Thông tư 69/2012/TT-BCA hướng dẫn Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch trong Công an nhân dân
BỘ CÔNG AN
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 69/2012/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUYẾT ĐỊNH SỐ 73/2011/QĐ-TTG NGÀY 28/12/2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỐNG DỊCH”
TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ
phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an
nhân dân như sau:
Điều 1. Về phạm vi và đối tượng áp dụng quy định
tại Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
1. Phạm vi áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong
Công an nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg,
gồm:
a) Phụ cấp thường trực;
b) Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;
c) Phụ cấp chống dịch.
2. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong
Công an nhân dân theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg,
gồm:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức và lao
động hợp đồng (sau đây gọi chung là cán bộ và lao động hợp đồng) được xếp lương
theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang, hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế trong Công an nhân dân;
b) Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch và cộng tác viên,
tình nguyện viên thuộc lực lượng Công an nhân dân được cấp có thẩm quyền huy
động tham gia chống dịch.
3. Đối tượng không áp dụng: Lao động hợp đồng không
trong định mức quy định của Bộ hoặc không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang
làm việc tại các cơ sở y tế trong Công an nhân dân.
Điều 2. Về chế độ phụ cấp thường trực quy định tại
Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
1. Nguyên tắc thực hiện chế độ thường trực
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định
số 73/2011/QĐ-TTg.
2. Định mức nhân lực trong phiên trực
a) Định mức nhân lực cho 01 phiên trực tại các cơ sở
y tế có giường bệnh trong Công an nhân dân như sau:
- Đối với các bệnh viện đã được phân hạng thì thực hiện
định mức nhân lực trong phiên trực theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2
Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.
- Đối với các bệnh viện chưa được phân hạng, việc xác
định số người trong một phiên trực theo công thức:
Số người trong một phiên trực
|
=
|
12
|
x
|
Quy mô giường bệnh của Bệnh viện đã được Bộ quy định
|
100 giường bệnh
|
Khi xác định số người trong 01 phiên trực theo công
thức trên, nếu kết quả là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc: Sau dấu
thập phân từ 5 trở lên được làm tròn thành 01 đơn vị, ngược lại thì bỏ.
Ví dụ 1: Bệnh viện Công an tỉnh A hiện có quy
mô 25 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 25 = 3 (người);
Ví dụ 2: Bệnh viện Công an tỉnh B hiện có quy
mô 30 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 30 = 3,6 =
4 (người);
- Đối với bệnh xá và các cơ sở y tế còn lại trong Công
an nhân dân thì tùy theo tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị xem
xét quyết định bố trí từ 02 đến 05 người/phiên trực. Trường hợp đặc biệt cần
phải bố trí số lượng người trực/phiên trực nhiều hơn thì lãnh đạo Tổng cục chủ
quản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết
định bổ sung cho phù hợp.
b) Định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này là định mức nhân lực cao nhất. Thủ trưởng đơn vị, địa phương
căn cứ công suất sử dụng giường bệnh thực tế để xác định số người trong phiên
trực cho phù hợp.
3. Chế độ đối với cán bộ và lao động hợp đồng tham gia
thường trực
a) Cán bộ và lao động hợp đồng tham gia thường trực
được thực hiện các chế độ: Phụ cấp thường trực, chế độ hỗ trợ tiền ăn và chế độ
nghỉ bù theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, khoản 3 Điều 2 Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg.
Riêng chế độ phụ cấp thường trực đối với cán bộ và lao
động hợp đồng ở các bệnh xá và các cơ sở y tế khác trong Công an nhân dân, mức
phụ cấp thường trực thực hiện theo quy định như đối với bệnh xá quân dân y.
* Ví dụ về cách tính hưởng chế độ khi tham gia thường
trực:
Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn C làm nhiệm vụ thường
trực 24/24 giờ tại Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện 19/8, được hưởng chế độ
thường trực như sau:
- Trực vào ngày thường: Mức phụ cấp thường trực là:
1,5 x 115.000 đồng = 172.500 đồng; hưởng chế độ tiền ăn là 15.000 đồng và được nghỉ
bù 01 ngày.
