Thông tư 22/2010/TT-BKH quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
- Đặt mua sách Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành, biểu mẫu kèm theo mới nhất
- Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
22/2010/TT-BKH
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
như sau:
Chương
1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu
tư và hoạt động đầu tư trực tiếp sử dụng tất cả các nguồn vốn thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
về giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định 113/2009/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng
áp dụng của Thông tư gồm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư trực tiếp và hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 3. Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
và nguồn vốn thực hiện:
1. Chi phí
giám sát, đánh giá đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp và hoạt động giám sát, đánh
giá đầu tư thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Nguồn
vốn để thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Nguồn
chi thường xuyên của các tổ chức được giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư
dành cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
b) Nguồn
chi đầu tư (được tính vào tổng mức đầu tư của dự án) dành cho công tác giám
sát, đánh giá đầu tư cho chủ đầu tư thực hiện.
Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư quy định tại
Nghị định số 113/2009/NĐ-CP (sau đây gọi chung là cơ quan giám sát, đánh giá
đầu tư) sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn đầu tư khác để thực
hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả theo chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và quy định tại
Thông tư này.
Điều 4.
Kiểm tra việc quản
lý sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
Kiểm tra
việc quản lý sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư: Do cơ quan tài chính,
tài vụ các cấp thực hiện (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính) gồm: Sở Tài
chính đối với giám sát, đánh giá đầu tư và dự án đầu tư do cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý; phòng Tài chính - Kế hoạch đối với giám sát,
đánh giá đầu tư do cấp quận, huyện quản lý; Vụ (ban, phòng …) tài chính đối với
giám sát, đánh giá đầu tư do các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty 90, 91, Công ty độc lập quản lý.
Đối với
các dự án thuộc xã, phường, thị trấn (cấp xã) quản lý, tổ chức được giao nhiệm
vụ quản lý tài chính cấp xã thực hiện việc quản lý chi phí giám sát, đánh giá
đầu tư trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Thông tư này.
Hàng năm,
bằng các hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra không định kỳ theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan tài chính nói trên tổ chức kiểm tra việc quản
lý sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của các cơ quan, tổ chức thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình để kịp thời uốn nắn và
xử lý các sai phạm trong quá trình quản lý và sử dụng chi phí giám sát, đánh
giá đầu tư.
Chương
2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI PHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
MỤC 1. CHI
PHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG 30% VỐN NHÀ NƯỚC TRỞ LÊN
Điều 5.
Chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư của chủ đầu tư đối với dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên:
1. Phạm vi
công việc:
Chủ đầu tư
thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư bao gồm các nội dung công việc:
a) Theo dõi
dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
b) Kiểm
tra dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
c) Đánh giá
dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định
113/2009/NĐ-CP, gồm:
- Đánh giá
ban đầu (khoản 1 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP);
- Đánh giá
giữa kỳ (khoản 2 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP);
- Đánh giá
kết thúc (khoản 3 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP);
2. Sản
phẩm công tác giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư:
Sản phẩm
của các nội dung công việc trên được thể hiện bằng các báo cáo theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
3. Định
mức chi phí thực hiện giám sát, đánh giá của chủ đầu tư:
Bằng 20%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành.
4. Nguồn
kinh phí: Được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
5. Quản
lý, sử dụng chi phí giám sát đánh giá đầu tư:
a) Chi phí
giám sát, đánh giá đầu tư được quản lý và sử dụng như chi phí quản lý dự án.
Việc tạm ứng, thanh toán chi phí giám sát đánh giá đầu tư cho chủ đầu tư được
thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý cấp phát thanh toán vốn đầu tư.
b) Trường
hợp chủ đầu tư thuê tư vấn thực hiện đánh giá dự án đầu tư thì việc quản lý chi
phí này như quản lý chi phí dịch vụ tư vấn, mức thuê chi phí tư vấn không vượt
quá 10% chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành. Việc tạm ứng, thanh toán
vốn cho tư vấn đánh giá dự án đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ chức tư vấn đầu tư và xây
dựng.
c) Trường
hợp chủ đầu tư tự thực hiện thì dự toán thu chi của chi phí quản lý dự án bao
gồm cả nguồn thu từ chi phí giám sát, đánh giá đầu tư và chi cho hoạt động
thường xuyên của chủ đầu tư trong đó có công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 6.
Chi phí theo dõi dự
án đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng 30%
vốn nhà nước trở lên:
1. Nội dung
theo dõi dự án:
Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng bộ máy của mình để tổ chức theo dõi chi
tiết từng dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Định
mức chi phí thực hiện theo dõi dự án:
Bằng 2%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án được tổ chức theo dõi.
3. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí theo dõi dự án trên, hàng năm, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư lập kế hoạch và dự toán kinh phí theo dõi các dự án đầu tư vào dự toán
chi thường xuyên.
Sử dụng
nguồn kinh phí theo dõi dự án đầu tư để chi trả các chi phí cho bộ phận thực
hiện công tác theo dõi dự án.
Tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo dõi dự án của người có thẩm quyền quyết định
đầu tư có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí theo dõi dự án theo quy định
về quản lý và sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7.
Chi phí theo dõi dự
án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên:
1. Nội dung
theo dõi dự án:
Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư sử dụng bộ máy của mình để tổ chức theo dõi chi tiết
từng dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Định
mức chi phí thực hiện theo dõi dự án:
Bằng 2%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án được tổ chức theo dõi.
3. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
4. Quản lý
và sử dụng
Căn cứ
định mức chi phí theo dõi dự án trên, hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư lập kế hoạch và dự toán kinh phí theo dõi các dự án đầu tư vào dự toán chi
thường xuyên.
Sử dụng
nguồn kinh phí theo dõi dự án đầu tư để chi trả các chi phí cho bộ phận thực
hiện công tác theo dõi dự án.
Tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo dõi dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư có trách nhiệm quản lý chi phí theo dõi dự án theo Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Chi phí kiểm tra dự
án đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng 30%
vốn nhà nước trở lên:
1. Nội
dung kiểm tra dự án đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Sản
phẩm của công tác kiểm tra dự án đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư:
Các báo
cáo về nội dung kiểm tra theo quy định hiện hành. Tùy thuộc vào tính chất và
thời gian thực hiện dự án mà người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức 1
hoặc nhiều cuộc kiểm tra dự án đầu tư.
3. Định
mức chi phí kiểm tra:
Bằng 6%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án được tổ chức kiểm tra.
4. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền.
5. Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí kiểm tra trên, hàng năm người có thẩm quyền quyết định đầu tư
lập kế hoạch kiểm tra, dự toán kinh phí kiểm tra vào dự toán chi thường xuyên
và quyết định thành lập các đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí
kiểm tra theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 9.
Chi phí kiểm tra dự
án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên:
1. Nội
dung kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư:
Thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Sản
phẩm của công tác kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư:
Các báo
cáo về nội dung kiểm tra theo quy định hiện hành. Tùy thuộc vào tính chất và
thời gian thực hiện dự án mà thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ
chức 1 hoặc nhiều cuộc kiểm tra dự án đầu tư.
3. Định
mức chi phí kiểm tra:
Bằng 6%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án được tổ chức kiểm tra.
4. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
5. Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí kiểm tra trên, hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lập
kế hoạch kiểm tra, dự toán kinh phí kiểm tra và dự toán chi thường xuyên và quyết
định thành lập các đoàn kiểm tra.
Sử dụng
nguồn kinh phí kiểm tra dự án để chi phí cho từng đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí
theo Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
10. Chi phí đánh
giá tác tác động đối với dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên:
1. Nội
dung công việc:
Người quyết
định đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá
tác động của dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Sản
phẩm công tác đánh giá tác động: Báo cáo đánh giá tác động theo quy định hiện
hành.
3. Định
mức chi phí đánh giá tác động:
Bằng 6%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án được tổ chức đánh giá
tác động.
4. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền hoặc nguồn chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước.
5. Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí đánh giá tác động trên, hàng năm, người quyết định đầu tư hoặc
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lập kế hoạch đánh giá tác động, dự toán kinh
phí đánh giá tác động các dự án đầu tư trên vào dự toán chi thường xuyên và
quyết định thành lập các đoàn đánh giá tác động.
Đoàn đánh
giá tác động dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí đánh giá tác động theo
quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền
hoặc theo Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thuê
tổ chức tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên gia có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện việc đánh giá tác động của dự án thì việc quản lý chi phí này
như quản lý chi phí dịch vụ tư vấn; mức thuê chi phí tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên
gia không vượt quá 5% chi phí quản lý dự án của dự án được tổ chức đánh giá tác
động. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho tư vấn đánh giá tác động được thực hiện theo
quy định hiện hành về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ
chức tư vấn đầu tư và xây dựng.
Điều
11. Chi phí đánh
giá đột xuất đối với dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên:
1. Nội
dung công việc:
Người quyết
định đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá
đột xuất dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Sản
phẩm hoạt động đánh giá đột xuất: Báo cáo đánh giá đột xuất theo quy định hiện
hành.
3. Định
mức chi phí đánh giá đột xuất:
Bằng 4%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án được tổ chức đánh giá
đột xuất.
4. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền hoặc nguồn chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước.
5. Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí đánh giá đột xuất trên, hàng năm người có thẩm quyền quyết định
đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lập kế hoạch đánh giá đột xuất,
dự toán kinh phí đánh giá đột xuất dự án đầu tư vào dự toán chi thường xuyên và
quyết định thành lập các đoàn đánh giá đột xuất dự án.
Đoàn đánh
giá đột xuất dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí theo quy định về
quản lý và sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo
Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thuê
tổ chức tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên gia có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện việc đánh giá đột xuất dự án thì việc quản lý chi phí này như
quản lý chi phí dịch vụ tư vấn, mức thuê chi phí tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên
gia không vượt quá 3% chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của dự án
được tổ chức đánh giá đột xuất. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho tư vấn đánh
giá đột xuất dự án đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý cấp
pháp, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng.
MỤC 2. CHI
PHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KHÁC
Điều
12. Chi phí giám
sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác:
1. Nội
dung công việc giám sát, đánh giá của chủ đầu tư
Chủ đầu tư
thực hiện công tác theo dõi dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định 113/2009/NĐ-CP.
Khuyến khích
chủ đầu tư thực hiện công tác đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại các Điều
5, 6, 7 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Sản
phẩm công tác giám sát, đánh giá của chủ đầu tư: Các báo cáo theo quy định hiện
hành.
3. Định
mức chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
Định mức
chi phí theo dõi dự án đầu tư: Bằng 5% chi phí quản lý dự án của dự án tương tự
sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
Định mức
chi phí đánh giá đầu tư: Bằng 10% chi phí quản lý dự án của dự án tương tự sử
dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
4. Nguồn
kinh phí: Được tính trong tổng mức đầu tư của dự án
5. Quản lý
và sử dụng: Chủ đầu tư tự quản lý và sử dụng nguồn kinh phí giám sát, đánh giá
đầu tư theo tính chất quản lý nguồn vốn đầu tư của dự án.
Điều
13. Chi phí theo dõi
dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án sử dụng nguồn
vốn khác:
1. Nội
dung công việc:
Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư sử dụng bộ máy của mình để tổ chức theo dõi chi tiết
từng dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
2. Định
mức chi phí thực hiện theo dõi dự án:
Bằng 1%
chi phí quản lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
3. Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
4. Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí theo dõi trên, hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
lập kế hoạch và dự toán kinh phí theo dõi các dự án đầu tư vào dự toán chi
thường xuyên.
Sử dụng
nguồn kinh phí theo dõi dự án đầu tư để chi trả các chi phí cho bộ phận thực
hiện công tác theo dõi dự án.
Tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo dõi dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư có trách nhiệm quản lý chi phí theo dõi dự án theo Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
14. Chi phí kiểm
tra dự án đầu tư đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác:
1. Chi phí
kiểm tra dự án đầu tư của người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
a) Nội
dung công việc:
Thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
b) Sản phẩm
của công tác kiểm tra dự án đầu tư:
Các báo
cáo về nội dung kiểm tra theo quy định hiện hành. Tùy thuộc vào tính chất và
thời gian thực hiện dự án mà người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức 1
hoặc nhiều cuộc kiểm tra dự án đầu tư.
c) Định
mức chi phí kiểm tra:
Bằng 3%
chi phí quản lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
d) Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
e) Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí kiểm tra trên, hàng năm người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đầu tư lập kế hoạch kiểm tra, dự toán kinh phí kiểm tra vào dự toán chi thường
xuyên và quyết định thành lập các đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí
theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Chi phí
kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
a) Nội
dung kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư:
Thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
b) Sản
phẩm của công tác kiểm tra dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư:
Các báo
cáo về nội dung kiểm tra theo quy định hiện hành. Tùy thuộc vào tính chất và
thời gian thực hiện dự án mà cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức 1 hoặc
nhiều cuộc kiểm tra dự án đầu tư.
c) Định
mức chi phí kiểm tra:
Bằng 3%
chi phí quản lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
d) Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
e) Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí kiểm tra trên, hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lập
kế hoạch kiểm tra, dự toán kinh phí kiểm tra vào dự toán chi thường xuyên và
quyết định thành lập các đoàn kiểm tra.
Sử dụng
nguồn kinh phí kiểm tra dự án để chi phí cho các đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí
theo Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
15. Đánh giá dự án đầu
tư đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư quyết định tổ chức đánh giá dự án đầu tư sử dụng các
nguồn vốn khác khi cần thiết và phù hợp với yêu cầu về quản lý hoạt động đầu tư.
1. Chi phí
đánh giá tác động:
a) Nội
dung công việc:
Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá tác động của dự án theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
b) Sản
phẩm công tác đánh giá tác động: Báo cáo đánh giá tác động theo quy định hiện
hành.
c) Định
mức chi phí đánh giá tác động:
Bằng 3%
chi phí quản lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
d) Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
e) Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí đánh giá tác động trên, hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư lập kế hoạch đánh giá tác động, dự toán kinh phí đánh giá tác động vào
dự toán chi thường xuyên và quyết định thành lập các đoàn đánh giá tác động.
Sử dụng
nguồn kinh phí đánh giá tác động để chi phí cho các đoàn đánh giá tác động dự
án.
Đoàn đánh
giá tác động dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí theo Luật Ngân
sách nhà nước.
Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thuê tổ chức tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên
gia có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện việc đánh giá tác động
của dự án thì việc quản lý chi phí này như quản lý chi phí dịch vụ tư vấn, mức
thuê chi phí tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên gia không vượt quá 2,5% chi phí quản
lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Việc tạm ứng, thanh
toán vốn cho tư vấn đánh giá tác động dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
hiện hành về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ chức tư vấn
đầu tư và xây dựng.
2. Chi phí
đánh giá đột xuất:
a) Nội
dung công việc:
Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất dự án theo quy
định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
b) Sản
phẩm hoạt động đánh giá đột xuất: Báo cáo đánh giá đột xuất theo quy định hiện
hành.
c) Định
mức chi phí
Bằng 2%
chi phí quản lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
d) Nguồn
kinh phí: Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
e) Quản lý
và sử dụng:
Căn cứ
định mức chi phí đánh giá đột xuất trên, hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư lập kế hoạch đánh giá đột xuất, dự toán kinh phí đánh giá đột xuất và quyết
định thành lập các đoàn đánh giá đột xuất.
Sử dụng
nguồn kinh phí đánh giá đột xuất để chi phí cho các đoàn đánh giá đột xuất dự
án.
Đoàn đánh
giá đột xuất dự án có trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí theo Luật Ngân
sách.
Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thuê tổ chức tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên
gia có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện việc đánh giá đột xuất
của dự án thì việc quản lý chi phí này như quản lý chi phí dịch vụ tư vấn, mức
thuê chi phí tư vấn, tổ chuyên gia, chuyên gia không vượt quá 1,5% chi phí quản
lý dự án của dự án tương tự sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Việc tạm ứng,
thanh toán vốn cho tư vấn đánh giá tác động dự án đầu tư được thực hiện theo quy
định hiện hành về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ chức
tư vấn đầu tư và xây dựng.
MỤC 3. CHI
PHÍ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ ĐẦU TƯ
Điều
16. Chi phí giám
sát, đánh giá đầu tư của các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế nhà nước
và tổng công ty 91 của Nhà nước
1. Nội
dung công việc:
a) Theo
dõi tổng thể đầu tư: Theo nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định
113/2009/NĐ-CP.
b) Kiểm
tra tổng thể đầu tư: Theo nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định 113/2009/NĐ-CP.
c) Đánh
giá tổng thể đầu tư nền kinh tế: Theo nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định
113/2009/NĐ-CP.
d) Đánh
giá tổng thể về quản lý đầu tư: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP.
2. Sản
phẩm của công tác giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư
Các loại
báo cáo (báo cáo theo dõi tổng thể đầu tư; báo cáo nội dung kiểm tra tổng thể
đầu tư; báo cáo nội dung đánh giá tổng thể đầu tư nền kinh tế và báo cáo đánh
giá tổng thể về quản lý đầu tư) theo quy định hiện hành.
3. Định
mức chi phí giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư
Bằng 2%
chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành của các dự án thuộc đối tượng
giám sát và đánh giá đầu tư.
4. Nguồn
kinh phí
Nguồn chi
thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm đối với các Bộ, ngành
và địa phương và từ nguồn chi thường xuyên hàng năm của các Tập đoàn kinh tế
nhà nước và Tổng công ty 91 của nhà nước.
5. Quản lý
và sử dụng
Hàng năm,
các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty 91 của nhà
nước lập kế hoạch và dự trù kinh phí giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư trên
cơ sở định mức chi phí giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư để lập dự toán kinh
phí cho nội dung thực hiện công tác giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư.
Sử dụng
nguồn kinh phí giám sát và theo dõi tổng thể đầu tư theo Luật Ngân sách nhà
nước hoặc theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi thường xuyên của Tập
đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty 91 của nhà nước.
Chương
3.
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Quy định chuyển
tiếp
Đối với
những dự án đang thực hiện dở dang thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 113/2009/NĐ-CP,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ vào yêu cầu cụ thể, duyệt bổ sung nguồn
kinh phí giám sát, đánh giá đầu tư để thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu
tư.
Điều
18. Điều khoản thi
hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2011.
Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để nghiên cứu giải quyết.
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc |
BIỂU ĐỊNH MỨC CHI PHÍ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày
02 tháng 12 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
STT
|
Nội
dung
|
Định
mức
|
I
|
Chi phí quản lý dự án theo quy
định hiện hành
|
A
|
II
|
Định mức chi phí giám sát,
đánh giá dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
|
|
1
|
Định mức chi phí giám sát, đánh
giá đầu tư của chủ đầu tư
|
20%
A
|
2
|
Định mức chi phí theo dõi dự án
đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư
|
2%
A
|
3
|
Định mức chi phí theo dõi dự án
đầu tư cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
|
2%
A
|
4
|
Định mức chi phí kiểm tra dự án
đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư
|
6%
A
|
5
|
Định mức chi phí kiểm tra dự án
đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
|
6%
A
|
6
|
Định mức chi phí đánh giá tác động
|
6%
A
|
7
|
Định mức chi phí đánh giá đột xuất
|
4%
A
|
III
|
Định mức chi phí giám sát,
đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác
|
|
1
|
Định mức chi phí giám sát đánh
giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
|
|
1.1
|
Định mức chi phí theo dõi dự án
đầu tư
|
5%
A
|
1.2
|
Định mức chi phí đánh giá dự án
đầu tư
|
10%
A
|
2
|
Định mức chi phí theo dõi dự án
đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
|
1%
A
|
3
|
Định mức chi phí kiểm tra dự án
đầu tư
|
|
3.1
|
Định mức chi phí kiểm tra dự án
đầu tư của người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
|
3%
A
|
3.2
|
Định mức chi phí kiểm tra dự án
đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
|
3%
A
|
4
|
Định mức chi phí đánh giá dự án
đầu tư
|
|
4.1
|
Định mức chi phí đánh giá tác động
|
3%
A
|
4.2
|
Định mức chi phí đánh giá đột xuất
|
2%
A
|
IV
|
Định mức chi phí giám sát và
đánh giá tổng thể đầu tư
|
2%A
|