Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN hướng dẫn tổ chức hoạt động của hội nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI - TỒNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 32/2007/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Căn cứ
Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, ban
hành kèm theo Nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn tổ
chức hoạt động của Hội nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
a. Phạm
vi áp dụng: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 (sau đây gọi chung là công ty).
b. Đối
tượng áp dụng: Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty; Tổng
Giám đốc, Giám đốc các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây
gọi chung là Giám đốc công ty); Ban chấp hành Công đoàn hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn lâm thời (sau đây gọi chung là Ban chấp hành Công đoàn công ty); người lao
động trong Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm Hữu hạn.
c.
Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh vận dụng, thực hiện quy
định của Thông tư liên tịch này để tổ chức Hội nghị người lao động, góp phần
tích cực vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2.
Mục đích tổ chức Hội nghị người lao động
a. Tổ
chức Hội nghị người lao động trong Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn
nhằm phát huy quyền dân chủ trực tiếp của người lao động; tạo điều kiện để
người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định và giám sát
những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của người
lao động.
b. Thông
qua thực hiện dân chủ trực tiếp tại Hội nghị người lao động xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, góp phần phòng ngừa và hạn chế tranh chấp lao động;
thực hiện dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, xây dựng doanh nghiệp phát triển
bền vững.
3.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động.
a. Hội
nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải
được tổ chức hằng năm. Trong những trường hợp cần thiết Giám đốc hoặc Ban chấp
hành công đoàn có thể đề xuất tổ chức Hội nghị người lao động bất thường.
b. Hội
nghị người lao động được thừa nhận là hợp lệ khi có sự tham dự của trên 2/3
tổng số đại biểu được Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty quyết định
triệu tập.
c. Nghị
quyết của Hội nghị người lao động có giá trị khi có trên 50% tổng số đại biểu
chính thức biểu quyết tán thành.
II.
NỘI DUNG HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.
Nội dung Hội nghị người lao động cấp phòng ban, phân xưởng
Trưởng
phòng, ban; Quản đốc phân xưởng; Tổ trưởng, Đội trưởng của tổ, đội sản xuất:
báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và các chỉ tiêu,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao trong năm kế hoạch của đơn vị.
Chủ tịch
Công đoàn bộ phận (Tổ trưởng Công đoàn): báo cáo đánh giá việc thực hiện các
chế độ, chính sách đối với người lao động trong phạm vi phòng, ban, phân xưởng,
tổ, đội sản xuất và các kiến nghị của người lao động; trình bày dự thảo mới
hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể, dự thảo mới hoặc dự
thảo sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế công ty.
Người
lao động: thảo luận về các giải pháp để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh; đề xuất những sáng kiến, kiến nghị cải
thiện điều kiện làm việc tại phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; nêu những
kiến nghị với Giám đốc công ty và Ban chấp hành Công đoàn công ty; thảo luận
nội dung dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể,
dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế công ty.
Bầu đại
biểu dự Hội nghị người lao động công ty.
2.
Nội dung Hội nghị người lao động toàn công ty
2.1.
Phần nghi thức:
a. Bầu
Đoàn chủ tịch và thư ký hội nghị:
- Đoàn
chủ tịch hội nghị bao gồm: Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn công ty; thành viên
khác (do Hội nghị quyết định bằng hình thức biểu quyết), Đoàn chủ tịch có trách
nhiệm chủ trì hội nghị.
- Đoàn
chủ tịch dự kiến thư ký và lấy biểu quyết hội nghị. Thư ký hội nghị có trách
nhiệm ghi biên bản, dự thảo nghị quyết của hội nghị.
b. Báo
cáo tình hình Đại biểu dự hội nghị.
2.2.
Phần nội dung:
a. Giám
đốc công ty báo cáo các nội dung sau:
- Báo
cáo kết quả sản xuất, kinh doanh năm qua; tình hình thực hiện các chế độ chính
sách liên quan tới quyền, lợi ích của người lao động.
- Trình
bày phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh,
phương án sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý điều hành, sắp xếp lao động, đổi mới
thiết bị, công nghệ trong thời gian tới.
- Báo
cáo đánh giá về các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng,
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, đào tạo và đào tạo lại nghề cho người lao động.
- Báo
cáo tình hình xây dựng và thực hiện các nội quy, quy chế của công ty, những nội
dung sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh và mô hình
quản lý của công ty.
- Báo
cáo công khai mức trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, trích nộp kinh phí công đoàn, trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; công khai tài chính về các nội dung liên
quan đến người lao động.
- Trả
lời các câu hỏi của đại biểu có liên quan đến công tác điều hành, quản lý, tiếp
thu và giải quyết các kiến nghị thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
- Tiếp
thu các nội dung để kiến nghị với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại
Hội đồng cổ đông giải quyết theo thẩm quyền.
b. Ban
chấp hành Công đoàn công ty báo cáo nội dung như sau:
- Báo cáo
kết quả tổ chức hoạt động Hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng,
đội sản xuất và các kiến nghị của người lao động đã tập hợp từ hội nghị cấp
dưới.
