Toàn bộ nội dung Luật đầu tư công năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2014.
- Đặt mua sách Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành, biểu mẫu kèm theo mới nhất
- Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
49/2014/QH13
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 06 năm 2014
|
LUẬT
ĐẦU TƯ CÔNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư
công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đầu tư công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt
động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3. Áp dụng Luật đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của
điều ước quốc tế đó.
3. Việc
thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ các quy định
của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa
thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư
công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư.
2. Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc
gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo
cáo nghiên
cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần
thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở
để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ,
ngành và địa phương là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu
tư công, bao gồm:
a) Cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung
ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội;
d) Cơ
quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ
chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu
tư công.
6. Chủ
đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công.
7. Chương
trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
8. Chương
trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số
mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
9. Chương
trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ
quan chủ quản là bộ, ngành và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này, cơ
quan của tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc hội quản lý chương trình, dự án.
11. Cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị
có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị
được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch
đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng
quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
13. Dự
án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư
công.
14. Dự
án khẩn cấp là dự án đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc
phục kịp thời sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác.
15. Đầu
tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
16. Đầu
tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ
công.
17. Hoạt
động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê
duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình,
dự án đầu tư công.
18. Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định
hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công,
phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
19. Nợ
đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của
dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa
có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
20. Phân
cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
21. Vốn
đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Điều 5. Lĩnh vực đầu tư công
1. Đầu tư
chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Đầu tư
phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư
và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ
vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án
có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của
dự án;
b) Dự án
không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không
quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ
mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy
định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Điều 7. Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan
trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ
với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Sử dụng
vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh
hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:
a) Nhà máy
điện hạt nhân;
b) Sử dụng
đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta
trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
3. Sử dụng
đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với
quy mô từ 500 héc ta trở lên;
4. Di dân
tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các
vùng khác;
5. Dự án
đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ các dự
án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc một trong
các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:
1. Dự án
không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án
tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
b) Dự án
tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
c) Dự án
thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;
d) Dự án
sản xuất chất độc hại, chất nổ;
đ) Dự án
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án
có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao
thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ;
b) Công
nghiệp điện;
c) Khai
thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo
máy, luyện kim;
e) Khai
thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây
dựng khu nhà ở;
3. Dự án
có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao
thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy
lợi;
c) Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Kỹ
thuật điện;
đ) Sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản
xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công
trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu
chính, viễn thông;
4. Dự án
có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công
nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này;
5. Dự án
có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn
hóa,
giáo dục;
b) Nghiên
cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
c) Kho
tàng;
d) Du
lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây
dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Điều 9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ
120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ
60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ
45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới
120 tỷ đồng.
2. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới
80 tỷ đồng.
3. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới
45 tỷ đồng.
Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc
hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định
tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính
phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí
phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc
điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có
điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại
dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu
chí phân loại dự án đầu tư công.
Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân
thủ các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành.
3. Thực
hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý
việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm
đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối
nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm
công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
6. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công
tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải
pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo
dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh
giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư công.
6. Khen
thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư
công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Điều 14. Công khai, minh bạch trong đầu tư công
1. Nội
dung công khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:
a) Chính
sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên
tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm;
d) Quy
hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng
chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu
tư công;
đ) Danh
mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm;
báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế
hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao
gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;
g) Tình
hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư
công;
h) Tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ
thực hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn;
k) Kết quả
nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án.
2. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung
đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra
kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí
lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn
vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí
lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án.
3. Chi phí
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn
kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các
nhiệm vụ này.
5. Chi phí
thanh tra sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy
định tại Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị cấm trong đầu tư công
1. Quyết
định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không
đúng thẩm
quyền; không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không
cân đối được nguồn vốn đầu tư.
2. Quyết
định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức
đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ
chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát,
lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm
phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa,
nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu
tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định
chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây
nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng
vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn,
định mức theo quy định của pháp luật.
8. Làm
giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý
báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh
hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý
báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh
hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong
triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
11. Cố ý
hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ
liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực
hiện chương trình, dự án.
12. Cản
trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1: LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương
trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án
quan trọng quốc gia.
2. Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án
nhóm A;
b) Dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý;
c) Dự án
khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương;
d) Chương
trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này;
đ) Dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định
của Chính phủ.
4. Người
đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây:
a) Dự án
nhóm B và nhóm C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do
cơ quan mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài do cơ quan
mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Hội
đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương
trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
các cấp và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Dự án
nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy
định tại điểm đ khoản 3 Điều này. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa
phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu, định
hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư dự án thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 18. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Không
trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc
đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn
khác đối với các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp
với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm
hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Ưu tiên
thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn.
Điều 19. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Cơ quan
được giao chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình
mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng
quốc gia;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn
thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình
mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính
phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan
của Quốc hội thẩm tra hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia do Chính phủ trình.
5. Quốc
hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết của Quốc hội ghi
rõ mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 20. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Tờ
trình của Chính phủ.
2. Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài
liệu khác có liên quan.
Điều 21. Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục
thẩm tra như sau:
a) Chậm
nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội;
b) Cơ quan
chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc
nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội
dung thẩm tra bao gồm:
a) Sự đáp
ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần
thiết đầu tư chương trình, dự án;
c) Việc
tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự phù
hợp với chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành;
đ) Những
thông số cơ bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức
đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực
hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn
vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Bảo đảm
hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh
giá sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên, phương án di dân, tái
định canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh
giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư
ra nước ngoài.
Điều 22. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình
thuộc thẩm quyền của Chính phủ
1. Chủ
chương trình có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn
thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên ngành, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ
chương trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định
quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian,
tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 23. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A
1. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo
đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ
quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành
lập Hội đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm
định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo
cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao
cho một cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề
xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng:
a) Vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của
bộ, cơ quan trung ương;
c) Vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Chính phủ.
Ý kiến
thẩm định được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ
quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hội
đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này gửi ý kiến thẩm định để bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 24. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Căn cứ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm của đất nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ xây dựng định hướng hợp tác và
lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
2. Trên cơ
sở định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, nhu cầu huy động, điều kiện cung cấp vốn của nhà
tài trợ, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ
kèm theo đề xuất chương trình, dự án.
3. Căn cứ
định hướng hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài và lĩnh vực ưu tiên về sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên
quan và nhà tài trợ lựa chọn các đề xuất chương trình, dự án phù
hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
4. Đối với
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21
của Luật này.
5. Đối với
chương trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22
của Luật này.
6. Đối với
dự án nhóm A, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy
định tại Điều 23 của Luật này.
7. Đối với
chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan
chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ
tướng Chính phủ;
c) Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
8. Đối với
chương trình, dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan
chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có
liên quan về chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Căn cứ
ý kiến của các cơ quan, ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ
trương đầu tư.
Điều 25. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý
1. Người
đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo
đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; các
cơ quan, tổ chức khác hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến
thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 26. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương
1. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo
đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ
ý kiến thẩm định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu bộ,
cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 27. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ do địa phương quản lý
1. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ
quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành
lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo
cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư.
2. Đối với
dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
a) Đối với
dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Sau khi
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với
dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Sau khi
Hội đồng nhân dân cùng cấp chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
đ) Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư của dự
án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện.
3. Đối với
dự án nhóm C không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đối với
dự án do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với
dự án do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp Huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch
và Đầu
tư;
đ) Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 28. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu
tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Chủ
chương trình có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn
thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Đối với
chương trình do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật
này hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
b) Đối với
chương trình do cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ
chương trình hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
công trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.
5. Căn cứ
ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân các cấp quyết
định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 29. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, dự
án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư
1. Cơ quan
được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo ,đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn
thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Đối với
dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư:
a) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Đối với dự
án do cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ
ý kiến thẩm định quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm
mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
3. Đối với
dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu
tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
Điều 30. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử
dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Cơ quan
được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao
đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao
đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn
thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ
ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện.
Điều 31. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử
dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã và vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã
1. Đối với
dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện:
a) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Cơ quan
được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Đối với
dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã:
a) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 32. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự
án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Việc
quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước phải phù hợp đối tượng, ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư:
a) Đối với
dự án quan trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21
của Luật này;
b) Đối với
dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Đối với
dự án nhóm B, nhóm C do bộ, cơ quan trung ương quản lý, thực hiện theo quy định
tại Điều 26 của Luật này;
d) Đối với
dự án nhóm B, nhóm C do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy
định tại Điều 25 của Luật này;
đ) Đối với
dự án nhóm B, nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, thực hiện
theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật này.
Điều 33. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương
đầu tư đối với dự án khẩn cấp và dự án theo hình thức đối tác công tư
1. Việc
quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời các
sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác, bảo đảm sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí.
2. Việc quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án theo hình thức đối tác công tư bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân
thủ các điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Bảo đảm
quản lý chặt chẽ phần vốn đầu tư công;
c) Tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chủ động quản lý, sử
dụng phần vốn góp của mình vào dự án theo đúng mục tiêu đầu tư và cam kết với
Nhà nước.
3. Trình
tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp và đầu tư
theo hình thức đối tác công tư:
a) Đối với
dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của
Luật này;
b) Đối với
dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 34. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
công
Nội dung
chủ yếu của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần
thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
2. Mục
tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến
tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án
hoặc đối tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các
nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến
tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện
thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm
đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác
định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi
chương trình kết thúc;
6. Phân
tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương
trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân
chia các dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các
giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 35. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A
1. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội
dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và
dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần
thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo
nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu
vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng
tài nguyên khác;
d) Phân
tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư,
thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân
tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương
án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi
trường;
g) Phân
tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của dự án;
h) Xác
định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác
định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn
khai thác dự án;
k) Dự kiến
tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác
định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân
chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Các
giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 36. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung
chủ yếu của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần
thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục
tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến
tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến
tiến độ triển khai thực hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có
hiệu quả;
5. Xác
định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự
án sau khi hoàn thành;
6. Phân
tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả
đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân
chia các dự án thành phần (nếu có);
8. Các
giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 37. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án
Hồ sơ, nội
dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 38. Phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương
trình, dự án
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với:
a) Chương
trình mục tiêu quốc gia;
b) Chương
trình mục tiêu do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Dự án
quan trọng quốc gia;
d) Dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ;
đ) Dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
e) Dự án
của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước;
g) Dự án
sử dụng nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ.
2. Trước
khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng
đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác giao cơ quan chuyên môn
quản lý về đầu tư thẩm định sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương
trình, dự án được giao quản lý.
3. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn chương trình, dự án do địa phương quản lý:
a) Chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước
khi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chương
trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư;
c) Dự án
sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý:
a) Chương
trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Trước
khi gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương;
c) Dự án
sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Mục 2: LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 39. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
a) Chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Chương
trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác
theo quy định của Chính phủ.
2. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Quyết
định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước;
b) Quyết
định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý, trừ các dự án quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được
phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy
định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
3. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết
định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp
tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Quyết
định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được
phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy
định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới.
4. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Quyết
định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định;
b) Quyết
định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương
cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã;
c) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối
với các dự án quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Điều 40. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành.
3. Sự cần
thiết của chương trình, dự án.
4. Mục
tiêu của chương trình, dự án.
5. Chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khả
năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực
hiện chương trình, dự án.
Điều 41. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc
gia
1. Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội
đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và
khoản 2 Điều 48 của Luật này.
4. Căn cứ
ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh
Báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định chương trình gửi Hội đồng thẩm
định nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 42. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư
công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập chương
trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính
phủ.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và
khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Chủ
chương trình hoàn chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư chương trình
gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 43. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư
công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập
chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Chủ
chương trình hoàn chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 44. Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án
1. Đối với
dự án quan trọng quốc gia:
a) Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước để thẩm định dự án;
c) Hội
đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 47, khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Căn cứ
ý kiến thẩm định, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ
quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội
đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự
án.
2. Đối với
dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức
khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc
giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm c khoản này.
3. Trình
tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án
quan trọng quốc gia.
4. Trình
tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác
công tư thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.
