Toàn văn Bộ Luật lao động năm 2012 (phần 2, từ chương 5 đến chương 8 - đối thoại, tiền lương, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, kỷ luật lao động)
Chương
V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ,
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục
1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều
63. Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối
thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa
người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi
làm việc.
2. Đối
thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người
lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với
người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Người
sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.
Điều
64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Tình
hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
2. Việc
thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam
kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
3. Điều
kiện làm việc.
4. Yêu
cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu
cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
6. Nội
dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều
65. Tiến hành đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối
thoại tại nơi làm việc được tiến hành định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu
cầu của một bên.
2. Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật chất khác bảo
đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
Mục
2. THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Thương
lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng
lao động nhằm mục đích sau đây:
1. Xây
dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác
lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động
tập thể;
3. Giải
quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
Điều
67. Nguyên tắc thương lượng tập thể
1. Thương
lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác,
công khai và minh bạch.
2.
Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
3.
Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Điều
68. Quyền yêu cầu thương lượng tập thể
1. Mỗi
bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu không được
từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp
thương lượng.
2.
Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt
đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm
bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương
lượng tập thể.
3.
Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong
thời hạn quy định tại Điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
69. Đại diện thương lượng tập thể
1. Đại
diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Bên
tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện
Ban chấp hành công đoàn ngành;
b) Bên
người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người
sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng
tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
ngành.
2. Số
lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.
Điều
70. Nội dung thương lượng tập thể
1. Tiền
lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
2. Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.
3. Bảo
đảm việc làm đối với người lao động.
4. Bảo
đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.
5. Nội
dung khác mà hai bên quan tâm.
1. Quy
trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Trước
khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao
động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi
tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của
người sử dụng lao động;
b) Lấy ý
kiến của tập thể lao động.
Đại diện
thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động
hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của
người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao
động với tập thể lao động;
c) Thông
báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm
nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề
xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết
về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
2. Quy
trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Tổ
chức phiên họp thương lượng tập thể.
Người sử
dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời
gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc
thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã
được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được
thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau;
b) Biên
bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao
động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.
3. Trong
thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện
thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên
bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu
quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.
4.
Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị
thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 72. Trách nhiệm
của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản
lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể
1. Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho người tham gia thương lượng tập
thể.
2. Tham
dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có đề nghị của một trong hai bên thương
lượng tập thể.
3. Cung
cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể.
Điều
73. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa
ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử
dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương
lượng tập thể.
Thỏa ước
lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động
tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.
2. Nội
dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và
phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Điều
74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa
ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử
dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
2. Thỏa
ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại
phiên họp thương lượng tập thể và:
a) Có
trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng
tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
b) Có
trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ
sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường
hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
c) Đối
với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ.
3. Khi
thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho
mọi người lao động của mình biết.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người
sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và
thỏa ước lao động tập thể khác.
Ngày có
hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả
ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các
bên ký kết.
Điều
77. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Các
bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể trong thời hạn
sau đây:
a) Sau
03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới 01 năm;
b) Sau
06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm.
2. Trong
trường hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động tập thể
không còn phù hợp với quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến hành sửa
đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quy định
của pháp luật có hiệu lực.
Trong
thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi
của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc ký kết thoả
ước lao động tập thể.
Điều
78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thoả
ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả
ước trái pháp luật.
2. Thoả
ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người
ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc
ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.
Điều
79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án
nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Điều
80. Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thoả
ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
bên ghi trong thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được
giải quyết theo quy định của pháp luật và các thoả thuận hợp pháp trong hợp
đồng lao động.
Điều
81. Thoả ước lao động tập thể hết hạn
Trong
thời hạn 03 tháng trước ngày thoả ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể
thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết thoả
ước lao động tập thể mới.
Khi thoả
ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước
lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60
ngày.
Mọi chi
phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thoả ước
lao động tập thể do người sử dụng lao động chi trả.
Mục
4. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ DOANH NGHIỆP
1. Người
ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như sau:
a) Bên
tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
b) Bên
người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người
sử dụng lao động.
2. Thoả
ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó:
a) Mỗi
bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01
bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01
bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 01 bản gửi tổ chức đại diện người
sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên.
1. Người
sử dụng lao động, người lao động, kể cả người lao động vào làm việc sau ngày
thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước
lao động tập thể.