- Báo
cáo việc tham gia xây dựng, sửa đổi các nội quy, quy chế liên quan trực tiếp
đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Báo
cáo tình hình sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, thực hiện Thỏa ước lao
động tập thể, những nội dung đã được thực hiện, chưa thực hiện được, nguyên
nhân chưa thực hiện.
- Trình
bày nội dung dự thảo Thỏa ước lao động tập thể mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ
sung Thỏa ước lao động tập thể.
- Báo
cáo các kiến nghị của tập thể người lao động với Giám đốc công ty, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông.
- Tiếp
thu ý kiến của đại biểu về những vấn đề thuộc vai trò, trách nhiệm của Công
đoàn.
c. Đại
biểu thảo luận tại hội nghị.
d. Ký
kết Thỏa ước lao động tập thể mới hoặc ký sửa đổi, bổ sung Thỏa ước lao động
tập thể (khi đã hoàn thành thương lượng theo luật định).
e. Khen
thưởng, phát động thi đua, ký kết các giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh năm kế hoạch.
g. Biểu
quyết thông qua Nghị quyết Hội nghị người lao động.
3.
Nội dung Hội nghị người lao động bất thường
Nội dung
của Hội nghị người lao động bất thường tập trung bàn và quyết định các vấn đề
là nguyên nhân phải triệu tập hội nghị.
III.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
1.
Thời điểm tổ chức Hội nghị người lao động
a. Hội
nghị người lao động tại các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất tiến hành sau
khi có kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động công ty, có số lượng phân bổ
đại biểu đi dự Hội nghị người lao động công ty.
b. Hội
nghị người lao động công ty được tổ chức khi có kế hoạch sản xuất kinh doanh
của năm tiếp theo được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua.
2.
Hình thức tổ chức Hội nghị người lao động.
a. Hội
nghị toàn thể được tổ chức ở các công ty có dưới 100 lao động.
b. Hội
nghị đại biểu được tổ chức ở các công ty có từ 100 lao động trở lên.
c. Hội
nghị người lao động cấp phòng ban, phân xưởng được tổ chức khi công ty tổ chức
hội nghị đại biểu.
d. Hội
nghị bất thường: Khi có những biến động lớn, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất,
kinh doanh của công ty, tác động trực tiếp tới quyền lợi, nghĩa vụ của người
lao động trong công ty thì Giám đốc hoặc Ban Chấp hành Công đoàn công ty có thể
đề xuất việc tổ chức Hội nghị người lao động bất thường.
3.
Thành phần tham dự Hội nghị người lao động
a. Hội
nghị toàn thể
- Thành
phần tham dự hội nghị gồm toàn thể người lao động, có hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng
tại thời điểm tổ chức hội nghị.
- Ở
những công ty do đặc thù sản xuất kinh doanh, người lao động không thể rời vị
trí sản xuất thì Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty thỏa thuận thành
phần tham dự hội nghị.
b. Hội
nghị đại biểu
- Thành
phần tham dự hội nghị đại biểu bao gồm đại biểu đương nhiên và đại biểu được
bầu từ phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất theo cơ cấu và số lượng do Giám đốc
và Ban chấp hành Công đoàn công ty thống nhất quyết định theo nguyên tắc sau:
+ Đại
biểu đương nhiên gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường vụ
Ban chấp hành Công đoàn công ty (ủy viên Ban chấp hành nơi không có thường vụ);
Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ (nơi không có Đảng ủy); Bí thư Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trưởng ban Kiểm soát; Trưởng ban nữ công.
+ Đại
biểu bầu: Việc bầu đại biểu dự Hội nghị người lao động công ty được tiến hành
bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết tại hội nghị người lao động
cấp phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất.
Số lượng
đại biểu bầu do Giám đốc và Ban chấp hành Công đoàn công ty thống nhất, quyết
định phân bổ trên cơ sở số lao động của các phòng, ban, phân xưởng, đội sản
xuất.
Đại biểu
được bầu dự Hội nghị người lao động công ty là người được trên 50% số phiếu
bầu. Trường hợp nếu có nhiều người được trên 50% số phiếu bầu thì lấy theo thứ
tự từ người được số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số đại biểu được
phân bổ; Trường hợp bầu lần thứ nhất chưa đủ số đại biểu được phân bổ thì tiếp
tục bầu cho đến khi có đủ số đại biểu; Trong trường hợp nhiều đại biểu có cùng
số phiếu bầu vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ chức bầu tiếp những người
có cùng số phiếu bầu này để lấy từ người có phiếu bầu cao nhất đến đủ số đại
biểu được phân bổ.
c. Hội
nghị cấp phòng ban, phân xưởng:
Thành
phần dự hội nghị là người lao động trong các phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản
xuất.
d. Hội
nghị bất thường:
Thành
phần dự hội nghị là đại biểu đã tham dự Hội nghị người lao động thường niên
trước đó.
4.
Trách nhiệm của các bên tham gia Hội nghị người lao động
4.1.