Điều 45. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Sau khi
có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư,
giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với
chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của Luật này:
a) Trình
tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 44 của Luật
này;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án khác,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Người
đứng đầu cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu
tư đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập,
thẩm định chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định
phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
5. Cơ
quan, đơn vị chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan,
xem xét trình tự, thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.
Điều 46. Điều chỉnh chương trình, dự án
1. Cấp có
thẩm quyền quyết định chương trình theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực
hiện việc điều chỉnh chương trình trong các trường hợp sau:
a) Khi
điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Khi
điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do các
nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và
thời gian thực hiện chương trình.
2. Cấp có
thẩm quyền quyết định dự án theo quy định tại Điều 39 của Luật này
thực hiện việc điều chỉnh dự án trong các trường hợp sau:
a) Do các
nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và
thời gian thực hiện dự án;
b) Do ảnh
hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết
thời gian bảo hiểm của dự án;
c) Xuất
hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do
việc điều chỉnh dự án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
d) Khi
điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
đ) Khi chỉ
số giá trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính
dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết
định.
3. Cấp có thẩm
quyền chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi thực hiện kiểm
tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
4. Trình
tự, nội dung lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 47. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự
án
1. Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần
thiết đầu tư;
b) Đánh
giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình;
những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình;
c) Mục
tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai
đoạn;
d) Phạm vi
và quy mô của chương trình;
đ) Các dự
án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương
trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;
e) Dự kiến
tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành
phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến
thời gian và tiến độ thực hiện chương trình;
h) Các
giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương
trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác;
i) Yêu cầu
hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức
thực hiện chương trình;
l) Đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.
2. Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Sự cần
thiết đầu tư;
b) Đánh
giá sự phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành;
c) Phân
tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích,
lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân
tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm
đầu tư;
đ) Phân
tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
e) Phương
án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
g) Đánh
giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;
h) Phương
án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
i) Dự kiến
tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
k) Xác
định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;
l) Xác
định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai
thác dự án;
m) Tổ chức
quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức
quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan
đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
n) Phân
tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).
3. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 48. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định chương trình, dự
án
1. Hồ sơ
thẩm định chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ
trình thẩm định chương trình, dự án;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
c) Các tài
liệu khác có liên quan.
2. Nội
dung, thời gian thẩm định chương trình, dự án theo quy định của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 49. Phân loại kế hoạch đầu tư công
1. Phân
loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch, bao gồm:
a) Kế
hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế
hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân
đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân
loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý, bao gồm:
a) Kế
hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế
hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền
địa phương.
3. Phân
loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm:
a) Kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực của
bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác và các chương trình đầu tư
công sử dụng vốn ngân sách trung ương cho bộ, ngành và địa phương;
b) Kế
hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa phương;
c) Kế
hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước;
d) Kế
hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Kế
hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
e) Kế
hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư;
g) Kế hoạch
đầu
tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu
tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy
hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt;
d) Nhu cầu
và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo
tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy
động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế
và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ
lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế
hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa
có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu
và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội trong năm kế hoạch.
Điều 51. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp
với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh
vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu
tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo
đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc
phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên
bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng
phát triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm
công khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm
quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân
cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phương theo
quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế
hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã
được phê duyệt.
Điều 52. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt
1. Tình
hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư giai đoạn trước.
2. Mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư trong trung hạn.
3. Khả
năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng mức đầu tư
để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh
vực trong trung hạn, bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các
khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư.
4. Nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
5. Sắp xếp
thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án
trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và
khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và
định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
6. Giải
pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 53. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt
1. Tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định
hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả
năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa
chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh
mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế
hoạch hằng năm.
5. Giải
pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 54. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm cho chương trình, dự án
1. Nhằm
thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt. Không bố trí vốn cho chương
trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
2. Tuân
thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết
định.
3. Tập
trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình,
dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Trong
từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án
đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Dự án
chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
c) Dự án
khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc bố
trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Chương
trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định
tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Sau khi
đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2
Điều 106 của Luật này;
c) Bảo đảm
bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê
duyệt.
6. Chính
phủ quy định mức vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để
xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn.
Điều 55. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn
1. Đã được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Xác
định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chương trình, dự án.
3. Tuân
thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
công.
Điều 56. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công hằng năm
1. Chương
trình, dự án phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án
khẩn cấp được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
2. Chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Có điều
ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Dự án
khởi công mới chỉ được bố trí vốn sau khi đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo
quy định của Chính phủ.
Điều 57. Vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm
1. Vốn
chuẩn bị đầu tư được bố trí để:
a) Lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;
b) Lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn
thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập
thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ
chức thi công cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án
dự kiến hoàn thành, dự án đang thực hiện, dự án khởi công mới.
3. Việc
cân đối vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước
ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước,
trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ
triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước
ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước,
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau.
3. Căn cứ
quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ,
cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao cơ
quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ
quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên
xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng
10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Giao cơ
quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao cơ
quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp
có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước.
4. Căn cứ
quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Trước
ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước
hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn
thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước;
c) Tổ chức
thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung
hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao Sở
Kế
hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn
sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm
thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
đ) Trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí
cho từng dự án;
e) Hoàn
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập,
thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
6. Trước
ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu,
chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
7. Từ ngày
01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch
và phương án phân bổ vốn:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;
b) Kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp
mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15
tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
9. Sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Trước
ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch
đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Trước
ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao
gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch
đầu tư công năm sau.
2. Trước
ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa
phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước
ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị
cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước
ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công
năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý
báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước
ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục
dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp
trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
6. Trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế
hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước
ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu
tư vốn ngân sách nhà nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính
phủ kế hoạch năm sau.
8. Trước
ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và
phương
án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:
a) Vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;
b) Vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của
các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.
9. Trước
ngày 10 tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch
đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
10. Trước
ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công
năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.
11. Trình
tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp
xã quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2: LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC, VỐN CÔNG TRÁI QUỐC GIA, VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, VỐN TỪ NGUỒN THU ĐỂ LẠI CHO ĐẦU TƯ NHƯNG CHƯA ĐƯA VÀO
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KHOẢN VỐN VAY CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ ĐẦU
TƯ
Điều 60. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí
cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà
nước
1. Thực
hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp
với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với
các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc
chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê
duyệt.
4. Các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước không do cấp mình quản lý phải được cấp có
thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn
bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương
trình, dự án đã được phê duyệt.
Điều 61. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí
cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân
sách địa phương
1. Thực
hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56, 57, khoản 5 và khoản 6 Điều 60 của
Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân
sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc
chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương
đã được phê duyệt.
4. Các dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương không do cấp mình quản lý phải được cấp có
thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Điều 62. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí
cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
1. Thực
hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
2. Việc
phân bổ, sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương theo đúng mục tiêu quy định tại nghị quyết của
Quốc hội, quy định của Chính phủ.
Điều 63. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí
cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Thực
hiện theo quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
2. Phù hợp
với khả năng huy động các nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động khác.
3. Bảo đảm
khả năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương theo đúng thời gian
quy định.
4. Không
sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu
Chính phủ để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác
của ngân sách địa phương.
5. Không
sử dụng vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương để trả lãi và phí vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương, trừ các khoản lãi và phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án
đã được phê duyệt.
6. Danh
mục dự án sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung
hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án
không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã
được phê duyệt.
7. Danh
mục dự án sử dụng các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc
danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
Điều 64. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí
cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Thực
hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp
với
khả năng huy động vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Thuộc
đối tượng sử dụng vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Đã được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong kỳ kế hoạch
theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn
bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương
trình, dự án đã được phê duyệt.
Điều 65. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Trước
ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
2. Trước
ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao
gồm các nội dung sau:
a) Mục
tiêu, định hướng đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước;
b) Tổng
mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;
c) Tổng
mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
d) Danh
mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
đ) Giải
pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Trước
ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa
phương.
4. Trước
ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho
các bộ, ngành và địa phương.
Điều 66. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Trước
ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm sau.
2. Trước
ngày 20 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước năm sau.
3. Trước
ngày 20 tháng 11 hằng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.
4. Trước
ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ,
ngành và địa phương.
5. Trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục và tổng
mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành và địa phương.
6. Trước
ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục và
mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.
7. Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương giao hoặc thông báo kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ năm sau cho các đơn vị.
Điều 67. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Trước
ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung
hạn, bao gồm danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo
từng nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước
ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn,
bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố
trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước
ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công
trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn,
danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước
ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Ủy
ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị
thực hiện.
Điều 68. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Trước
ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án
theo từng nguồn vốn.
2. Trước
ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư
năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo
từng nguồn vốn.
3. Trước ngày
20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch
đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư
năm sau cho các đơn vị thực hiện.
Mục 3: LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC, VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ
NƯỚC NGOÀI
Điều 69. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Nguyên
tắc lập kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
a) Dự án
phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh
vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
b) Chủ đầu
tư vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và
đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng và các quy định của pháp luật.
Chính phủ
quy định ngành, lĩnh vực và mức vốn cho vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước; việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay của từng dự án.
2. Việc
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58 và 59
của Luật này.
3. Việc
giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực
hiện như sau:
a) Trước
ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau;
b) Trước
ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương
trình.
4. Việc
giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực
hiện như sau:
a) Trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư
năm sau;
b) Trước ngày
20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư năm sau
theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Điều 70. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Kế
hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình,
dự án hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài
trợ nước ngoài.
2. Kế
hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải
thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động chính của chương
trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn vốn khác; báo cáo
thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;
b) Đối với
chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản
lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương trình, dự án;
c) Đối với
chương trình, dự án do nhiều cơ quan quản lý, từng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm lập kế hoạch cho phần dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có
cơ quan đầu mối điều phối chung, cơ quan điều phối chung chịu trách nhiệm tổng
hợp kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án;
d) Cân đối
đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo cam kết
với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của
chương trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép,
trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.
Điều 71. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Thực
hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật
này.
2. Lập kế
hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:
a) Kế
hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự
án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và
tiến độ thực hiện;
b) Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà
tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ
quản xem xét và phê duyệt;
c) Đối với
chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương
trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự
án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế
hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản
dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;
d) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án,
cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương
trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên
quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện
chương trình, dự án.
3. Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài:
a) Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 65 và Điều 66 của Luật này;
b) Trình,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực
hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.
Chương IV
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ,
THANH TRA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 72. Tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ
nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính
phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện.
2. Căn cứ
nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm, bộ, ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành
kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ
tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình
đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.
4. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện
chương trình, dự án.
Điều 73. Chấp hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ,
ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Thông
báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công;
b) Báo cáo
cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.
2. Cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực
hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 74. Triển khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ,
ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn
vị sử dụng vốn đầu tư công:
a) Tổ chức
thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết
định;
b) Triển
khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm
quyền quyết định;
c) Lập kế
hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án được
bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức
nghiệm thu và thanh toán, quyết toán theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối
các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2
Điều 106 của Luật này;
e) Bảo đảm
phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực,
chương trình đã được phê duyệt và theo kế hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo
dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài
chính bảo đảm thanh toán đủ vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 75. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Quốc
hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong
các trường hợp sau:
a) Do điều
chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia;
b) Do thay
đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều
chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giữa các bộ, ngành và địa phương
trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng
năm đã được Quốc hội quyết định.
3. Thủ
tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ của các bộ,
ngành và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này
trong tổng mức vốn của từng bộ, ngành và địa phương đã được Quốc hội quyết định;
b) Kế
hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đối tượng
theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 66 của Luật này;
c) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
d) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài trong nội bộ các cơ quan chủ quản.
4. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì
thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân
sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu giữa các ngành, lĩnh
vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định;
b) Chủ trì
thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các
ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Điều
chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia
và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của
các bộ, ngành và địa phương nhưng không được vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Trước ngày
31 tháng 3 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm trước quy định tại điểm
này.
5. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân
đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư trong các trường
hợp sau:
a) Do điều
chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay
đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các
nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay
đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm
giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều
chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các
ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 76. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm
1. Đối với
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước:
a) Thời
gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước
đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau;
b) Thời
gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau.
