Toàn văn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng
ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Pháp lệnh số:
02/2012/UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2012
|
PHÁP LỆNH
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH,
ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng
8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh chi
phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố
tụng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về chi phí giám định, định
giá; chi phí cho người làm chứng và người phiên dịch trong tố tụng hình sự, tố
tụng dân sự và tố tụng hành chính (sau đây gọi chung là chi phí trong tố tụng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc giám
định, định giá, làm chứng và phiên dịch trong tố tụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chi phí giám định là số tiền cần thiết,
hợp lý phải chi trả cho công việc giám định do tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền
do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tạm tính để thực hiện giám định theo
trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần
thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc định giá do Hội đồng định giá, tổ chức
định giá tài sản tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là
số tiền Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản tạm tính để tiến hành việc
định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Chi phí thẩm định giá tài sản là số tiền
cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc thẩm định giá do Tổ chức thẩm định
giá tính theo quy định của Pháp lệnh này và quy định của pháp luật về giá.
6. Chi phí cho người làm chứng là số tiền
cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người làm chứng do cơ quan tiến hành tố tụng
tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
7. Tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng là
số tiền do cơ quan tiến hành tố tụng tạm tính để chi trả cho người làm chứng.
8. Chi phí cho người phiên dịch là số tiền
cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố
tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc thu, chi
tiền chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
trong tố tụng
Tiền chi phí giám định, định giá; tiền chi phí cho
người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng phải được thu, chi theo quy
định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch trong tố tụng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại với Chánh án
Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa
án về nộp, miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định, tạm
ứng chi phí định giá, tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
Chánh án Tòa án phải xem xét giải quyết khiếu nại
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định
của Chánh án Tòa án là quyết định giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại về nghĩa vụ nộp chi phí giám định, định
giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch và mức chi phí theo bản án,
quyết định của Tòa án được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Tố cáo và việc giải quyết tố cáo của cá nhân
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương 2.
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH
TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
Điều 6. Cơ quan có trách nhiệm
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 7. Thủ tục tạm ứng chi phí
giám định
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định xác định và
thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này
về mức tiền tạm ứng, thời gian nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng nộp tiền tạm ứng theo
thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.
Điều 8. Trách nhiệm thanh toán
chi phí giám định
1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 1
Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định theo mức,
thời hạn, phương thức mà tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định thông báo.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Tòa án tuyên
bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều
105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng không chịu trách
nhiệm trả chi phí giám định. Người bị hại phải hoàn trả cho cơ quan tiến hành
tố tụng chi phí giám định đã nộp.
2. Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh
này có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám
định không có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Nếu kết quả giám định có ý
nghĩa cho việc giải quyết vụ án thì bên đương sự thua kiện phải nộp chi phí
giám định theo trình tự quy định tại mục 2 của Chương này. Số tiền tạm ứng chi
phí giám định được hoàn lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đã nộp.
Điều 9. Xác định chi phí giám
định
1. Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám
định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho
người thực hiện giám định;
b) Chi phí vật tư tiêu hao;
c) Chi phí sử dụng dịch vụ;
d) Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị;
đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 10. Chi phí giám định bổ
sung, giám định lại
Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của
Pháp lệnh này ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại thì phải
nộp tiền tạm ứng và thanh toán chi phí giám định theo quy định tại mục này.
MỤC 2. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO
ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 11. Người có nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định
Người yêu cầu giám định được Tòa án chấp nhận ra
quyết định trưng cầu giám định có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định,
bao gồm:
1. Đương sự trong vụ việc dân sự;
2. Đương sự trong vụ án hành chính.
Điều 12. Đối tượng được miễn
tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
Người nghèo theo quy định của Chính phủ được miễn
tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định.
Điều 13. Đối tượng được giảm
tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc xác nhận thì được giảm tiền tạm ứng chi phí, chi phí giám định.
2. Việc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định,
chi phí giám định quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với
người có yêu cầu giám định, được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận và việc
giám định do tổ chức giám định công lập thực hiện.
Điều 14. Nghĩa vụ nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh này.
2. Trong trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì các bên cùng phải nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc
được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp
lệnh này.
Điều 15. Thủ tục nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định trưng cầu giám định của Tòa án, tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định phải thông báo cho Tòa án biết về số tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, Tòa án có trách nhiệm
thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định cho người yêu cầu giám định biết
để họ đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 20
của Pháp lệnh này.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu
tiền tạm ứng chi phí giám định, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho tổ chức, cá
nhân thực hiện giám định.
Điều 16. Thủ tục đề nghị miễn
tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều
12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm bản sao có chứng thực
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Đối tượng trưng cầu giám định;
d) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí
giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
miễn tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Đối với vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền
quyết định miễn tiền tạm ứng chi phí giám định như sau:
a) Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc
không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị,
tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi
phí giám định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do;
b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét
đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám
định. Quyết định của Hội đồng xét xử được công bố tại phiên tòa và được gửi cho
người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn
tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.
2. Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công
giải quyết có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không
miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức,
cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám
định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.
Điều 18. Thủ tục đề nghị giảm
tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được giảm quy định tại khoản
1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm theo bản sao có
chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí
giám định.
2. Đơn đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do, căn cứ xin giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định;
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do
giảm tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp
lệnh này.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định
giảm tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Đối với vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền
quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định như sau:
a) Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc
không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị. Trường hợp chấp nhận đề nghị của đương sự thì
trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì
trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định của Tòa án phải được thông báo
cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định;
b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét
đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định. Quyết định của Hội đồng xét xử được công bố ngay tại phiên tòa. Trường hợp
chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được
giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết
định của Hội đồng xét xử được thông báo cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân
thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định.
2. Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công
giải quyết có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không
giảm tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn của người đề nghị. Nếu chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong
quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong
quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị,
tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định.
Điều 20. Thời hạn nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn sau đây:
a) 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh này. Trường hợp vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng
không quá 15 ngày;
b) 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định không chấp nhận đề nghị miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định hoặc
quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định quy định tại Điều 17 và Điều 19
của Pháp lệnh này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có quyền từ
chối thực hiện giám định khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu
cầu giám định không nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Điều 21. Xác định chi phí giám
định
Chi phí giám định được xác định theo quy định tại
Điều 9 của Pháp lệnh này.
Điều 22. Thanh toán chi phí
giám định
1. Sau khi có kết quả giám định, tổ chức, cá nhân
đã thực hiện giám định thông báo cho Tòa án, người yêu cầu giám định về chi phí
giám định.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu giám định
biết để đến Tòa án nộp chi phí giám định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu giám định phải nộp chi
phí giám định. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
chưa đủ chi phí thì phải nộp phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp
vượt quá chi phí giám định thì được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã thanh toán chi phí giám định mà không
có nghĩa vụ nộp chi phí giám định theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này
được hoàn trả số chi phí giám định đã nộp.
4. Trường hợp người yêu cầu giám định được miễn,
giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định thì cơ quan tiến hành tố
tụng đã trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán số tiền đã miễn, giảm đó
cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định.
Điều 23. Thủ tục đề nghị miễn
chi phí giám định
1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc
đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị
miễn chi phí giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị miễn chi phí giám định phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí
giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định
miễn chi phí giám định
1. Thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp vụ án được giải quyết mà không phải
mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền quyết
định miễn chi phí giám định;
b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền
quyết định miễn chi phí giám định;
c) Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công
giải quyết việc dân sự có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định.
2. Việc miễn chi phí giám định phải được ghi trong
bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 25. Thủ tục đề nghị giảm
chi phí giám định
1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc
đối tượng được giảm chi phí giám định quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp
lệnh này phải có đơn đề nghị giảm chi phí giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao
có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị giảm chi phí giám định phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do, căn cứ đề nghị giảm chi phí giám định;
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do
giảm chi phí giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định
giảm chi phí giám định
Thẩm quyền quyết định giảm chi phí giám định, được
thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này.
Điều 27. Thủ tục quyết định
giảm chi phí giám định
Người được quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này có
thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm chi phí giám
định; nếu chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số
tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý
do. Quyết định phải được thông báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và
người có đơn đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Quyết định giảm hoặc không giảm chi phí giám định
của Hội đồng xét xử được công bố tại phiên tòa và được thông báo cho tổ chức,
cá nhân thực hiện giám định và người có đơn đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 28. Giảm tiền tạm ứng chi
phí giám định, chi phí giám định
Mức tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám
định được giảm cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này
không được vượt quá 50% tiền tạm ứng, chi phí mà người đó phải nộp.
Điều 29. Nghĩa vụ nộp chi phí
giám định
1. Trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác, nghĩa vụ nộp chi phí giám định được xác
định như sau:
a) Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi
phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không
có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ
một phần, thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được
chứng minh là không có căn cứ;
b) Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám
định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ.
Trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần, thì người không
chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi phí giám định tương ứng với
phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
2. Tòa án căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định nghĩa vụ nộp chi phí giám định, miễn, giảm chi phí giám định, hoàn
trả chi phí giám định của các bên đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 30. Chi phí giám định bổ
sung, giám định lại
Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi
phí giám định, chi phí giám định đối với giám định bổ sung, giám định lại do
đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại mục này.
MỤC 3. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG
TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 31. Chi phí giám định để
giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự
Đối với phần dân sự được giải quyết trong cùng vụ
án hình sự mà nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu giám định và được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận thì
không phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định. Trách nhiệm
nộp tiền tạm ứng, thanh toán chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại
mục 1 Chương này.
Điều 32. Chi phí giám định
trong trường hợp người yêu cầu giám định tự mình yêu cầu giám định
Theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp,
đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đã yêu cầu cơ
quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình
yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì phải nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định, chi phí giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định.
Chương 3.
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ
Điều 33. Cơ quan có trách
nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng
ra quyết định định giá tài sản có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.
2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án
ra quyết định định giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho
Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá theo quy định tại mục 2 Chương này.
Điều 34. Thông báo nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản xác
định số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và thông báo cho cơ quan quy định
tại Điều 33 của Pháp lệnh này.
2. Thời gian, phương thức nộp tiền tạm ứng chi phí
định giá tài sản được thực hiện theo yêu cầu của Hội đồng định giá, tổ chức định
giá tài sản.
Điều 35. Chi phí định giá tài
sản
1. Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí
định giá tài sản bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho
người thực hiện định giá;
b) Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối
tượng cần định giá;
c) Chi phí vật tư tiêu hao;
d) Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác;
đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 36. Chi phí định giá bổ
sung, định giá lại
Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản đối với định giá bổ sung, định
giá lại do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định được thực hiện theo quy định
tại mục này.
Điều 37. Trách nhiệm thanh toán
chi phí định giá tài sản
1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng
ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Pháp lệnh
này có trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá,
tổ chức định giá tài sản theo mức, thời hạn, phương thức đã thông báo.
2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án
quyết định định giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Pháp lệnh này
cho các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân
sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1
Điều 85 của Luật tố tụng hành chính, có trách nhiệm thanh toán chi phí cho Hội
đồng định giá, tổ chức định giá tài sản, nếu kết quả định giá chứng minh yêu
cầu định giá của Tòa án là không có căn cứ. Nghĩa vụ thanh toán chi phí định
giá tài sản thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương này.
MỤC 2. CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 38. Thủ tục nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được
thành lập hoặc nhận được quyết định yêu cầu định giá của Tòa án, Hội đồng định
giá, tổ chức định giá tài sản phải thông báo cho Tòa án và người yêu cầu định
giá tài sản biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; thông
báo phải nêu rõ số tiền, thời hạn và phương thức nộp tiền.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản, Tòa án có trách
nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu
định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên
đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng
không quá 15 ngày.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho Hội
đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.
Điều 39. Nghĩa vụ nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận
khác.
2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất
được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá hoặc Tòa án quyết định định giá theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường
hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố
tụng hành chính thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí
định giá tài sản. Trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương
sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức do Tòa án quyết
định.
3. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản có
quyền từ chối thực hiện việc định giá tài sản khi nhận được thông báo của Tòa
án về việc người yêu cầu định giá không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài
sản.
Điều 40. Thanh toán chi phí
định giá tài sản
1. Sau khi có kết quả định giá, Hội đồng định giá,
tổ chức định giá tài sản thông báo cho Tòa án, người yêu cầu định giá về chi
phí định giá tài sản.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết
để đến Tòa án nộp chi phí định giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp
chi phí. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời
hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
chưa đủ chi phí thì phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng
đã nộp vượt quá chi phí định giá thì được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã thanh toán chi phí định giá tài sản mà
không có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh này được hoàn trả
chi phí định giá đã nộp.
Điều 41. Chi phí định giá tài
sản
Chi phí định giá tài sản được xác định theo quy
định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.
Điều 42. Nghĩa vụ nộp chi phí
định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá
tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí
định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của người đó là không
có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá tài sản
của người có yêu cầu phải nộp chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh
yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trường hợp các bên không thống nhất được về giá
tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự
phải nộp một nửa chi phí định giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự
thì các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết
định;
4. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong
trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
tố tụng hành chính thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá được xác định như sau:
a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định
giá; nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là có căn
cứ;
b) Tòa án trả chi phí định giá, nếu kết quả định
giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là không có căn cứ;
5. Trường hợp định giá để chia tài sản chung, chia
di sản thừa kế thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá
theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
6. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí
định giá, chi phí định giá tài sản mà không phải nộp chi phí định giá thì người
phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản số tiền mà
họ đã nộp;
7. Tòa án căn cứ vào các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản, hoàn trả chi phí
định giá tài sản của các bên đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 43. Chi phí định giá bổ
sung, định giá lại
Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng, chi
phí đối với định giá bổ sung, định giá lại tài sản do đương sự yêu cầu được
thực hiện theo quy định tại mục này.
Điều 44. Chi phí thẩm định giá
tài sản
Chi phí thẩm định giá tài sản trong trường hợp
đương sự đề nghị Tòa án yêu cầu Tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định tại
khoản 5 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều
85 của Luật tố tụng hành chính thì người đề nghị thẩm định giá tài sản phải trả
chi phí cho tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức, thời hạn mà tổ chức đó yêu
cầu.
Chương 4.
CHI PHÍ CHO NGƯỜI
LÀM CHỨNG TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM
CHỨNG DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRIỆU TẬP
Điều 45. Cơ quan có trách
nhiệm trả chi phí cho người làm chứng
Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người làm chứng
có trách nhiệm trả chi phí cho người làm chứng. Chi phí cho người làm chứng
được lấy từ kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 46. Mức chi phí cho người
làm chứng
1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho
người làm chứng do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số
chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương, thù lao cho người làm chứng;
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí lưu trú;
d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
MỤC 2. CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM
CHỨNG DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 47. Thủ tục nộp tiền tạm
ứng chi phí cho người làm chứng
1. Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người
yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí
cho người làm chứng. Người yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin về số người làm
chứng, nơi làm việc, nơi cư trú của họ và các thông tin cần thiết khác làm cơ
sở để Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của đương sự triệu tập người làm chứng, Tòa án thông báo cho người
có yêu cầu đến Tòa án để nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng, trong
thông báo phải nêu rõ số tiền, thời gian nộp tiền.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải
nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
Điều 48. Mức tiền tạm ứng chi
phí cho người làm chứng
Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng được
tính bằng mức chi phí cho người làm chứng xác định theo quy định tại Điều 46 của
Pháp lệnh này.
Điều 49. Nghĩa vụ nộp chi phí
cho người làm chứng
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí cho người
làm chứng được quy định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng
phải nộp chi phí cho người làm chứng, nếu lời khai của người làm chứng phù hợp
với sự thật khách quan của vụ việc nhưng không đúng với yêu cầu của người yêu
cầu Tòa án triệu tập người làm chứng hoặc lời khai của người làm chứng không phù
hợp với sự thật khách quan của vụ việc;
2. Trường hợp lời khai của người làm chứng phù hợp
với sự thật khách quan của vụ việc và đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án
triệu tập người làm chứng, thì chi phí cho người làm chứng do đương sự có yêu
cầu độc lập với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng nộp;
3. Tòa án căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều này
quyết định nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng, hoàn trả lại chi phí cho
các bên đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 50. Thủ tục chi trả chi
phí cho người làm chứng
1. Tòa án chi trả chi phí cho người làm chứng.
2. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí đã nộp chưa
đủ chi phí thì người có nghĩa vụ nộp tiền chi phí cho người làm chứng phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí cho
người làm chứng thì được trả lại phần tiền chênh lệch. Người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí cho người làm chứng không có nghĩa vụ phải trả theo quy định tại
Điều 49 của Pháp lệnh này thì được hoàn trả số tiền đã nộp.
Chương 5.
CHI PHÍ CHO NGƯỜI
PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG
MỤC 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN
DỊCH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRIỆU TẬP
Điều 51. Trách nhiệm trả chi
phí cho người phiên dịch
Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người phiên
dịch có trách nhiệm thanh toán chi phí cho người phiên dịch. Chi phí cho người
phiên dịch được lấy từ kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố
tụng.
Điều 52. Mức chi phí cho người
phiên dịch
1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho
người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số
chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền công cho người phiên dịch;
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí lưu trú;
d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
MỤC 2. CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN
DỊCH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 53. Nghĩa vụ thanh toán
chi phí cho người phiên dịch
Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu
cầu Tòa án triệu tập người phiên dịch có nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người
phiên dịch theo thỏa thuận.
Điều 54. Mức chi phí cho người
phiên dịch
Mức chi phí cho người phiên dịch do đương sự yêu
cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Chương 6.
KINH PHÍ THANH
TOÁN CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI PHIÊN DỊCH
TRONG TỐ TỤNG
Điều 55. Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí thanh toán chi phí giám định, định giá;
chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch mà cơ quan tiến hành tố tụng có
trách nhiệm chi trả theo quyết định của Pháp lệnh này được bảo đảm từ ngân sách
nhà nước theo dự toán hằng năm của cơ quan đó.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi trả phần
chi phí giám định đối với trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí giám định
theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 56. Lập dự toán kinh phí
và phân bổ kinh phí chi trả
Hằng năm, căn cứ thực tế chi phí giám định, định
giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch của năm trước, cơ quan tiến
hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh
toán để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân
bổ cho cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.
Điều 57. Thủ tục thanh toán
chi phí
Cơ quan tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm thanh
toán chi phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, định giá; chi phí cho
người làm chứng, người phiên dịch theo thủ tục do Chính phủ quy định.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013.
Điều 59. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy
định chi tiết các điều, khoản được giao và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH Nguyễn Sinh Hùng |