Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa
- TẢI VĂN BẢN FILE WORD (có kèm theo mẫu hồ sơ mời thầu): TẠI ĐÂY
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 05/2015/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06
năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư
quy định chi tiết việc lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này
quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói
thầu mua thuốc quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số
43/2013/QH13. Cụ thể như sau:
a) Mẫu hồ sơ mời
thầu mua sắm hàng hóa số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế trong nước với phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một
túi hồ sơ;
b) Mẫu hồ sơ mời
thầu mua sắm hàng hóa số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế trong nước với phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai
túi hồ sơ.
2. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa được tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước (NCB) thuộc các
dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của ADB, WB thì áp dụng
mẫu hồ sơ mời thầu NCB do ADB và WB ban hành bằng tiếng Việt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn
nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1
của Thông tư này.
Điều 3. Áp dụng các Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng
hóa
1. Các Mẫu hồ sơ
mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này được xây dựng trên cơ
sở quy định của pháp luật đấu thầu Việt Nam, đồng thời tham khảo các quy định
về đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) nhằm
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà
thầu, tăng cường hơn nữa tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế trong đấu thầu.
2. Đối với các
gói thầu mua sắm hàng hóa sử dụng vốn ODA, nếu được các nhà tài trợ chấp thuận
thì áp dụng theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc
có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ đó.
3. Đối với trường
hợp đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, tổ chức, cá nhân
thực hiện việc lập hồ sơ mời thầu phải chỉnh sửa quy định về giá dự thầu, ngôn
ngữ, đồng tiền, ưu đãi, thời gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác
cho phù hợp với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.
4. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ, căn cứ tính chất của gói thầu, trường hợp chủ
đầu tư xét thấy cần áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi
hồ sơ thì phải trình người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu và sử dụng Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này để lập hồ sơ mời thầu.
5. Khi lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, tổ chức, cá nhân
phải:
a) Áp dụng Mẫu hồ
sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này và căn cứ vào quy
mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở
bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ nhu cầu
sử dụng của hàng hóa để đưa ra các yêu cầu về kỹ thuật (đặc tính, thông số kỹ
thuật…) bảo đảm đáp ứng về công năng, phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế và
năng lực kinh doanh cũng như điều kiện của thị trường;
c) Không được đưa
ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng như nêu nhãn
hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, kể cả việc nêu tên nước, nhóm nước, vùng
lãnh thổ gây ra sự phân biệt đối xử; trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng
hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì có thể
nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu
cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương”
sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng
hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội
dung khác (nếu có) mà không được quy định tương đương về xuất xứ.
d) Không được
chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu về Chỉ dẫn nhà thầu và Điều
kiện chung của hợp đồng; đối với các nội dung khác có thể chỉnh sửa cho phù hợp
với quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp có chỉnh sửa các quy định nêu
trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, khoa học,
chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không trái với quy
định của pháp luật về đấu thầu. Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu
phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu và
lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.
6. Đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, căn cứ quy mô và tính chất của gói thầu có
thể chỉnh sửa quy định tại các Mẫu hồ sơ mời thầu nêu trên để áp dụng cho phù
hợp.
Điều 4. Áp dụng các quy định về thuế, phí, lệ phí
1. Giá dự thầu
của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu,
trong đó có thuế, phí, lệ phí (nếu có). Thuế, phí, lệ phí được áp theo thuế
suất, mức phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời
điểm đóng thầu.
2. Đối với đấu
thầu trong nước, khi đánh giá về giá phải xem xét cả chi phí về thuế, phí, lệ
phí (nếu có).
3. Đối với đấu
thầu quốc tế, khi đánh giá về giá không xem xét và không đưa vào để so sánh,
xếp hạng nhà thầu đối với chi phí về thuế, phí, lệ phí (nếu có). Trường hợp nhà
thầu được xếp hạng thứ nhất thì chi phí về thuế, phí, lệ phí (nếu có) sẽ được
xác định cụ thể trong bước thương thảo hợp đồng. Giá đề nghị trúng thầu, giá
hợp đồng phải bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu có).
Điều 5. Hợp đồng
1. Loại hợp đồng
áp dụng chủ yếu cho gói thầu mua sắm hàng hóa là hợp đồng trọn gói. Trường hợp
hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và thời gian thực hiện hợp đồng
trên 18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. Khi áp
dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hồ sơ mời thầu phải quy định rõ
công thức điều chỉnh giá; trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp có
thay đổi về đơn giá và cần phải điều chỉnh giá hợp đồng thì nhà thầu phải chứng
minh được các yếu tố dẫn đến sự thay đổi về đơn giá đó.
2. Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm Mẫu hợp đồng và quy định chi tiết các điều, khoản của hợp đồng để
nhà thầu làm cơ sở chào thầu và để các bên làm cơ sở thương thảo, hoàn thiện,
ký kết hợp đồng.
3. Hợp đồng ký
kết giữa chủ đầu tư, bên mời thầu với nhà thầu phải tuân thủ theo Mẫu hợp đồng,
các điều kiện hợp đồng quy định trong hồ sơ mời thầu và các hiệu chỉnh, bổ sung
do nhà thầu đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận trong quá trình thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng nhưng bảo đảm không trái với quy định của pháp luật về đấu
thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất
1. Đối với hàng
hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và
được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất thì không yêu cầu nhà thầu phải
nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác
hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
2. Đối với hàng
hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung
cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ
tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có
thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản
xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương
đương. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đóng kèm giấy phép bán
hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác
có giá trị tương đương thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận
tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp
đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc
giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
3. Trường hợp
trong nội dung giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ
đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chưa đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu làm
rõ về các nội dung này để có đầy đủ thông tin phục vụ việc đánh giá hồ sơ dự
thầu mà không được loại ngay hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
4. Trường hợp các
nhà sản xuất, các đại lý, nhà phân phối cố tình không cung cấp cho nhà thầu
giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có
giá trị tương đương mà không có lý do chính đáng, không tuân thủ các quy định
của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc
quyền cho nhà thầu khác thì nhà thầu cần kịp thời phản ánh đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Công Thương để kịp thời xử lý.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015. Thông tư này thay thế
Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân
dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp
thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo; - Ngân hàng Phát triển Châu Á tại Việt Nam; - Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam; - Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục QLĐT (CL) |
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh |
Ý KIẾN