Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
01/2012/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 6 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TÒA ÁN
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
Để áp dụng đúng, thống nhất Pháp lệnh án phí,
lệ phí Tòa án (sau đây viết tắt là Pháp lệnh) và các quy định khác của pháp
luật về án phí, lệ phí Tòa án;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hình sự,
vụ án hành chính thì Tòa án căn cứ vào quy định của Pháp lệnh, Nghị quyết này
và các quy định khác của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án để xác định tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà đương sự, người
bị kết án phải chịu.
2. Trường hợp đương sự, người bị kết án có đơn
đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì Tòa
án căn cứ vào quy định của Pháp lệnh, Nghị quyết này và các quy định khác của
pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án để xem xét yêu cầu của họ.
Điều 2. Nghĩa vụ nộp lệ phí Tòa án quy định
tại Điều 4 của Pháp lệnh
1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành
(ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì lệ phí Tòa án được
thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh.
2. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì theo
khoản 6 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15-6-2004 (sau đây viết
tắt là BLTTDS năm 2004) và khoản 6, khoản 7 Điều 26 BLTTDS năm 2004 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29-3-2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS sửa đổi năm 2011) thì
ngoài các lệ phí Tòa án quy định tại Điều 4 Pháp lệnh, người yêu cầu Tòa án
giải quyết các loại việc sau đây phải nộp lệ phí Tòa án:
a) Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
b) Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
Điều 3. Không phải nộp tiền tạm ứng án phí,
án phí quy định tại khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh
Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí bao gồm các cơ quan, tổ chức
theo quy định tại khoản 3 Điều 162 BLTTDS năm 2004 và hướng dẫn tại mục 2 Phần
I Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục
giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự”.
Điều 4. Miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí,
án phí, tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí quy định tại khoản 5 Điều 11 và Điều 13 của
Pháp lệnh
Được coi là cá nhân, hộ gia đình thuộc diện
nghèo quy định tại khoản 5 Điều 11 và Điều 13 của Pháp lệnh, nếu vào thời điểm
Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính thì họ thuộc
diện nghèo theo quy định của Chính phủ.
Ví dụ: Vào thời điểm người có đơn yêu cầu giải quyết
vụ việc dân sự thì họ thuộc diện nghèo theo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTG ngày 30-01-2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Điều 5. Miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh
1. Người có khó khăn về kinh tế quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh phải là người có quốc tịch Việt Nam
hoặc người không có quốc tịch nhưng sinh sống và làm việc ở Việt Nam vào thời
điểm Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính và phải
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc xác nhận là họ có khó khăn về kinh tế.
2. Trường hợp Tòa án đã cho người có khó khăn về
kinh tế được miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí theo quy
định tại Điều 14 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nhưng họ vẫn
phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng
án phí, tạm ứng lệ phí, nhưng sau đó chứng minh được người được miễn nộp đó
không phải là người có khó khăn về kinh tế;
b) Theo bản án, quyết định của Tòa án thì họ có
tài sản để nộp toàn bộ án phí, lệ phí mà họ phải chịu (họ được chia tài sản
chung, được hưởng di sản thừa kế,…).
3. Khi xem xét và quyết định mức tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án được miễn, thì Tòa án căn cứ
khả năng tài chính của người đề nghị được miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án và giá trị tài sản có tranh chấp mà quyết
định mức được miễn nhưng không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà theo quy định của Pháp lệnh người đó
phải nộp.
4. Trường hợp vụ án có nhiều người phải nộp tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì cần phân biệt:
a) Người thuộc trường hợp được miễn nộp một phần
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì được miễn;
người không thuộc trường hợp được miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì không được miễn;
b) Trường hợp các đương sự thỏa thuận với nhau
về việc nộp án phí, lệ phí để nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, nếu có người thỏa thuận nộp thay án phí, lệ phí và có đơn đề nghị
miễn nộp một phần án phí, lệ phí thì Tòa án chỉ cho miễn nộp một phần án phí,
lệ phí mà theo quy định người này phải chịu nếu họ có đủ điều kiện quy định tại
Điều 14 của Pháp lệnh; còn phần án phí, lệ phí mà họ nhận nộp thay cho người
khác thì Tòa án không cho miễn nộp.
Điều 6. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh
1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành
(ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành
(ngày 01-7-2011) thì áp dụng quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh để xử lý tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án.