Trường hợp đặc biệt, được cấp có thẩm quyền cho phép thì được kéo dài thời gian
giải ngân nhưng không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài:
a) Thời
gian giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo Điều ước quốc tế
về ODA và vốn vay ưu đãi ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;
b) Phần
vốn nước ngoài trong kế hoạch đầu tư công hằng năm được phép giải ngân theo
tiến độ thực hiện và tiến độ cấp vốn của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Đối với
dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư, thời gian giải ngân kế hoạch theo kỳ
hạn vốn vay.
Mục 2: THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 77. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội
dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Việc
lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;
c) Việc
lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình
hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Điều 78. Đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Kế
hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá
định kỳ hằng quý và hằng năm.
3. Nội
dung đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Mức độ
đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tác
động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác
và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính
khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình
hình quản lý đầu tư công;
đ) Các tồn
tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch
đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 79. Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án
1. Cơ quan
chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình, dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo
dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự án theo nội dung và các
chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc
kiểm tra chương trình, dự án thực hiện như sau:
a) Chủ
chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan
chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một
lần đối với các chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan
chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh
chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu
tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án
theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 80. Đánh giá chương trình, dự án
1. Đánh
giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai
đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
2. Đối với
chương trình đầu tư công, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh
giá kết thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh
giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
4. Đối với
dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác
động.
5. Ngoài
các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định
thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1 Điều này khi cần thiết.
Điều 81. Nội dung đánh giá chương trình, dự án
1. Nội
dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công
tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án
bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Những
vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự
án;
c) Đề xuất
các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện
thực tế.
2. Nội
dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao gồm:
a) Sự phù
hợp của kết
quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ
hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê
duyệt;
c) Đề xuất
các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội
dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá
trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình,
dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã
huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ
hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án;
b) Bài học
rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị
cần thiết; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình,
chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội
dung đánh giá tác động của chương trình, dự án bao gồm:
a) Thực
trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác
động kinh tế - xã hội;
c) Tác
động môi trường, sinh thái;
d) Tính
bền vững của dự án;
đ) Bài học
rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận
hành chương trình, dự án; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản,
chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội
dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù
hợp của kết
quả thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ
hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê
duyệt;
c) Xác
định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có) và nguyên nhân phát sinh ngoài dự
kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương
trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất
các giải pháp cần thiết.
Điều 82. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Các
chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Cơ quan
chủ quản tham khảo ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với
việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô
di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi
trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư,
xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội
dung giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất
thải và bảo vệ môi trường;
b) Công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm
quyền lợi của nhân dân;
c) Các
chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân;
d) Tình
hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;
đ) Việc
thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều
14 của Luật này;
e) Phát
hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực
của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu
tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản
thuộc dự án.
Điều 83. Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và
các cơ quan liên quan:
a) Lập kế
hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án
hằng năm trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật
này;
b) Thành
lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án;
c) Thông
báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương trình, dự án về kế
hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.
2. Chủ
chương trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung
cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực
hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này cho Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo
điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám
sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp
thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.
Điều 84. Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương
trình, dự án
1. Chủ
chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.
2. Cơ quan
chủ quản, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ
chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất
chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ
quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư
vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình,
dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 85. Thanh tra đầu tư công
1. Hoạt
động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thanh
tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh
tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy
định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết
luận thanh tra về hoạt động đầu tư công được công khai theo quy định của pháp
luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, cơ quan
thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
1. Ban
hành luật, nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết
định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Điều
chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
5. Giám sát
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư
công.
Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống
nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình
Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban
hành văn
bản pháp luật về quản lý đầu tư công.
4. Trình
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia.
5. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 17
của Luật này.
6. Lập và
trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm.
7. Tổ chức
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
8. Báo cáo
Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
9. Tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các
mục tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư
công.
2. Ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư
công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công.
3. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn
công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Tổng
hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
5. Điều
chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm.
6. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; làm đầu mối vận động, điều phối,
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
7. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính
phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
8. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các chương
trình mục tiêu quốc gia.
9. Tổ chức
thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự
án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công.
Điều 89. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối
hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm.
2. Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
4. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài
chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các
chương trình và bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng.
5. Báo cáo
Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan trung ương
1. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy định của pháp luật.
2. Ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 17
của Luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2
Điều 39 của Luật này.
4. Tổ chức
lập kế hoạch đầu tư công.
5. Theo
dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
7. Phối
hợp với bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội
đồng nhân dân các cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách
địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền và các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Xem
xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do
địa phương quản lý sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ;
c) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 17
của Luật này;
d) Xem
xét, có ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương,
bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Quyết
định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ
danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
e) Giám
sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được giao cho địa phương quản lý, bao gồm
cả vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
2. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem
xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý;
b) Quyết
định tiêu chí dự án trọng điểm của địa phương phù hợp với mục tiêu, định hướng
phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực
hiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Xem
xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của
Luật này;
c) Quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Xem
xét, có ý kiến về kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự
án;
đ) Quyết
định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
3. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và
quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của
Luật này.
4. Tổ chức
triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn
đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối
hợp với bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã
1. Tổ chức
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức
thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
3. Trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn ngân sách địa
phương theo phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền;
b) Tham
gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này
và của Hội đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Quyết
định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương cấp huyện, cấp xã.
4. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và
quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của
Luật này.
5. Tổ chức
thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự
án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công theo phân cấp
quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa
bàn.
Điều 94. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
1. Quyết
định kế hoạch kiểm toán hằng năm về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo
Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.
2. Tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm
toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán
chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình,
dự án.
4. Tổ chức
công bố, công khai báo cáo kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy
định của pháp luật.
Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì
tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng các chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 82 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức
lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này và theo quy định của pháp
luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 96. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
đề xuất chủ trương đầu tư
1. Đề xuất
chương trình, dự án phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm
huy động và cân đối được nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án hoàn thành
đúng tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình không
trùng lặp với chương trình khác và với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
4. Chịu
trách nhiệm về thông tin, số liệu liên quan đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều 97. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến quyết định chủ trương đầu tư
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 17 của Luật này
quyết định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả, không cân đối được vốn để thực
hiện gây thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định có hành vi vi phạm dẫn đến
quyết định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật
Điều 98. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư
liên quan đến lập chương trình, dự án
1. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, quyết định.
2. Cung
cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự
án.
3. Đề xuất
các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chương trình, dự án theo đúng
tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về lập chương trình, dự án. Trường hợp có hành vi
vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định
đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết
định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình
quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định.
Trường hợp
quyết định đầu tư sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
thẩm định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối
vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình
quản lý.
4. Chỉ đạo
chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư được duyệt.
5. Quyết
định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương trình, dự án.
6. Tổ chức
theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương
trình, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
7. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm các quy định về thẩm quyền
trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.
Điều 100. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án
1. Tổ chức
tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết
kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và các giải
pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu
trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án. Trường hợp thiết kế sai,
dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 101. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án
thực hiện việc thẩm định theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định và những kiến nghị của mình.
2. Việc
thẩm định cần bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, tuân thủ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường
hợp thẩm định sai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong
quản lý, thực hiện chương trình, dự án
1. Tổ chức
quản lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất
lượng.
2. Báo cáo
việc thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp để xảy ra thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Quyền và trách nhiệm của Ban Quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất
các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo
đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ
đầu tư.
2. Báo cáo
chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự
án.
3. Trường
hợp để xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 104. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
theo dõi, đánh giá và kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án
1. Người
đứng đầu bộ, ngành và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do
không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương
trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh
giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo
của mình.
3. Chủ
chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính
xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
4. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương
trình, dự án có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 105. Xử lý vi phạm
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc xử
lý các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật
này có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn được quy định như sau:
a) Đối với
chương trình, dự án quan trọng quốc gia, tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết của
Quốc hội và quyết định đầu tư của Chính phủ;
b) Đối với
chương trình, dự án đã có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tiếp tục thực hiện theo kế hoạch;
c) Đối với
chương trình, dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án theo quy định của Luật này.
2. Chỉ bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh
trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 107. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điều 108. Quy định chi tiết
Chính phủ
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Ý KIẾN