- Trực vào ngày Thứ bảy, Chủ nhật: Mức phụ cấp thường
trực là: 1,3 x 172.500 đồng = 224.250 đồng; hưởng chế độ tiền
ăn là 15.000 đồng và được nghỉ bù 01 ngày.
- Trực vào ngày lễ, Tết: Mức phụ cấp thường trực là:
1,8 x 172.500 đồng = 310.500 đồng; hưởng chế độ tiền ăn là 15.000 đồng và được
nghỉ bù 02 ngày.
Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn D làm nhiệm vụ thường
trực 16/24 giờ tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Y học cổ truyền, được hưởng chế
độ thường trực như sau:
- Trực vào ngày thường: Mức phụ cấp thường trực là:
0,75 x 90.000 đồng = 67.500 đồng và được nghỉ bù ít nhất 12 giờ.
- Trực vào ngày Thứ bảy, Chủ nhật: Mức phụ cấp thường
trực là: 1,3 x 67.500 đồng = 87.750 đồng và được nghỉ bù ít nhất 12 giờ.
- Trực vào ngày lễ, Tết: Mức phụ cấp thường trực là:
1,8 x 67.500 đồng = 121.500 đồng và được nghỉ bù ít nhất 12 giờ.
b) Cán bộ và lao động hợp đồng được huy động làm việc
vào thời gian nghỉ bù thì sẽ được sắp xếp nghỉ bù vào thời gian khác. Tạm thời
chưa thực hiện chế độ tiền lương làm thêm giờ.
Điều 3. Về chế độ phụ cấp chống dịch quy định tại
Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
1. Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch (do Bộ Công an
quyết định thành lập); cán bộ, lao động hợp đồng, cộng tác viên, tình nguyện viên
thuộc lực lượng Công an nhân dân được huy động tham gia làm nhiệm vụ chống dịch
trong thời gian có dịch cũng được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định
tại Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan được hưởng chế độ phụ cấp chống
dịch đồng thời thuộc đối tượng hưởng chế độ bồi dưỡng khi làm nhiệm vụ quy định
ở các văn bản khác thì chỉ được hưởng mức bồi dưỡng cao nhất.
Điều 4. Về chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật quy
định tại Điều 4 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
1. Đối tượng và mức phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.
2. Căn cứ quy định của Bộ Y tế về phân loại phẫu thuật,
thủ thuật; danh mục các thủ thuật được hưởng phụ cấp thủ thuật và định mức nhân
lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật; Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hướng dẫn
thực hiện đối với các cơ sở y tế trong Công an nhân dân.
Điều 5. Về trách nhiệm chi trả theo quy định tại
Điều 5 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
1. Thủ trưởng các cơ sở y tế trong Công an nhân dân
có trách nhiệm chi trả các chế độ phụ cấp đặc thù y tế quy định tại Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg cho cán bộ và lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc chi trả chế độ phụ cấp chống dịch đối với những
người thuộc Công an nhân dân là thành viên Ban Chỉ đạo, cộng tác viên, tình
nguyện viên do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch hoặc được giao nhiệm
vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ chi trả.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm
2012. Bãi bỏ Công văn số 2560/BCA(X13) ngày 26/12/2003 của Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện chế độ thường trực chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của lực lượng
Công an nhân dân theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV
ngày 29/9/2003 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm
lập, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tài chính) dự toán kinh phí thực hiện chế
độ phụ cấp đặc thù y tế để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước.
2. Cục Tài chính có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp
nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
do Công an các đơn vị, địa phương báo cáo và lập dự toán nhu cầu kinh phí của
Bộ Công an gửi Bộ Tài chính theo quy định.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Tổng
cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Công
an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.
4. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc; các đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và
Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đại Quang |
Ý KIẾN