2. Kể từ ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu
lực thi hành (ngày 01-7-2011) thì xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí, án phí, lệ phí Tòa án trong một số trường hợp như sau:
a) Trường hợp vụ án hành chính bị đình chỉ theo
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 120 của Luật Tố tụng hành chính
thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước;
b) Trường hợp việc giải quyết vụ án hành chính
bị đình chỉ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 120 của Luật Tố tụng hành
chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án
phí.
3. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành
(ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS
năm 2004 có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì áp dụng quy định tại Điều 18
của Pháp lệnh để xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Tòa án.
4. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLTTDS năm 2004 có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì xử lý tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án như sau:
a) Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị
đình chỉ theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của
BLTTDS sửa đổi năm 2011 thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công
quỹ nhà nước;
b) Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị
đình chỉ theo quy định tại các điểm c, g, h và i khoản 1 Điều 192 của BLTTDS
sửa đổi năm 2011 thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp tiền tạm
ứng án phí.
Điều 7. Cách thức tính tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm
Để có cơ sở tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm thì tùy từng trường hợp Tòa án cần căn cứ vào một trong các yếu tố sau:
1. Giá tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Bảng giá của các Tổ chức thẩm định giá.
3. Giá tài sản tại thị trường địa phương.
4. Trường hợp không thể căn cứ hướng dẫn tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này để xác định giá trị tài sản tranh
chấp, thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn khác
có ý kiến về việc xác định giá tài sản.
Chương II
ÁN PHÍ TRONG
VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 8. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
trong vụ án hình sự quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh
1. Các đương sự trong vụ án hình sự quy định tại
Điều 21 của Pháp lệnh bao gồm: người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
2. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của các
đương sự trong vụ án hình sự được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh.
3. Trong mọi trường hợp, bị cáo kháng cáo về
phần dân sự trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm.
Điều 9. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong vụ án hình sự quy định tại khoản 3 Điều 22 của Pháp lệnh
1. Trong vụ án hình sự, người không thuộc trường
hợp được miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền án phí thì về nguyên tắc chung họ
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh.
2. Khi áp dụng quy định tại Điều 27 của Pháp
lệnh trong vụ án hình sự cần phân biệt:
a) Trường hợp người bị hại khai báo tài sản bị
xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế
chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn giá trị tài sản khai báo
thì án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được;
Ví dụ 1: người bị hại khai báo tài sản bị xâm
hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản là 03 chỉ vàng nhưng
cơ quan chức năng chứng minh bị cáo chiếm đoạt của người bị hại 02 chỉ vàng,
Tòa án buộc bị cáo phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người bị hại là 02
chỉ vàng thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản là 02
chỉ vàng, người bị hại không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài
sản là 01 chỉ vàng không được chấp nhận.
Ví dụ 2: người bị hại khai báo tài sản bị xâm
hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản là 03 chỉ vàng trị giá
12.000.000 đồng nhưng cơ quan chức năng chứng minh bị cáo chiếm đoạt của người
bị hại 03 chỉ vàng trị giá 8.000.000 đồng ở thời điểm xét xử sơ thẩm, thì bị
cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với 03 chỉ vàng trị giá 8.000.000 đồng;
người bị hại không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần 4.000.000 đồng
không được chấp nhận.
b) Trường hợp người bị hại khai báo tài sản bị
xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng cơ quan chức
năng chứng minh tài sản bị cáo xâm hại có giá trị cao hơn giá trị tài sản khai
báo thì án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được;
Ví dụ: Người bị hại khai báo tài sản bị xâm hại
và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản là 03 chỉ vàng trị giá
8.000.000 đồng nhưng cơ quan chức năng chứng minh bị cáo chiếm đoạt của người
bị hại 03 chỉ vàng trị giá 12.000.000 đồng ở thời điểm xét xử sơ thẩm, thì bị
cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với 03 chỉ vàng trị giá 12.000.000 đồng.
c) Người bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về
tài sản theo quy định của pháp luật, không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có
thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu
cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
d) Người bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại
về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ
việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án
chấp nhận. Nếu họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu
cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
Ví dụ: Trường hợp người bị hại yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với khoản chi phí thuê luật sư không hợp lý thì Tòa án
phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt
hại đó không được Tòa án chấp nhận. Nếu họ vẫn yêu cầu thì họ phải chịu án phí
đối với khoản chi phí luật sư nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
3. Trước phiên tòa, đương sự, bị cáo thoả thuận
được với nhau về việc bồi thường thiệt hại kể cả trường hợp họ tự thỏa thuận và
đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thoả thuận được với nhau về việc
bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét
xử vụ án đó.
Điều 10. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong
vụ án hình sự quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 23 của Pháp lệnh
1. Trường hợp cả bị cáo và người đại diện hợp
pháp của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà
Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì
chỉ bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
2. Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện hợp
pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án
cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người
kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
3. Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về
hình sự và người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự
hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm
thì người nào kháng cáo về phần nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ.
4. Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về
hình sự và người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự
hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết
định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì
không có người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm.
5. Trường hợp chỉ có một người kháng cáo và yêu
cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận thì người kháng cáo không phải chịu
án phí phúc thẩm.
Chương III
ÁN PHÍ TRONG
VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 11. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh
1. Trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch nhưng
giá trị tài sản có tranh chấp mà Tòa án dự tính từ 4.000.000 đồng trở xuống thì
mức án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (điểm a mục 2 Phần I Danh mục mức án
phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh). Trường hợp này thì tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng.
2. Xác định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình như sau:
a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người
yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;
b) Trường hợp cả vợ và chồng cùng có yêu cầu thì
mỗi người phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng.
3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu
cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp
tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng.
4. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia trong giá trị tài sản mà Tòa án
tạm tính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.
Điều 12. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong trường hợp giải quyết chia tài sản chung, chia di sản thừa kế quy định
tại khoản 7 Điều 27 của Pháp lệnh
Khi các bên đương sự không xác định được phần
tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài
sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có
tranh chấp thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương
ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản
chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì
người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm.
Ví dụ: A, B, C, D tranh chấp khối tài sản chung
có giá trị 600.000.000 đồng và không xác định được phần tài sản của mình hoặc
mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung là khác nhau
và có tranh chấp. Tòa án quyết định A được chia là 100.000.000 đồng, B được
chia là 150.000.000 đồng, C được chia là 200.000.000 đồng và D được chia là
150.000.000 đồng. Án phí dân sự sơ thẩm mỗi người phải nộp được tính như sau:
A phải nộp án phí là 100.000.000 đồng x 5% =
5.000.000 đồng;
B phải nộp án phí là 150.000.000 đồng x 5% =
7.500.000 đồng;
C phải nộp án phí là 200.000.000 đồng x 5% =
10.000.000 đồng;
D phải nộp án phí là 150.000.000 đồng x 5% =
7.500.000 đồng.
Điều 13. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng
1. Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình
có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án
phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh, còn phải
chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá
ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
2. Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực
hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người
có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài
sản mà họ phải chịu; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài
sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự
tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ về tài sản
đối với người khác và người này có yêu cầu độc lập, yêu cầu vợ chồng phải thực
hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu độc lập đó thì nghĩa vụ
chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:
a) Người có yêu cầu độc lập không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng;
b) Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối
với giá trị phần tài sản mà họ có nghĩa vụ đối với người có yêu cầu độc lập;
c) Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối
với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị phần tài sản mà họ có
nghĩa vụ đối với người có yêu cầu độc lập.
Điều 14. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
của người có nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm của người có
nghĩa vụ cấp dưỡng trong vụ án ly hôn, vụ án đòi bồi thường thiệt hại, vụ án
hình sự có giải quyết vấn đề cấp dưỡng, vụ án riêng về cấp dưỡng như sau:
1. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có
yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp
dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân
sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau
thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với
trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
2. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với
nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
3. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp
dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối
với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
4. Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp
dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết
định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng thì người có
nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án
dân sự không có giá ngạch.
Điều 15. Về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí,
nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hôn nhân và gia đình
1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp
lệnh thì trong vụ án hôn nhân, gia đình, nếu có yêu cầu cấp dưỡng thì trong mọi
trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không
phải chịu án phí đối với yêu cầu cấp dưỡng.
2. Trường hợp đối với yêu cầu ly hôn và tranh
chấp chia tài sản mà các bên đương sự không thuộc trường hợp không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh; được miễn
nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh
và hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết này thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí theo
quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết này; họ
phải chịu tiền án phí theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 27 của Pháp lệnh
và hướng dẫn tại Điều 13 Nghị quyết này.
Điều 16. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
quy định tại khoản 11 Điều 27 của Pháp lệnh
1. Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia
tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định
trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm.
2. Trong vụ án ly hôn mà các bên đương sự thuận
tình ly hôn theo quy định tại Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
thì được xem là các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án trong trường hợp Tòa án tiến hành hoà giải trước khi mở phiên tòa theo quy
định tại khoản 11 Điều 27 của Pháp lệnh và các bên đương sự phải chịu 50% mức
án phí quy định (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định).
3. Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại
phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ
chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia
tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định
thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án trong trường hợp Tòa án hoà giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức
án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
4. Trường hợp tại phiên tòa các bên đương sự mới
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ vẫn phải chịu 100% mức
án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
5. Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc
chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành
hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài
sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về
tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối
với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
Điều 17. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong một số loại việc cụ thể
1. Đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn,
cho ở nhờ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp
vụ án dân sự không có giá ngạch. Trường hợp ngoài tranh chấp về đòi tài sản cho
mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường thiệt hại và yêu cầu
Tòa án giải quyết, thì đương sự phải chịu án phí không có giá ngạch đối với
tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ và án phí có giá ngạch đối với
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
thì cần phân biệt như sau:
a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản của ai thì
đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có
giá ngạch;
b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu theo
phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá
ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
3. Đối với tranh chấp về hợp đồng mua bán tài
sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì cần phân biệt như sau:
a) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng
mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố
hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và đều không
có yêu cầu gì khác; nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công
nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá
ngạch; nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng
vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng
mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố
hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và có yêu cầu
Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì ngoài việc chịu án phí không
có giá ngạch được hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này, người phải thực hiện
nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp
vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện.
4. Trường hợp tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền đặt cọc và
phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt
cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án
phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Trường hợp
Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như
trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.
Chương IV
ÁN PHÍ TRONG
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều 18. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
hành chính sơ thẩm
1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành
(ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành
(ngày 01-7-2011), theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh thì người khởi kiện
phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Kể từ ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu
lực thi hành (ngày 01-7-2011), theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Tố tụng
hành chính thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Điều 19. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong
vụ án hành chính
1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án
tuyên chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, một hoặc một số
quyết định hành chính, hành vi hành chính đúng pháp luật; một hoặc một số quyết
định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật thì người bị kiện phải chịu
án phí hành chính sơ thẩm.
Ví dụ: Ông A khởi kiện đề nghị hủy 02 quyết định
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh C. Tòa án giải quyết và nhận định cho rằng
01 quyết định hành chính đúng pháp luật, 01 quyết định hành chính trái pháp
luật nên đã quyết định chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông A. Trong
trường hợp này, Ủy ban nhân dân tỉnh C phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
2. Trong vụ án hành chính, người không thuộc
trường hợp được miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa
án thì về nguyên tắc chung họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
Điều 27 của Pháp lệnh.
3. Khi áp dụng quy định tại Điều 27 của Pháp
lệnh trong vụ án hành chính cần phân biệt:
a) Người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm được miễn nộp toàn bộ tiền tạm
ứng án phí, án phí;
b) Người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt
hại về tài sản theo quy định của pháp luật thì không phải chịu án phí nếu yêu
cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
c) Người khởi ki��n
có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp thì Tòa án phải
giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó
không được Tòa án chấp nhận. Nếu họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải
chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
d) Trường hợp các bên đương sự đối thoại mà thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trước khi mở phiên tòa thì các bên
đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Về hiệu lực thi hành quy định tại
Điều 51 của Pháp lệnh
1. Kể từ ngày 01-7-2009, khi thụ lý các vụ việc
dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc
phúc thẩm, các vấn đề về tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí Tòa án
phải được xem xét và quyết định theo đúng các quy định của Pháp lệnh.
2. Đối với các vụ việc đã được Tòa án thụ lý để
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ tục phúc thẩm trước ngày Pháp
lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009), nhưng sau ngày 01-7-2009 Tòa án mới
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, thì các quyết định về án phí, lệ
phí Tòa án được thực hiện theo quy định của Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997
của Chính phủ “Về án phí, lệ phí Tòa án” và các văn bản trước đây về án phí, lệ
phí Tòa án; trường hợp theo quy định của Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của
Chính phủ “Về án phí, lệ phí Tòa án” mà đương sự, người bị kết án phải chịu án
phí, lệ phí Tòa án, nhưng theo quy định của Pháp lệnh thì đương sự, người bị
kết án không phải chịu hoặc được miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án, thì áp dụng
quy định của Pháp lệnh đối với họ.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao thông qua ngày 29-3-2012 và có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, những
vụ việc mà Tòa án đã thụ lý nhưng chưa giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để giải
quyết.
3. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, đối
với các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này
để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có những
căn cứ kháng nghị khác.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân
dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời
TM. HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN Trương Hoà Bình |