2. Trong
trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao
kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy định
tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy định
tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng lao
động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được sửa
đổi cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
3. Khi
một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước lao động
tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau
xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều
85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Thoả ước
lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh
nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với
thời hạn dưới 01 năm.
Điều
86. Thực
hiện thoả ước lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản
lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
1. Trong
trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và
đại diện tập thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa
chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể cũ
hoặc thương lượng để ký thoả ước lao động tập thể mới.
2. Trong
trường hợp thoả ước lao động tập thể hết hiệu lực do người sử dụng lao động
chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy
định của pháp luật về lao động.
Mục
5. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH
Điều
87. Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành
1. Đại
diện ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau:
a) Bên
tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
b) Bên
người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
2. Thoả
ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó:
a) Mỗi
bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01
bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01
bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
1. Những
nội dung của thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc quy định của người sử
dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người lao động trong
doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thoả ước lao
động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao động tập thể ngành có
hiệu lực.
2. Doanh
nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thoả ước lao động tập thể ngành nhưng chưa
xây dựng thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng thêm thoả ước
lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao
động so với quy định của thoả ước lao động tập thể ngành.
3.
Khuyến khích doanh nghiệp trong ngành chưa tham gia thoả ước lao động tập thể
ngành thực hiện thoả ước lao động tập thể ngành.
Điều
89. Thời hạn thoả ước lao động tập thể ngành
Thoả ước
lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương
VI
TIỀN LƯƠNG
Điều
90. Tiền lương
1. Tiền
lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực
hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền
lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác.
Mức
lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ
quy định.
2. Tiền
lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công
việc.
3. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính
đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều
91. Mức lương tối thiểu
1. Mức
lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn
nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối
thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức
lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng,
ngành.
2. Căn
cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh
tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức
lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức
lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được
ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Điều
92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội
đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành
viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương.
2. Chính
phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền
lương quốc gia.
Điều
93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Trên
cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do
Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương,
bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa
thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Khi
xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công
khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh
của người sử dụng lao động.
Điều
94. Hình thức trả lương
1. Người
sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm
hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian
nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động
phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
2. Lương
được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được
mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao
động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở,
duy trì tài khoản.
Điều
95. Kỳ hạn trả lương
1. Người
lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm
việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được
trả gộp một lần.
2. Người
lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
3. Người
lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận
của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm
ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Điều
96. Nguyên tắc trả lương
Người
lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường
hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng
và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít
nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm trả lương.
Điều
97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người
lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào
ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào
ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào
ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người
lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc
bình thường.
3. Người
lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Điều
98. Tiền lương ngừng việc
Trong
trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu
do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu
do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao
động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên
thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định;
3. Nếu
vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao
động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên
thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định.
Điều
99. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi
nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người
sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này
kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ
tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
2.
Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả
lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người
lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả
lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.
Trong
trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai
thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều
100. Tạm ứng tiền lương
1. Người
lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người
sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động
tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối
đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều
101. Khấu trừ tiền lương
1. Người
sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường
thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. Người
lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức
khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của
người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điều
102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương
Các chế
độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với
người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập
thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Điều
103. Tiền thưởng
1. Tiền
thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ
vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của
người lao động.
2. Quy
chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm
việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Chương
VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục
1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
1. Thời
giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01
tuần.
2. Người
sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần;
trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong
01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời
giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Điều
105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm
việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều
106. Làm thêm giờ
1. Làm
thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được
quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người
sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
a) Được
sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo
đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình
thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng
số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ
một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không
quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau
mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động
phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Điều
107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Người sử
dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào
và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực
hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực
hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh và thảm họa.
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Người
lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ
luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2.
Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45
phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài
thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng
lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Điều
109. Nghỉ chuyển ca
Người
lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm
việc khác.
1. Mỗi
tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc
biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít
nhất 04 ngày.
2. Người
sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ
nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Điều
111. Nghỉ hằng năm
1. Người
lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ
hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12
ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14
ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành
hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16
ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y
tế ban hành.
2. Người
sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến
của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành
nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi
nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt,
đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở
đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính
cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều
112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05
năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm
tương ứng 01 ngày.
Điều
113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
1. Khi
nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng
tiền lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền
tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối với
người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm
việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền
lương những ngày đi đường.
Điều
114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người
lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng
năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền
những ngày chưa nghỉ.
2. Người
lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo
tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh
toán bằng tiền.
1. Người
lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau
đây:
a) Tết
Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết
Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày
Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày
Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày
Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày
Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao
động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy
định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và
01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu
những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng
tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
1. Người
lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp
sau đây:
a) Kết
hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con
kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố
đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết;
con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày
và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với
người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Mục
4. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH
CHẤT ĐẶC BIỆT
Đối với
các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc
trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng
dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công
việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng;
công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này.
Chương
VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Mục
1. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều
118. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao
động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản
xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Điều
119. Nội quy lao động
1. Người
sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động
bằng văn bản.
2. Nội
dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật
tự tại nơi làm việc;
c) An
toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc
bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người
sử dụng lao động;
đ) Các
hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3. Trước
khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của
tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
4. Nội
quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính
phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
1. Người
sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động
phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động,
nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi,
bổ sung và đăng ký lại.
Hồ sơ
đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn
bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Các
văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất;
3. Biên
bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
4. Nội
quy lao động.
Nội quy
lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều
123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc
xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người
sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải
có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người
lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc
người đại diện theo pháp luật;
d) Việc
xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không
được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm
kỷ luật lao động.
3. Khi
một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ
áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không
được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau
đây:
a) Nghỉ ốm
đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang
bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang
chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với
hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao
động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không
xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong
khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình.
Điều
124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi
phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản,
tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi
hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời
hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ
luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ
luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết
thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao
động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa
không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết
định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Khiển
trách.
2. Kéo
dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa
thải.
Hình
thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những
trường hợp sau đây:
1. Người
lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng
ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản,
lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người
lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời
gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm
là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà
chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người
lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các
trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản
thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
1. Người
lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn
nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương
nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức
cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì
không bị coi là tái phạm.
2. Người
lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được
một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét
giảm thời hạn.
1. Xâm
phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng
hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý
kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định
trong nội quy lao động.
1. Người
sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc
vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục
làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của
người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời
hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao
động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời
hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở
lại làm việc.
3.
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không
phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4.
Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử
dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Mục
2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
1. Người
lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài
sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị
không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại
nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là
03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản
3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người
lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài
sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho
phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị
trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng
trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa,
sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không
phải bồi thường.
Điều
131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc
xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt
hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao
động.
2. Trình
tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy
định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.
Điều
132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị
xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế
độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người
sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Tư vấn pháp luật cho tôi hỏi: Hiện nay tôi đang làm việc cho một công ty cổ phần 51% vốn nhà nước, tôi không vi phạm điều lệ, quy định và đạt danh hiệu lao dộng tiên tiến.Thỏa ước lao động tập thể là theo quy định của luật lao động. Tôi đang dự tính tháng 5/2012 sinh em bé, mà tháng 11/2012 tôi đến kỳ nâng lương. Vậy tôi có được nâng lương theo quy định của luật lao động không? Xin cảm ơn tư vấn luật. Nếu có thể tư vấn luật gửi trả lời cho tôi theo địa chỉ mail: thuhanglicogi@gmail.com
Trả lờiXóaXin chân thành cảm ơn tư vấn luật.
Trong ngành Y tế có bắt buoc65c ở độ tuổi bao nhiêu là không còn cho phép hay/hoặc cấp giấy cho phép hành nghề Y tá ( đối với Nữ giới hay không ) ??
Trả lờiXóatôi đang làm việc tại công ty cổ phần 51% vốn nhà n]ơcs, hưởng lương kỹ sư 7/8 hệ số lương 4.2. Hiện nay công ty gặp khó khăn về việc làm nên điều chuyển tôi về thợ hàn hưởng bậc 6/7 mức lương 3.74. tôi muốn hỏi cách trả lương của công ty có đúng không?
XóaNhư vậy là sai. Khi chuyển công việc, phải xếp lương sang bậc có hệ số bằng hoặc cao hơn gần nhất với bậc lương hiện tại của bạn. Ở đây, bậc lương của bạn đã bị xếp hạ xuống tương đương gần 2 bậc là sai.