Trách nhiệm của Giám đốc công ty
a. Trước
khi tổ chức hội nghị:
- Chủ
trì xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động tại công ty, thống nhất
với Ban chấp hành Công đoàn công ty về hình thức hội nghị, số đại biểu phân bổ
cho các đơn vị, ra quyết định triệu tập hội nghị.
- Chuẩn
bị báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch năm qua, phương hướng nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh năm tới và các báo cáo khác có liên quan.
- Chủ
trì phối hợp với Công đoàn Công ty chuẩn bị dự thảo mới hoặc nội dung sửa đổi,
bổ sung Thỏa ước lao động tập thể; dự thảo các nội quy, quy chế và các văn bản
khác để đưa ra lấy ý kiến tại Hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân
xưởng.
- Chuẩn
bị các điều kiện vật chất, kỹ thuật để tổ chức Hội nghị người lao động công ty.
b. Trong
quá trình tổ chức hội nghị:
Thực
hiện các nội dung quy định tại mục II, khoản 2, điểm 2.2, tiết a Thông tư này.
c. Sau
khi tổ chức hội nghị:
- Giám
đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất lập kế
hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động; nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung các quy định của công ty phù hợp với những nội dung đã thông qua
tại Hội nghị người lao động công ty.
- Triển
khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động và Thỏa ước lao động tập thể
đã ký kết giữa Giám đốc và đại diện Ban chấp hành Công đoàn công ty.
- Định
kỳ 6 tháng, cùng với Ban chấp hành Công đoàn đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết Hội nghị người lao động, Thỏa ước lao động tập thể, kết quả các phong
trào thi đua và thông báo cho người lao động trong công ty biết.
4.2.
Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn công ty
a. Trước
khi tổ chức hội nghị:
- Phối
hợp với Giám đốc công ty xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị người lao động công
ty.
- Chuẩn
bị báo cáo về tình hình thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, sử dụng các quỹ
khen thưởng, phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.
- Giám
sát tình hình thực hiện Hội nghị người lao động các phòng ban, phân xưởng, đội
sản xuất, tập hợp các kiến nghị của người lao động.
- Tiến
hành thương lượng các nội dung dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung Thỏa
ước lao động tập thể (theo quy định của pháp luật).
- Tham
gia xây dựng dự thảo mới hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung các nội dung, quy chế
công ty.
b. Trong
quá trình tổ chức hội nghị:
Thực
hiện các nội dung quy định tại mục II, khoản 2, điểm 2.2, tiết b Thông tư này.
c. Sau
khi tổ chức Hội nghị:
- Báo
cáo kết quả tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động công ty với Công đoàn
cấp trên trực tiếp.
- Phối
hợp với Giám đốc chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao
động và Thỏa ước lao động tập thể.
- Tham
gia với Giám đốc trong việc thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định của công ty
cho phù hợp với Thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế công ty mà Hội nghị
người lao động đã thông qua.
- Giám
sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động. Phối hợp với các đoàn
thể trong công ty động viên người lao động thực hiện Nghị quyết Hội nghị người
lao động, Thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế đã thông qua.
- Định
kỳ 6 tháng, cùng với Giám đốc công ty đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
Hội nghị người lao động công ty, Thỏa ước lao động tập thể, kết quả các phong
trào thi đua và thông báo cho người lao động trong công ty biết.
4.3.
Trách nhiệm Đại biểu dự Hội nghị người lao động công ty
a. Thảo
luận và tham gia ý kiến trực tiếp những vấn đề Giám đốc, Công đoàn công ty
trình bày: những giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
đề ra; những sáng kiến và các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí
lao động hợp lý; đề xuất những giải pháp cải thiện quan hệ lao động trong công
ty, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
b. Thảo
luận nội dung dự thảo mới Thỏa ước lao động tập thể hoặc nội dung dự thảo sửa
đổi, bổ sung Thỏa ước lao động tập thể để đại diện Ban chấp hành Công đoàn và
Giám đốc công ty ký (nếu đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành).
c. Thảo
luận và biểu quyết những nội dung kiến nghị với Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên công ty về những vấn đề vượt quá thẩm quyền của
Giám đốc; Biểu quyết thông qua Nghị quyết Hội nghị người lao động công ty.
d.
Truyền đạt lại kết quả Hội nghị người lao động công ty cho những người không đi
dự hội nghị.
5.
Kinh phí tổ chức Hội nghị người lao động
Doanh
nghiệp đảm bảo kinh phí để tổ chức Hội nghị người lao động công ty và hội nghị
người lao động các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất.
IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, giám đốc công ty có trách nhiệm phối hợp
với Ban chấp hành công đoàn công ty thực hiện Thông tư này.
3. Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
phối hợp với cơ quan chức năng triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này và
báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động – Thương
Binh và Xã hội.
4. Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
hằng năm kiểm tra, đánh giá việc tổ chức Hội nghị Người lao động trong các công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, kịp thời tháo gỡ và giải quyết các
vướng mắc của cơ sở./.
TM. ĐCT TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
CHỦ TỊCH Đặng Ngọc Tùng |
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân |