chấp về hợp đồng cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê nhà ở; tranh chấp về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tặng cho nhà ở; tranh chấp về hợp đồng góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng góp vốn bằng giá trị nhà ở…).
Đối với tranh chấp về hợp đồng
có liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc nhà ở nhưng quyền sử dụng đất hoặc nhà
ở đó không phải là đối tượng của hợp đồng thì không thuộc trường hợp Viện kiểm
sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm.
Ví dụ: A vay ngân hàng B số tiền
là 500 triệu đồng, đồng thời thế chấp cho ngân hàng một ngôi nhà và quyền sử
dụng đất giá trị 01 tỷ đồng. Đến thời hạn trả nợ, A không thực hiện được nghĩa
vụ thanh toán, ngân hàng tiến hành xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ nhưng
không xử lý được vì khu đất này đang trong diện quy hoạch, không được phép
chuyển đổi, chuyển nhượng. Ngân hàng đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trong vụ án dân sự này, đối tượng
tranh chấp là khoản tiền A vay ngân hàng, không phải là quyền sử dụng đất và
nhà ở A dùng để thế chấp, do đó, không thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham
gia phiên tòa sơ thẩm.
c) Tranh chấp về thừa kế quyền
sử dụng đất hoặc thừa kế nhà ở;
d) Tranh chấp đòi lại quyền sử
dụng đất hoặc đòi lại nhà ở đang cho mượn, cho sử dụng nhờ;
đ) Tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở trong thời kỳ hôn nhân;
e) Tranh chấp về chia tài sản là
quyền sử dụng đất hoặc nhà ở khi ly hôn, sau khi ly hôn;
g) Tranh chấp trong các giao
dịch dân sự khác có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở.
4. Vụ án dân sự có đương sự là
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, cụ thể
như sau:
a) Người mất năng lực hành vi
dân sự là người đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố
người đó mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự là người đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên
bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân
sự;
c) Người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi là người đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án tuyên bố người đó có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định
của Bộ luật dân sự.
5. Vụ án dân sự chưa có điều
luật để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS.
Điều 28.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm
1. Tại phiên tòa sơ thẩm xét xử
vụ án dân sự (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), sau khi những
người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những vấn đề sau đây:
a) Việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu
Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì Hội đồng xét xử xem
xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu; trường hợp không chấp
nhận thì nêu rõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận của Hội
đồng xét xử được thảo luận và thông qua tại phòng xử án và được ghi vào biên
bản phiên tòa.
b) Việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án;
c) Về việc giải quyết vụ án như
sau:
c1) Phân tích, đánh giá, nhận
định về nội dung tranh chấp và các tình tiết của vụ án;
c2) Đánh giá, nhận định về tài
liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án;
c3) Nêu rõ căn cứ pháp luật hoặc
các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp dụng để
giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
(nếu có);
c4) Nêu rõ quan điểm về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, đề nghị của nguyên đơn, cơ
quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập,
đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Tại phiên họp sơ thẩm giải
quyết việc dân sự, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những
vấn đề sau đây:
a) Việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự, Thư ký phiên họp kể từ khi
thụ lý việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán, Hội đồng ra quyết định
giải quyết việc dân sự;
Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu
Thẩm phán, Hội đồng khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì thực hiện theo
hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý việc dân sự cho đến trước thời
điểm Thẩm phán, Hội đồng ra quyết định giải quyết việc dân sự;
c) Về việc giải quyết việc dân
sự như sau:
c1) Tính có căn cứ và hợp pháp
của yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c2) Phân tích, đánh giá, nhận
định về nội dung sự việc, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ;
c3) Nêu rõ căn cứ pháp luật hoặc
các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp dụng để
giải quyết việc dân sự; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên (nếu có);
c4) Nêu rõ quan điểm về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của người yêu cầu giải quyết
việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Văn bản phát biểu ý kiến của
Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Điều 29.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn
Tại phiên họp xét kháng cáo quá
hạn, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa
án cấp phúc thẩm, kể từ khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét kháng cáo quá hạn ra quyết định; phát biểu quan điểm về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn, phân tích làm rõ quan điểm
của Viện kiểm sát.
Điều 30.
Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường hợp chỉ có kháng nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát thì tại phiên tòa phúc thẩm (theo thủ tục thông
thường hoặc thủ tục rút gọn), phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát viên trình bày,
phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Nội dung kháng nghị và căn cứ
của việc kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích
để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ
thẩm;
b) Trường hợp người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có
căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu;
c) Việc tuân theo pháp luật của
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án ở giai đoạn phúc thẩm;
d) Quan điểm về việc giải quyết
đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng cáo
của đương sự thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp
của kháng cáo;
b) Các nội dung hướng dẫn tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c) Quan điểm về việc giải quyết
đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo.
3. Trường hợp vừa có kháng cáo
của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên
trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Về kháng cáo của đương sự
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Về kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Về những vấn đề mà người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu trong trường hợp tại
điểm b khoản 1 Điều này;
d) Về các nội dung hướng dẫn tại
điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Quan điểm về việc giải quyết
đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị.
4. Văn bản phát biểu ý kiến của
Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Điều 31.
Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát kháng nghị thì tại phiên tòa, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu về
những vấn đề sau đây:
a) Nội dung kháng nghị và căn cứ
của việc kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích
để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật hoặc những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Trường hợp đương sự, người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa trình bày ý kiến về
kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà đương sự,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người tham gia tố tụng khác đã nêu;
c) Quan điểm về việc giải quyết
vụ việc dân sự.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án
kháng nghị thì tại phiên tòa, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu về những vấn
đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp
của kháng nghị, nêu rõ lý do nhất trí hoặc không nhất trí với quan điểm kháng
nghị của Chánh án Tòa án;
b) Quan điểm về việc giải quyết
vụ việc dân sự.
3. Văn bản phát biểu ý kiến của
Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Điều 32.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét đơn yêu cầu trong thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Tại phiên họp xét đơn yêu cầu
trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 28 Thông tư
liên tịch này.
Điều 33.
Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Kiểm sát viên vắng mặt tại
phiên họp xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Tòa án vẫn tiến hành phiên
họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị.
2. Tại phiên họp, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2 hoặc 3
Điều 30 Thông tư liên tịch này.
Chương V
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 34.
Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án
1. Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án
cùng cấp và Tòa án cấp dưới ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định tại Chương XLI BLTTDS khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo về việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định;
b) Viện kiểm sát có căn cứ xác
định việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn
bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát trong trường hợp theo hướng dẫn tại
điểm a và điểm b khoản này, Tòa án được yêu cầu phải xem xét, giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc
phức tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án phải có văn bản thông báo lý do cho
Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
2. Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án
cùng cấp kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án cấp mình và Tòa
án cấp dưới khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Viện kiểm sát nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo về việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo vi phạm pháp luật trong khi giải quyết;
c) Viện kiểm sát có căn cứ xác
định việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong khi giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát trong trường hợp theo hướng dẫn tại
các điểm a, b và c khoản này, Tòa án được yêu cầu phải xem xét, giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc
phức tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án phải có văn bản thông báo lý do cho
Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
3. Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án
cùng cấp và Tòa án cấp dưới cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo cho Viện kiểm sát khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Viện kiểm sát đã yêu cầu theo
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này mà Tòa án không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ yêu cầu của Viện kiểm sát;
c) Đã có quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại;
d) Khi Viện kiểm sát cần xem xét
hồ sơ, tài liệu để quyết định việc kiến nghị.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát trong trường hợp theo hướng dẫn tại
các điểm a, b, c và d khoản này, Tòa án gửi hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát đã yêu cầu.
Điều 35.
Quyền kiến nghị của Viện kiểm sát đối với Tòa án
1. Trường hợp có căn cứ xác định
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, người có thẩm quyền không đúng
pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Tòa án cùng cấp và Tòa án cấp dưới
khắc phục vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp Viện kiểm sát có
yêu cầu theo quy định tại Điều 34 của Thông tư liên tịch này hoặc có kiến nghị
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này mà Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát có quyền kiến
nghị với Tòa án cấp trên.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, Tòa án phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã
kiến nghị biết. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án
có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có
hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 10 năm 2016.
2. Các quy định Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm đối với vụ án có đương sự là người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và trong trường hợp vụ việc dân sự chưa
có điều luật để áp dụng có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày
Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành).
Điều 37.
Quy định chuyển tiếp
Áp dụng quy định của Thông tư
liên tịch này đối với những vụ việc dân sự đã được thụ lý, giải quyết trước ngày
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành như sau:
1. Đối với những vụ việc dân sự
đã được Tòa án thụ lý giải quyết và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành, thì không
áp dụng quy định của Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm.
2. Đối với những vụ án dân sự
thuộc các trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm quy định tại khoản 2 Điều 21 BLTTDS và được hướng dẫn tại Điều 27 của
Thông tư liên tịch này mà đã được Tòa án thụ lý trước ngày Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành và Tòa án chưa chuyển hồ sơ vụ án dân sự đó cho Viện
kiểm sát nghiên cứu, tham gia phiên tòa, nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành mới có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, thì Tòa
án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy
định của Thông tư liên tịch này.
3. Đối với vụ án dân sự được xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành, nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị Tòa án cấp có thẩm quyền giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm tuyên hủy để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì việc Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa được thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 38. Về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc cần hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao để xem xét, quyết định./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Tống Anh Hào |
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Thị Thủy Khiêm |
Nơi nhận:
- Ủy ban tư
pháp của Quốc hội;
- Ủy ban pháp luật của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Ban Chỉ đạo CCTPTW; - Ban Nội chính trung ương; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Công báo (02 bản); - Lưu: VT TANDTC, VKSNDTC (4). |
Ý KIẾN