XóaTôi đang làm việc tại công ty TNHH 100% vôn nước ngoài . Mức lương cơ bản là 4.2tr(khoản đóng BHXH) 9 năm làm việc bậc lương wk4.1 và các khoản trợ cấp tổng thu nhập là 6tr/tháng. Hiện công ty thay đổi lại cách tính lương mới : đưa toàn bộ lương cơ bản về 2.46tr + (thâm niên * 100k) + wk(k1=400k : k2=800k : k3=1200k : k4=1600k : k5=2000) đóng BHXH + các khoản trợ cấp . Trong đó phần wk4 của tôi có thể bị đưa về wk2 vậy thay đổi cách tính lương như vậy có hợp lý không ?
Trả lờiXóatôi đang thử việc sếp nói lương thử việc bậc đại học và trung cấp là bằng nhau = 1.6 như vậy có đúng không?
Trả lờiXóalương chính thức của bậc đại học là 1.8 có đúng không?theo tôi biết là 2.34
Danh
Xóa10/7/2013
Hiện tại chúng tôi làm việc vào ngày thứ 7, cơ quan giải quyết cho nghỉ bằng thời gian làm việc vào ngày hành chính trong tuần như vậy có hợp lý không
Tư vấn pháp luật cho tôi hỏi:Đối với người lao động làm việc ngoài trời như: công nhân vệ sinh môi trường thì có quy định nào khác về thời gian làm việc không? Hay vẫn là làm việc 8 tiếng/ngày như các công việc khác?
Trả lờiXóaBạn tham khảo bài này: "Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, lao động đặc thù mới nhất"
XóaLink bài viết:
http://www.tracuuphapluat.info/2011/02/quy-inh-bo-luat-lao-ong-ve-thoi-gio-lam.html
cho toi hoi quy dinh cua bo luat lao dong voi trương hop giao vien dang cong tac vi suc khoe nghi viec 1-2 ngay co bi tru luong k? tru nhu the nao?
Trả lờiXóaTư vấn pháp luật cho tôi hỏi: Tôi gặp một trường hợp: Hiện tôi đang công tác cho một doanh nghiệp Nhật bản tại Việt Nam. Họ trả lương cho nhân viên theo đông Yen và được đổi theo tỉ giá của Eximbank hàng tháng. Từ tháng 10/2012 đến nay, giá đồng Yen giảm mạnh và ảnh hưởng lớn đến mức lương của toàn doanh nghiệp. Vậy cho tôi hỏi việc trả lương đó là do thương lượng với công ty hay có luật về mức tỉ giá cố định chọn cho doanh nghiệp không. Vì đây là lần đầu tôi làm cho một doanh nghiệp áp dụng mức tỷ giá hàng tháng không cố định
Trả lờiXóaTôi hiện đang làm việc tại một công ty có 100% vốn đầu tư là của nước ngoài. Luật lao động quy định một tuần làm 48 tiếng đồng hồ. Theo tôi được biết thì hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới một tuần chỉ làm 40 tiếng là nhiều. Tại sao ta không học tập họ? Nước họ đã thực hiện luật lao động một tuần làm 40 tiếng cách đây đã mấy chục năm rồi. Vậy nước mình bao giờ mới đuổi kịp được như họ. Hơn nữa theo tôi đánh giá: nếu một tuần làm 40 tiếng, thì không phải là có lợi cho lao động Việt Nam à. Nếu công ty đó muốn duy trì hoạt động thì phải cho nhân viên tăng ca, như thế không phải thu nhập của nhân viên tăng lên à. Đời sống người dân Việt Nam được nâng cao à. Tại sao bộ luật lao động lại quy định một tuần làm 48 tiếng làm gì, như thế không phải tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài bóc lột người Việt Nam hay sao?
Trả lờiXóa(Formosa Hà Tĩnh). Tôi hiện đang làm việc tại một công ty có 100% vốn đầu tư là của nước ngoài. Luật lao động quy định một tuần làm 48 tiếng đồng hồ. Theo tôi được biết thì hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới một tuần chỉ làm 40 tiếng là nhiều. Tại sao ta không học tập họ? Nước họ đã thực hiện luật lao động một tuần làm 40 tiếng cách đây đã mấy chục năm rồi. Vậy nước mình bao giờ mới đuổi kịp được như họ. Hơn nữa theo tôi đánh giá: nếu một tuần làm 40 tiếng, thì không phải là có lợi cho lao động Việt Nam à. Nếu công ty đó muốn duy trì hoạt động thì phải cho nhân viên tăng ca, như thế không phải thu nhập của nhân viên tăng lên à. Đời sống người dân Việt Nam được nâng cao à. Tại sao bộ luật lao động lại quy định một tuần làm 48 tiếng làm gì, như thế không phải tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài bóc lột người Việt Nam hay sao?
Trả lờiXóatối đa ko quá 48 tiếng bạn ạ, mình thấy 48 tiếng là bình thường, như vậy ít nhất 1 tuần cũng có 1 ngày nghỉ trọn vẹn rồi. Nước mình đang nghèo, lại nghỉ lễ nhiều, quy định 48 tiếng là hợp lý rồi.
Xóa(Formosa Hà Tĩnh). Tôi hiện đang làm việc tại một công ty có 100% vốn đầu tư là của nước ngoài. Luật lao động quy định một tuần làm 48 tiếng đồng hồ. Theo tôi được biết thì hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới một tuần chỉ làm 40 tiếng là nhiều. Tại sao ta không học tập họ? Nước họ đã thực hiện luật lao động một tuần làm 40 tiếng cách đây đã mấy chục năm rồi. Vậy nước mình bao giờ mới đuổi kịp được như họ. Hơn nữa theo tôi đánh giá: nếu một tuần làm 40 tiếng, thì không phải là có lợi cho lao động Việt Nam à. Nếu công ty đó muốn duy trì hoạt động thì phải cho nhân viên tăng ca, như thế không phải thu nhập của nhân viên tăng lên à. Đời sống người dân Việt Nam được nâng cao à. Tại sao bộ luật lao động lại quy định một tuần làm 48 tiếng làm gì, như thế không phải tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài bóc lột người Việt Nam hay sao?
Trả lờiXóa(Formosa Hà Tĩnh). Tôi hiện đang làm việc tại một công ty có 100% vốn đầu tư là của nước ngoài. Luật lao động quy định một tuần làm 48 tiếng đồng hồ. Theo tôi được biết thì hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới một tuần chỉ làm 40 tiếng là nhiều. Tại sao ta không học tập họ? Nước họ đã thực hiện luật lao động một tuần làm 40 tiếng cách đây đã mấy chục năm rồi. Vậy nước mình bao giờ mới đuổi kịp được như họ. Hơn nữa theo tôi đánh giá: nếu một tuần làm 40 tiếng, thì không phải là có lợi cho lao động Việt Nam à. Nếu công ty đó muốn duy trì hoạt động thì phải cho nhân viên tăng ca, như thế không phải thu nhập của nhân viên tăng lên à. Đời sống người dân Việt Nam được nâng cao à. Tại sao bộ luật lao động lại quy định một tuần làm 48 tiếng làm gì, như thế không phải tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài bóc lột người Việt Nam hay sao?
Trả lờiXóaHien toi dang lam o mot cty cua vn. Toi da lam viec duoc ba nam roi. Nhung khong thay bat buoc nop bao hiem. Hoi cuoi nam toi co duoc xet nghi phep nam khong.?
Trả lờiXóaCho e hỏi cty e co 100% vốn đầu tư nước ngoài. Theo qui định của luật lao động thi người lao động được nghỉ ít nhất là 12 ngày nghi phép có hưởng lương. Nhưng Ở công ty e đang làm việc thì người lao động được lựa chọn 6 ngày nghi có hưởng lương, còn 6 ngày nghỉ có hưởng lương còn lại là do cty quyết định cho nghỉ. Như vậy thì có đúng luật lao động ko ah?
Trả lờiXóaEmail: nm_ngans@yahoo.com
Cho tôi hỏi: Nếu như công ty không có hàng cho công nhân làm và công ty sắp xếp cho công nhân nghỉ trong những ngày này, thì người lao động có được trả lương trong những ngày đó không?? và nếu được trả thì bao nhiêu phần trăm?? Ngày nghỉ đó có liện quan gì đến phép năm không??? Email: songngu45@yahoo.com.vn
Trả lờiXóaCho tôi hỏi về chế độ nghỉ phép năm.
Trả lờiXóaTôi ký hợp đồng lao động với công ty vào 06/2013, thời hạn hợp đồng là 18 tháng. trong tháng 11 tôi có xin nghỉ phép năm 01 ngày, phòng Nhân sự thông báo tôi không được hưởng chế độ nghỉ phép năm do chưa làm đủ 12 tháng theo qui định điều 111 của bộ luật lao động năm 2012. Như vậy phòng Nhân sự thông báo như vậy đúng hay sai?