Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 100/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
127/2008/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 2 như sau:
“d) Hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn.”
2. Bổ
sung Khoản 3 Điều 2 như sau:
“3.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn ngày làm
việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; người lao động tạm hoãn thực hiện giao kết hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật thì thời gian
này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
3.
Sửa đổi Khoản 3 và bổ sung Khoản 7, Khoản 8 Điều 8 như sau:
“3. Bảo
quản, sử dụng sổ Bảo hiểm xã hội trong thời gian thất nghiệp.”
“7. Nhận
thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp một lần, quyết định hỗ trợ học nghề,
quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ
cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện các
quy định khác của pháp luật.”
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
"Điều
10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18
Luật bảo hiểm xã hội
1. Xác
định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện thủ tục, trình tự
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Thông
báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.
3. Đóng
bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Bảo
quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và của người sử
dụng lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.
5. Xuất
trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Cung
cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người
lao động đó trong thời hạn hai ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày người
lao động yêu cầu.
7. Cung
cấp các văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao
động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
8. Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”
5.
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều
15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội
Người
thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo hiểm thất
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi
bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
luật.
Tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động
và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
2. Đã
đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Chưa
tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”
6.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 như sau:
“2. Mức
hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy theo mức
chi phí học nghề của từng nghề, mức hỗ trợ học nghề được tính theo tháng trên
cơ sở mức chi phí đào tạo của từng nghề. Mức hỗ trợ học nghề cụ thể theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời
gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo của từng nghề và từng
người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học
nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.”
7.
Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều
34. Việc đăng ký thất nghiệp và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động
1. Trong
thời hạn 3 tháng, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc nếu
người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì
người lao động thực hiện đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động.
2. Hằng
tháng, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp đến thông báo với cơ
quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.”
8.
Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
"Điều
37. Hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật bảo hiểm xã hội được
quy định gồm:
1. Đơn
đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định.
2. Bản
sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước
khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Người
lao động khi nộp hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp phải xuất trình Sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận của
cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.”
9.
Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều
38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 126 Luật bảo
hiểm xã hội
1. Trong
thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày đăng ký thất nghiệp,
người lao động phải trực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 37 của Nghị định này cho cơ quan lao động nơi người lao động đăng
ký thất nghiệp hoặc cơ quan lao động nơi chuyển đến để hưởng bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Trong
thời hạn 20 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 37 của Nghị
định này, cơ quan lao động có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết
hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong
thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ
học nghề của người thất nghiệp, cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong
thời hạn 5 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực
hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần cho người
lao động. Trường hợp, cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện việc chi trả theo
đúng thời hạn quy định hoặc từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải có
văn bản thông báo cho cơ quan lao động và người lao động biết và nêu rõ lý do.
5.
Trường hợp người lao động
không nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề
hoặc không muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì thực hiện theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.”
Điều
2. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2013.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |