BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 161/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MƯỜI SÁU (16) CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/2001/QĐ-BTC NGÀY 31/12/2001, QUYẾT ĐỊNH
SỐ 165/2002/QĐ-BTC NGÀY 31/12/2002 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 234/2003/QĐ-BTC NGÀY
30/12/2003 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như sau:
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước.
2. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các chuẩn
mực kế toán gồm: Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, Chuẩn mực kế toán số
03 “Tài sản cố định hữu hình”, Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố định vô
hình”, Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động sản đầu tư”, Chuẩn mực kế toán số 06
“Thuê tài sản”, Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết”, Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp
liên doanh”, Chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái”, Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Chuẩn mực kế toán
số 15 “Hợp đồng xây dựng”, Chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi vay”, Chuẩn mực
kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ”, Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực kế toán số 26 “Thông tin về các
bên liên quan”.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ
02 "HÀNG TỒN KHO", CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03 "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH", CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 04 "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH"
Nội dung kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí sản
xuất chung cố định, kế toán hao hụt, mất mát hàng tồn kho và kế toán dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 (dưới đây gọi chung là Chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành) của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Xem hướng dẫn các
tài khoản thuộc nhóm 15 –Hàng tồn kho).
Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình được thực hiện theo
Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem hướng dẫn TK 211, 213).
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ
05 “BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ”
1. Bất động sản đầu tư và các trường hợp ghi nhận:
1.1. Bất
động sản đầu tư:
Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền
sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do
người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm
giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc:
- Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
1.2. Các
trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư:
- Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua
lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng giá;
- Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua
lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ mục đích sử dụng trong tương lai;
- Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp
thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều
hợp đồng thuê hoạt động;
- Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một
hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
1.3. Các
trường hợp đặc biệt được ghi nhận là bất động sản đầu tư
- Đối với
những bất động sản mà một phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản này được
bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng
giá là bất động sản đầu tư còn phần tài sản dùng cho sản xuất và quản lý được
hạch toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
Trường hợp
bất động sản không bán được riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho
quản lý là không đáng kể (dưới 20% diện tích) thì hạch toán là bất động sản đầu
tư. Ví dụ: Doanh nghiệp có một toà nhà có trên 80% diện tích chuyên cho thuê
hoạt động và dưới 20% diện tích sử dụng làm văn phòng công ty thì toà nhà đó
được hạch toán là bất động sản đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên
quan cho những người sử dụng bất động sản do doanh nghiệp sở hữu là một phần
tương đối nhỏ trong toàn bộ thoả thuận thì doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản
này là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho các đơn vị
khác thuê làm văn phòng (cho thuê hoạt động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo
dưỡng và an ninh đối với toà nhà cho thuê này.
- Trường hợp, một Công ty con cho Công ty mẹ hoặc Công
ty con khác trong cùng một Tập đoàn thuê hoặc sử dụng và nắm giữ một bất động
sản thì bất động sản đó được hạch toán là bất động sản đầu tư trên Báo cáo tài
chính riêng của Công ty con có bất động sản đó hoặc Báo cáo tài chính riêng của
Công ty mẹ nếu Công ty mẹ cho các Công ty con thuê (nếu nó thoả mãn định nghĩa
bất động sản đầu tư), nhưng không được phản ánh là bất động sản đầu tư trong
Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Kế toán bất
động sản đầu tư: Nội dung phản ánh
và phương pháp kế toán bất động sản đầu tư theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
(Xem hướng dẫn TK 217, TK 2147, TK 5117, TK 1567, TK 632).
IV. HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 06 "THUÊ
TÀI SẢN"
1. Phân loại thuê
tài sản
1.1. Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất
các điều khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi các điều
khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này được áp
dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính
thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi
khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự phân loại thuê tài
sản đối với ghi sổ kế toán.
1.2. Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ
chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên
cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.
1.2.1. Thuê tài chính:
a) Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có
sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
b) Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến
hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê khi hết thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp
lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn
thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở
hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá
trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên
thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
c) Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng
thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát
sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý
của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau
khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
1.2.2. Thuê hoạt động:
- Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu
nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
- Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân
loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế
vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
2. Hướng dẫn kế
toán thuê tài sản là thuê tài chính
2.1- Ghi
nhận tài sản thuê tài chính đối với bên thuê
2.1.1. Tại thời
điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ
gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của
tài sản thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khi tính giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Trường hợp trong
hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài
sản thuê thì tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng
giá trị này.
Giá trị hợp lý
hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị
TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
2.1.2. Các chi
phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được
tính vào nguyên giá của tài sản thuê.
2.1.3. Khoản
thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài
chính (số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số tiền
lãi thuê tài chính phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong suốt
thời hạn thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi phí tài chính từng
kỳ được xác định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi suất định kỳ
cố định.
Trường hợp số
thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn
lại thì số tiền lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế
GTGT mà bên thuê chưa trả cho bên cho thuê.
2.1.4. Bên thuê
có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính
sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê.
Nếu không chắc
chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì
tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
2.1.5. Trường hợp
lãi thuê tài chính đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang thì
thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi
vay.
2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính: Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ thuê
tài chính thực hiện theo quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Hướng dẫn kế
toán thuê tài sản là thuê hoạt động
3.1. Ghi nhận
thuê tài sản là thuê hoạt động đối với doanh nghiệp thuê
Thuê tài sản là
thuê hoạt động thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê
trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê
hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho
suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền
thuê (Trả tiền thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau).
3.2. Kế
toán TSCĐ thuê hoạt động: Nội dung phản ánh và
phương pháp kế toán TSCĐ thuê hoạt động thực hiện theo quy định tại Chế độ kế
toán Doanh nghiệp hiện hành.
4. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ
là thuê tài chính
4.1. Ghi
nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Giao dịch
bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại
bởi chính người bán. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn
lại trên sổ kế toán không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc
bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước
dài hạn và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản. Trong giao dịch bán và thuê
lại, nếu có chi phí phát sinh ngoài chi phí khấu hao thì được hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
4.2. Kế
toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính: Được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem phần hướng
dẫn TK 212).
5. Kế toán
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.1. Ghi nhận
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.1.1. Nếu
giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được
ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh;
5.1.2. Nếu
giá bán được thoả thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng
phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp
bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị
trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp
với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến
sử dụng;
5.1.3. Nếu
giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý
không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần
trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;
5.1.4. Đối
với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản
thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị
còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
5.2. Kế toán giao
dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.2.1. Khi bán
TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc
bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:
a) Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý
thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, căn cứ vào
hoá đơn chứng từ:
- Phản ánh
số thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131,...
Có TK 711
- Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời,
ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811
- Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214
- Hao mòn TSCĐ (Số đã hao mòn - Nếu có)
Có TK 211-
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
b) Nếu giá
bán được thoả thuận ở mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ
cũng phải được ghi nhận ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 5.2.1(a).
Trường hợp
giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn
giá thuê thị trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ
dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản:
- Căn cứ
vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời,
ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811
- Chi phí khác (Tính bằng giá bán của TSCĐ)
Nợ TK 242
- Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá
bán)
Nợ TK 214
- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211
- TSCĐ hữu hình.
- Trong
các kỳ tiếp theo phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê
hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh
toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK
623, 627, 641, 642
Có TK 242
- Chi phí trả trước dài hạn.
c) Nếu giá
bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá
trị hợp lý không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ
dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi
trong kỳ.
- Căn cứ
vào hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131
Có TK 711
- Thu nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK
3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của
TSCĐ)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời,
ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại:
Nợ TK 811
- Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214
- Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211
- TSCĐ hữu hình.
- Định kỳ,
phân bổ số lãi về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê
trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện
Có các
TK 623, 627, 641, 642.
5.2.2. Định kỳ, xác định tiền thuê TSCĐ phải trả, ghi:
Nợ các TK
623, 627, 641, 642
Nợ TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331.
V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 07 “KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG
TY LIÊN KẾT”
1. Quy định chung
1.1. Nhà
đầu tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể
Nhà đầu tư
nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà
không có thoả thuận khác thì được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận
đầu tư.
Trường hợp
nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng có thoả
thuận giữa bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng
đáng kể hoặc trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của bên
nhận đầu tư nhưng có thỏa thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ quyền kiểm
soát đối với bên nhận đầu tư thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó là khoản đầu
tư vào công ty liên kết.
1.2. Các phương pháp
kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Phương pháp giá gốc:
+ Nhà đầu
tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá gốc.
+ Sau ngày
đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau
thuế của công ty liên kết vào doanh thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn
tích (không bao gồm khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi khoản đầu
tư được mua).
+ Các
khoản khác từ công ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi
nhuận được chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi giảm
giá gốc khoản đầu tư. Ví dụ khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi
khoản đầu tư được mua mà nhà đầu tư nhận được phải ghi giảm giá gốc khoản đầu
tư.
+ Phương
pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi
lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư.
- Phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Khoản
đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
+ Sau đó,
vào cuối mỗi kỳ kế toán, khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần
sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư.
+ Cổ tức,
lợi nhuận được chia từ công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết cũng phải được điều chỉnh khi lợi
ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty
liên kết nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty liên kết. Ví dụ thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu
tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát
sinh khi hợp nhất kinh doanh (khi mua khoản đầu tư).
+ Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư
vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà
đầu tư.
1.3. Căn
cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của nhà đầu tư
1.3.1. Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính
riêng của nhà đầu tư được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
1.3.2. Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất của nhà đầu tư
a) Đối với
khoản đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài
chính của công ty liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư.
b) Đối với
khoản đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty con, nhà đầu
tư căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty con và các tài liệu thông tin phục
vụ cho việc hợp nhất, Báo cáo tài chính của công ty liên kết và các tài liệu
liên quan khi công ty con mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.
c) Trong
cả hai trường hợp (đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết và đầu tư gián tiếp
vào công ty liên kết thông qua các công ty con), cuối mỗi kỳ kế toán, nhà đầu
tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết để xác
định và ghi nhận phần lãi (hoặc lỗ) của mình trong công ty liên kết trên Báo
cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty
liên kết để xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư tương ứng với phần sở hữu của mình trong sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công
ty liên kết nhưng không được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty liên kết.
d) Trường
hợp khi mua khoản đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá
trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được tương ứng với phần sở hữu của
nhà đầu tư tại thời điểm mua, kế toán phải xác định khoản chênh lệch này thành
các phần sau đây:
- Chênh
lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định
được của công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư tại thời
điểm mua, đồng thời phần chênh lệch này phải được xác định cho từng chỉ tiêu,
như: Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TSCĐ, của hàng tồn
kho,...
- Phần
chênh lệch còn lại giữa giá mua khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được (nếu có), được gọi
là lợi thế thương mại (nếu giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu
tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được) hoặc phần chênh
lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có
thể xác định được lớn hơn giá mua khoản đầu tư.
Nhà đầu tư
không phải phản ánh các khoản chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị
ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết tương ứng
với phần sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm mua trên các tài khoản và sổ kế
toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà chỉ mở sổ
kế toán chi tiết để theo dõi và tính toán số chênh lệch (nếu có) được phân bổ
định kỳ phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất (nếu nhà đầu tư phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất). Sổ theo dõi chi tiết khoản chênh lệch này nằm
trong hệ thống sổ kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Quy
định cụ thể
2.1. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo
cáo tài chính riêng của nhà đầu tư được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh
nghiệp.
2.2. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư (ngoại trừ các trường hợp được quy định
tại đoạn 09 và đoạn 11 của chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công
ty liên kết”).
2.2.1. Nguyên tắc chung
2.2.1.1.
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên
kết phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và đoạn 11 của Chuẩn
mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
2.2.1.2.
Cuối kỳ kế toán, khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu
tư, giá trị khoản mục "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh" trong
Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được điều chỉnh như sau:
a) Điều
chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều
chỉnh khác đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các kỳ kế toán
trước.
- Trước
khi điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết
và các khoản điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ thuộc phần sở hữu của mình trong công ty liên
kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận và phản ánh
trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ kế toán trước liền kề để ghi nhận và
phản ánh vào khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”, khoản mục
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” và các khoản mục khác có liên quan trong
Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo.
- Căn cứ
để xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư đến cuối
kỳ kế toán trước và các khoản điều chỉnh khác là Bảng cân đối kế toán riêng của
nhà đầu tư và Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ kế toán trước liền kề, các sổ kế
toán chi tiết phục vụ việc hợp nhất báo cáo tài chính.
b) Điều
chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết.
- Nhà đầu
tư phải xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ sau thuế
TNDN của công ty liên kết tại thời điểm cuối mỗi kỳ kế toán khi lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần
có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư
phải loại trừ phần cổ tức ưu đãi trước khi xác định phần sở hữu của mình trong
lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết, kể cả khi chưa có thông báo chính thức về việc
trả cổ tức trong kỳ.
- Trường
hợp khoản lỗ trong công ty liên kết mà nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì nhà đầu tư chỉ
ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp
nhất cho đến khi nó bằng không (= 0). Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh
toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam
kết trả thì phần chênh lệch lớn hơn của khoản lỗ trong công ty liên kết và giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu
sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở
hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được
hạch toán trước đây. Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp
nhất của nhà đầu tư.
c) Điều
chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết:
Khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản
đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có
thể xác định được của công ty liên kết thì tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà
đầu tư phải xác định khoản chênh lệch đó thành các phần như đã nêu tại điểm d
mục 1.3.2 nói trên. Đồng thời cuối kỳ kế toán khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà
đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh phù hợp:
- Phân bổ
khoản chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết theo
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết;
- Phân bổ
khoản lợi thế thương mại (giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu
tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được) tối đa không
quá 10 năm vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết.
- Trường
hợp giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp
lý của tài sản thuần có thể xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà
đầu tư phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
xác định được và việc xác định giá mua khoản đầu tư. Nếu sau khi xem xét, điều
chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi
đánh giá lại được điều chỉnh ngay vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
d) Điều
chỉnh khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ
công ty liên kết trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty
liên kết và phần lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết.
đ) Điều
chỉnh các khoản thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết: Trường hợp
vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ
vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở
hữu của nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết.
Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và các
khoản mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
2.2.1.3.
Phần lãi hoặc lỗ trong kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết
xác định được theo quy định ở điểm b, c, d mục 2.2.1.2 nêu trên phải được ghi
nhận và trình bày thành một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất (ở khoản mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên
doanh”).
2.2.1.4.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
việc ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết được thực
hiện theo quy định tại điểm 3 - mục B - Phần I của Thông tư số 20/2006/TT-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực
kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2.2.1.5.
Để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất
phải mở “Sổ kế toán chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết”
và “Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào
công ty liên kết”.
a) Sổ kế
toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết:
- Sổ kế
toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết phải theo dõi những chỉ
tiêu sau: Giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh
vào cuối mỗi năm tài chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi
nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng
(giảm) khoản đầu tư theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên
kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty liên kết; Khoản điều chỉnh do Báo cáo tài chính của nhà đầu tư
và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều chỉnh do nhà đầu tư và công
ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách kế toán.
BIỂU SỐ 01 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO DÕI
CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
BIỂU
SỐ 02 SỔ THEO DÕI PHÂN BỔ CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH PHÁT
SINH KHI MUA KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
(tải Văn bản về để xem Biểu)
(tải Văn bản về để xem Biểu)
2.2.1.6. Sử dụng Báo cáo tài
chính của công ty liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản đầu tư vào
công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng Báo
cáo tài chính của công ty liên kết lập cùng ngày với Báo cáo tài chính của nhà
đầu tư. Khi không thể có Báo cáo tài chính lập cùng ngày thì mới được sử dụng
Báo cáo tài chính lập vào những ngày khác nhau. Trường hợp này, khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải
điều chỉnh ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập Báo cáo tài chính của nhà đầu tư và
ngày lập Báo cáo tài chính của công ty liên kết;
- Trường hợp công ty liên kết áp dụng chính
sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát
sinh trong các trường hợp tương tự thì nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh
thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều chỉnh đó thì
phải giải trình trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2. Phương pháp xác định và ghi nhận các khoản điều chỉnh khi lập và trình bày
Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư đối với các khoản đầu tư vào công ty
liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
2.2.2.1. Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong
công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế
toán trước liền kề.
- Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và
các khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận từ các kỳ trước.
Phần lãi hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết và
các khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước được
xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ trước liền kề trừ đi giá gốc của
khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán
riêng kỳ trước liền kề của nhà đầu tư.
- Ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và
các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước liền kề vào Bảng
cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo: Trước khi trình bày số liệu trên Bảng Cân
đối kế toán hợp nhất, nhà đầu tư sử dụng Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh
để phản ánh phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản
điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước:
+ Đối với phần lợi nhuận đã ghi nhận, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Đối với phần lỗ đã ghi nhận, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có),
ghi:
Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
2.2.2.2. Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ trong kỳ
báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
a) Xác định phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của
nhà đầu tư trong công ty liên kết.
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty liên kết để xác định phần lãi hoặc lỗ của mình trong lợi nhuận sau thuế
của công ty liên kết trong kỳ. Sau đó, nhà đầu tư căn cứ vào các tài liệu,
chứng từ khi mua khoản đầu tư, số liệu về cổ tức, lợi nhuận được chia để xác định
giá trị điều chỉnh cho kỳ báo cáo đối với các khoản: Phân bổ chênh lệch giữa
phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ có thể
xác định được; Phần phân bổ lợi thế thương mại; Khoản lợi nhuận, cổ tức được
chia đã nhận trong kỳ và phần chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong
giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá mua khoản đầu
tư. Số liệu chi tiết điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên
kết theo phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết được phản ánh trong “Bảng xác
định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” (Biểu số 03).
BIỂU SỐ 03
BẢNG XÁC ĐỊNH PHẦN LÃI HOẶC LỖ TRONG CÔNG TY LIÊN KẾT CÔNG TY LIÊN KẾT…….
Năm tài chính ……….
STT
|
Nội dung điều chỉnh
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
1
|
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty
liên kết trong kỳ
|
||
2
|
Phân bổ chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ (giá trị còn lại) TSCĐ
|
||
3
|
Phân bổ lợi thế thương mại
|
||
4
|
Cổ tức, lợi nhuận được chia
|
||
5
|
Ghi nhận phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá mua khoản
đầu tư (sau khi xem xét lại giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định
được)
|
||
Cộng các khoản điều
chỉnh
|
- “Bảng xác định
phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” là căn cứ ghi vào cột 2 của “Sổ kế toán
chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết” (biểu số 01).
- Xác định phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau: Nhà đầu tư xác định
phần lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết theo tỷ lệ vốn góp trong vốn
chủ sở hữu của công ty liên kết nếu tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc tỷ lệ lỗ nhà
đầu tư phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức dưới đây:
Phần lãi hoặc lỗ của
nhà đầu tư trong công ty liên kết
|
=
|
Tỷ lệ vốn góp trong công ty liên kết
|
x
|
Tổng lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết
|
- Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ
phần, khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà
đầu tư chỉ xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên kết theo mệnh giá
cổ phiếu;
- Trường hợp công ty liên kết không là công
ty cổ phần, khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên
kết, nhà đầu tư xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên kết là tổng
giá trị vốn đã thực góp (bằng tiền hoặc tài sản) từ ngày đầu tư cho tới thời
điểm lập BCTC hợp nhất năm báo cáo.
Ví dụ 1: Xác định
phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
Tại ngày 1/1/2004, Công ty Thăng Long (là đối
tượng phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất) đầu tư vào Công ty Đông Đô dưới hình
thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết (mua 2.000 cổ phiếu, mệnh giá
cổ phiếu là 10.000VNĐ, giá mua là 11.000VND). Tổng số cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty Đông Đô là 8.000 cổ phiếu (với tổng
mệnh giá là 80.000.000VND), lợi nhuận chưa phân phối luỹ kế đến năm 2004 của
công ty B là 20.000.000VND. Tổng lợi nhuận của Công ty Đông Đô trong năm 2004
là 5.000.000VND. Cuối năm 2004, khi Công ty Thăng Long lập Báo cáo tài chính
hợp nhất, Công ty Thăng long xác định phần lợi nhuận của mình trong Công ty
liên kết Đông Đô như sau:
Phần lãi của công ty Thăng Long trong công ty Đông
Đô
|
=
|
2.000 x 10.000
------------------------
8.000x10.000
|
x 100% x
|
5.000.000 =
1.250.000
|
Ví dụ 2: Xác định
phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
Công ty A là Công ty mẹ của Công ty B. Tại
ngày 1/1/2004, Công ty B đầu tư vào Công ty C dưới hình thức góp vốn bằng tài
sản. Nguyên giá của tài sản mang đi góp vốn là 9.000.000VND, giá trị đánh giá
lại của tài sản đem góp vốn theo thoả thuận của Công ty B với Công ty C là
10.000.000VND. Tổng vốn chủ sở hữu của Công ty C sau thời điểm nhận vốn góp của
Công ty B là 40.000.000VND. Tổng lợi nhuận của Công ty C trong năm 2004 là
2.500.000VND. Cuối năm 2004, khi Công ty A lập Báo cáo tài chính hợp nhất, Công
ty A xác định phần lợi nhuận của Tập đoàn trong Công ty liên kết C như sau:
Phần lãi của Tập đoàn trong Công ty C
|
=
|
10.000.000
--------------------
40.000.000
|
x 100% x
|
2.500.000 = 625.000
|
- Trường hợp tỷ lệ vốn góp khác với tỷ lệ phần
lợi nhuận được chia hoặc lỗ phải gánh chịu do có thoả thuận khác giữa nhà đầu
tư và công ty liên kết, phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết
được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên
kết;
- Khi xác định các khoản điều chỉnh để ghi
vào “Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” được thực hiện như
sau:
+ Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị
hợp lý lớn hơn giá trị ghi sổ được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);
+ Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị
hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ được ghi bình thường;
+ Số phân bổ lợi thế thương mại được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);
+ Trường hợp giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn
phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác
định được, tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xem xét lại việc xác
định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được và việc xác định giá
mua khoản đầu tư. Nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì tất
cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại được điều chỉnh ngay vào
phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
b) Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ
trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết vào Báo cáo tài chính hợp nhất
của nhà đầu tư:
- Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ
vào kết quả xác định phần lãi hoặc lỗ trong kỳ trong công ty liên kết, kế toán
căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết theo dõi
các khoản đầu tư vào công ty liên kết (cột 2, biểu 01) để phản ánh vào Bảng
tổng hợp các bút toán điều chỉnh, ghi:
+ Nếu kết quả xác định khoản điều chỉnh là có
lãi, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh.
+ Nếu kết quả xác định các khoản điều chỉnh
là lỗ, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh (chỉ ghi giảm cho đến khi
khoản đầu tư này có giá trị bằng không (=0))
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2.3. Khi vốn chủ sở hữu của công ty liên
kết thay đổi nhưng chưa được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ của công ty liên kết (như đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh
lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ), nhà đầu tư phải điều chỉnh giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trong vốn
chủ sở hữu của công ty liên kết sau ngày đầu tư:
a) Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên
kết tăng, giảm do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu
của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch đánh giá lại tài sản, ghi:
- Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
tăng do đánh giá lại tài sản, kế toán điều chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản đầu
tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trên Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
giảm do đánh giá lại tài sản, kế toán điều chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản đầu
tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trên Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
b) Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên
kết tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, nhà đầu tư phải xác định
phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch tỷ giá, ghi:
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá quy đổi
ngoại tệ, kế toán phản ánh khoản lãi chênh lệch tỷ giá trên Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá quy đổi
ngoại tệ, kế toán phản ánh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá trên Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Đầu
tư vào công ty liên kết, liên doanh.
2.2.2.4. Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng
Báo cáo tài chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày với Báo cáo tài
chính của nhà đầu tư.
a) Trường hợp Báo cáo tài chính của công ty
liên kết không được lập cùng ngày với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư, khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải thực hiện điều chỉnh đối với những
ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty
liên kết phát sinh giữa ngày lập Báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập
Báo cáo tài chính của công ty liên kết. Ví dụ như nhà đầu tư mua hoặc bán vật tư,
hàng hoá, TSCĐ có giá trị lớn hoặc có các giao dịch tài trợ vốn vay cho công ty
liên kết nhưng chưa được phản ánh trên Báo cáo tài chính riêng của công ty liên
kết.
- Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết dẫn đến làm tăng phần sở hữu của nhà đầu tư trong
lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh.
- Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết làm giảm phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận
hoặc lỗ của công ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
điều chỉnh, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất vào lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp không thể xác định được ảnh
hưởng của những sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên
kết, nhà đầu tư phải trình bày lý do và các diễn giải khác trong Bản Thuyết
minh báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2.5. Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do
nhà đầu tư và công ty liên kết sử dụng các chính sách kế toán khác nhau.
Trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng
chính sách kế toán cho các giao dịch và sự kiện tương tự giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ của mình trong
công ty liên kết bằng cách chuyển đổi các chính sách kế toán của công ty liên
kết về chính sách kế toán của nhà đầu tư. Khoản chênh lệch phát sinh từ việc
chuyển đổi chính sách kế toán được điều chỉnh vào giá trị khoản đầu tư, được xử
lý như sau:
- Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính
sách kế toán dẫn đến tăng lợi nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty
liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh.
- Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính
sách kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty
liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất vào lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví
dụ về việc xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ
của công ty liên kết sau ngày đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngày 1/1/2004, Công ty A mua 40% cổ phần của công ty B
(trong trường hợp này Công ty A là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với Công
ty B do đó Công ty B là Công ty liên kết của Công ty A) với giá 140.000 (nghìn
đồng).
Tại ngày mua, Công ty B có Bảng cân đối kế toán như sau:
Đơn vị: 1.000đ
Giá trị ghi sổ
|
Giá trị hợp lý
|
|
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSCĐ (Giá trị còn lại)
Tổng Tài
sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng Nguồn vốn
|
10.000
40.000
80.000
190.000
320.000
70.000
250.000
320.000
|
10.000
40.000
80.000
270.000
400.000
70.000
330.000
400.000
|
Tại ngày mua, Công ty A
phải xác định:
- Giá gốc mua khoản đầu tư là: 140.000
- Giá trị ghi sổ của 40% tài sản
thuần có
thể xác định được là: 40% x (320.000-70.000) = 100.000
- Chênh lệch:
40.000
Khoản chênh lệch
40.000 được phân bổ cho các khoản mục có sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ:
Khoản mục có chênh lệch
|
Giá trị ghi sổ
|
Giá trị hợp lý
|
Chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ và giá trị hợp lý
|
40% của số chênh lệch
|
TSCĐ
|
190.000
|
270.000
|
80.000
|
32.000
|
Khoản chênh lệch
giữa: 40.000 - 32.000 = 8.000 là lợi thế thương mại của nhà đầu tư phát sinh
khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hoặc:
Chênh lệch giữa
giá gốc mua khoản đầu tư (là 140.000) với 40% của tài sản thuần có thể xác định
được theo giá trị hợp lý ((400.000 - 70.000) x 40% = 132.000) là 8.000. Khoản
chênh lệch này là lợi thế thương mại.
Các khoản chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ với giá trị hợp lý của TSCĐ và lợi thế thương mại xác
định được tại thời điểm mua khoản đầu tư cần phải được phân bổ dần và điều
chỉnh khi xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty
liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ
hoặc phân bổ lợi thế thương mại cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích
của từng TSCĐ và quy định hiện hành về phân bổ lợi thế thương mại.
Giả sử:
TSCĐ khấu hao là 10 năm;
Lợi thế thương mại phân bổ trong 10 năm.
Cuối năm, khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty A phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ và phân bổ lợi thế thương mại như sau:
SỔ THEO DÕI PHÂN BỔ CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH PHÁT SINH KHI MUA KHOẢN ĐẦU TƯ
VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
Nội dung phân bổ
|
Tổng số Chênh lệch
|
Thời gian khấu hao
(phân bổ)
|
2004
|
2005
|
2006
|
…
|
- Chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại
|
32.000
8.000
|
10 năm
10 năm
|
3.200
800
|
3.200
800
|
3.200
800
|
|
Tổng số phân bổ hàng năm
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
Giả sử trong năm 2004, Công ty B có lợi nhuận sau thuế là 20.000, Công ty
A phải phản ánh phần lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết trên Báo cáo
tài chính hợp nhất như sau:
Phần lãi hoặc lỗ của
Công ty A trong Công ty = 40%x 20.000 = 8.000 liên kết B trong năm 2004
Tổng số điều chỉnh
tăng lợi nhuận chưa phân phối và giá gốc khoản đầu tư = 8.000 – 4.000 = 4.000 trong
Công ty liên kết A trong năm 2004
BẢNG XÁC ĐỊNH PHẦN
LÃI HOẶC LỖ TRONG CÔNG TY LIÊN KẾT
CÔNG TY LIÊN KẾT B
Năm 2004
STT
|
Nội dung điều chỉnh
|
Năm nay
|
Năm trước
|
1
|
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty
liên kết
|
8.000
|
|
2
|
Phân bổ chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ
|
(3.200)
|
|
3
|
Phân bổ lợi thế thương mại
|
(800)
|
|
4
|
Lợi nhuận, cổ tức được chia đã
nhận
|
-
|
|
Cộng các khoản điều
chỉnh
|
4.000
|
- Sau khi xác định được tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối
và giá gốc khoản đầu tư trong Công ty liên kết A trong năm 2004, ghi:
Nợ Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh: 4.000
Có Phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết, liên doanh: 4.000.
Đồng thời kế
toán kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng
Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
2.2.3. Trình bày
khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và số luỹ kế các khoản
điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 252 trong “Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất”.
- Phần lãi hoặc
lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết của năm báo cáo được phản ánh ở khoản
mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 45 trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
- Trong Bản
Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải trình bày:
+ Danh sách các
công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền biểu
quyết, nếu tỷ lệ này khác với tỷ lệ (%) phần sở hữu;
+ Phương pháp kế
toán được sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo
tài chính hợp nhất.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 08 “THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH”
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 08 “THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH”
1. Kế toán hoạt động liên
doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1. Trường hợp
liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
Các quy định
chung và các quy định cụ thể về phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến chí phí, sản phẩm, doanh thu của hoạt động liên doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát được quy định tại Mục II Phần giải thích
Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
Thông tư này
hướng dẫn các mẫu chứng từ kế toán dùng để phản ánh chi phí, sản phẩm, doanh
thu ... của hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên góp vốn như sau:
a) Khi bên liên
doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ
các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên
doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(Mẫu số 01-HTKD), được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một
bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp
là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
(Tải Văn bản về để xem mẫu)
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH:
|
Mẫu số 01 – HTKD
|
………………………………….
|
(Ban hành theo TT số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG
PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG
(Phát
sinh tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH
DOANH:
|
Mẫu số 02 – HTKD
|
……………………………....
|
(Ban hành theo TT số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG
PHÂN CHIA SẢN PHẨM
(Tại
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH:
|
Mẫu số 03 – HTKD
|
…………………………………
|
(Ban hành theo TT số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ Tài chính)
|
BẢNG
PHÂN CHIA DOANH THU
(Ghi
nhận tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là:…)
1.2.
Trường hợp liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát
Quy định chung và quy định cụ thể phương pháp
kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động liên doanh dưới hình thức
tài sản đồng kiểm soát được quy định tại Mục III Phần giải thích Tài khoản 222
“Vốn góp liên doanh” trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
2.
Kế toán góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát
Quy định chung và quy định cụ thể về phương
pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động liên doanh dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được quy định tại Mục I Phần
giải thích Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp
hiện hành.
Chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán, Báo cáo
tài chính được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
3.
Kế toán khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập và trình bày
Báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh
3.1.
Nguyên tắc chung
- Trường hợp bên góp vốn liên doanh có ít nhất
một Công ty con thì bên liên doanh phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Trong
Báo cáo tài chính hợp nhất khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (ngoại trừ các
trường hợp được qui định tại đoạn 27 và đoạn 28 của Chuẩn mực kế toán số 08
“Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”). Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất bên góp vốn liên doanh phải điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản
vốn góp liên doanh tương ứng với phần lãi (hoặc lỗ) sau thuế TNDN thuộc lợi ích
của bên góp vốn trong kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát.
Nguyên tắc xác định và phương pháp ghi nhận
phần lãi (hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và các khoản điều
chỉnh khác theo phương pháp vốn chủ sở hữu được thực hiện tương tự như qui định
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết.
- Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài
sản của liên doanh và chưa bán lại tài sản này cho một bên thứ ba độc lập:
+ Nếu phát sinh lãi từ giao dịch này thì bên
góp vốn liên doanh không phải hạch toán phần lãi tương ứng với lợi ích của mình
trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
+ Nếu phát sinh lỗ từ giao dịch này thì bên
góp vốn liên doanh phải ghi nhận ngay phần lỗ tương ứng với lợi ích của mình
trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
- Giá trị phần lãi (hoặc lỗ) của bên góp vốn
liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sau khi xác định được, thực
hiện điều chỉnh vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất.
- Đối với những thay đổi trong nguồn vốn chủ
sở hữu của cơ sở đồng kiểm soát mà chưa được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán phải xác định phần
sở hữu của mình tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh để điều
chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
3.2. Phương pháp kế toán khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh
theo phương pháp vốn chủ sở hữu
a) Xác định phần lãi
(hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác đã
ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế toán trước liền kề: Xem mục 2.2.2.1
phần V.
b) Xác định và điều chỉnh phần lãi (hoặc lỗ)
trong năm báo cáo tương ứng với phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Xác định phần lãi (hoặc lỗ) trong năm báo
cáo của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo
phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong năm báo cáo của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát xác định phần lãi
(hoặc lỗ) thuộc lợi ích của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.
+ Phương pháp xác định phần lãi hoặc lỗ trong
năm báo cáo trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thực hiện tương tự như
qui định đối với xác định phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty
liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lãi (hoặc
lỗ) trong kỳ trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác
vào Báo cáo tài chính hợp nhất: Xem mục 2.2.2.2 b Phần V.
c) Xác định và điều chỉnh phần sở hữu của bên
góp vốn liên doanh đối với các khoản thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không
được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát xem mục 2.2.2.3 Phần V.
d) Điều chỉnh ảnh
hưởng của giao dịch mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và chưa bán
lại tài sản này cho một bên thứ ba độc lập.
+ Trường hợp cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát thu được lãi từ giao dịch bán tài sản cho bên góp vốn
liên doanh thì bên góp vốn liên doanh phải hoãn lại phần lãi của mình:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Trường hợp khi hàng bán được cho bên thứ ba
độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi của mình
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Ví dụ:
Công ty A(có công ty
con) góp 50% vốn và có quyền đồng kiểm soát Công ty liên doanh B. Năm 2006,
Công ty liên doanh B bán hàng cho A (giá bán 1000, giá vốn 800, lợi nhuận 200).
Cuối năm 2006 Công ty A chưa bán được hàng cho bên thứ ba. Năm 2007 bán được
hàng cho Công ty X.
Năm 2006, Công ty A
hoãn lại (điều chỉnh giảm) phần sở hữu của mình trong lợi nhuận Công ty liên
doanh B:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 100
Năm 2007, Công ty A ghi nhận phần lãi đã hoãn
lại ở trên.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 100
3.3.
Trình bày khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong Báo cáo tài
chính hợp nhất
a) Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc và các khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm
tài chính được phản ánh ở khoản mục: “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
- Mã số 252 trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
b) Phần lãi hoặc lỗ trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát xác định được vào cuối mỗi năm tài chính khi áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu được phản ánh ở khoản mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
kết, liên doanh” – Mã số 45 trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
c) Trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
hợp nhất, doanh nghiệp phải trình bày:
- “Tổng giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên”,
trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập với giá trị của các khoản nợ
ngẫu nhiên khác, gồm: Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà bên góp vốn liên doanh phải
gánh chịu liên quan đến với phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp vào liên
doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn
liên doanh khác từ mỗi khoản nợ ngẫu nhiên; Phần của các khoản nợ ngẫu nhiên
của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu
nhiên; Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu
trách nhiệm một cách ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của các bên góp vốn liên
doanh khác trong liên doanh.
- Trình bày riêng biệt “Tổng giá trị của các
khoản cam kết” sau đây theo phần vốn góp vào liên doanh của bên góp vốn liên
doanh với các khoản cam kết khác: Bất kỳ khoản cam kết về tiền vốn nào của bên
góp vốn liên doanh liên quan đến phần vốn góp của họ trong liên doanh và phần
bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu trong cam kết về tiền vốn với các bên góp
vốn liên doanh khác; phần cam kết về tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong
liên doanh.
- Trình bày chi tiết
các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn liên doanh
tham gia.
d) Bên
góp vốn liên doanh phải phản ánh trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính các
thông tin bổ sung sau :
- Danh sách các công ty liên doanh; kèm theo
các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác
với phần sở hữu; và
- Nếu bên góp vốn liên doanh không thực hiện
được việc điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh do sử dụng Báo cáo tài
chính của công ty liên doanh được lập khác ngày với Báo cáo tài chính của nhà
đầu tư hoặc nhà đầu tư và công ty liên doanh áp dụng các chính sách kế toán
khác nhau cho các giao dịch và sự kiện tương tự thì phải thuyết minh điều này
trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
VII. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ
10 "ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI"
1. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái và kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái được thực hiện theo Chế độ kế toán
Doanh nghiệp (Xem hướng dẫn TK 413).
2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập:
2.1. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ
sở nước ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải
tuân theo những quy định sau:
a) Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền
tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
b) Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác
và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài
được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì các khoản mục
doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
Trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá
thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để chuyển đổi các khoản mục doanh
thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài.
c) Kế toán khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp
vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo:
- Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài:
+ Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu
nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và
các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
+ Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ
sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được phản
ánh kỳ trước;
+ Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn
chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
- Toàn bộ các khoản chênh lệch hối đoái khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân loại như là vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó. Toàn bộ các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế phát sinh từ việc chuyển đổi Báo cáo
tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải được tính phân bổ khi xác định lợi ích
của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
- Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh lũy kế đã bị hoãn lại và liên quan đến cơ
sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi
hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận.
- Lợi thế thương mại phát sinh khi mua cơ sở
ở nước ngoài và mọi sự điều chỉnh giá trị hợp lý về giá trị ghi sổ của tài sản
và nợ phải trả phát sinh trong quá trình mua cơ sở ở nước ngoài được xử lý theo
một trong 2 cách sau:
+ Được coi là tài sản của cơ sở ở nước ngoài,
được tính theo đơn vị tiền tệ của cơ sở nước ngoài và được chuyển đổi theo tỷ
giá cuối kỳ.
+ Được coi là tài sản của doanh nghiệp báo
cáo, được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của đơn vị báo cáo, hoặc được chuyển đổi
sang đơn vị tiền tệ của đơn vị báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
Ví
dụ 1: Ngày 01/01/2005 Công
ty P ở Việt Nam
mua 100% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty S ở Hà Lan. Đơn vị tiền tệ kế toán
của Công ty con S là đồng euro (€). Tại ngày mua các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty S trên Bảng cân đối kế toán như sau:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 14.000 €
- Thặng dư vốn cổ phần: 4.000 €
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.000 €
Bảng cân đối kế toán của Công ty S tại ngày
31/12/2005 như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
TÀI SẢN
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
44.000
|
|
- Tiền
|
5.000
|
- Phải trả người bán
|
4.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
3.000
|
- Vay dài hạn
|
40.000
|
- Hàng tồn kho
|
18.000
|
VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
22.000
|
- TSCĐ hữu hình
|
50.000
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
|
(10.000)
|
- Thặng dư vốn cổ phần
|
4.000
|
- Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
|
4.000
|
||
Tổng Tài sản
|
66.000
|
Tổng Nguồn vốn
|
66.000
|
Tổng hợp doanh
thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt động theo báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty S năm 2005 như sau:
Số tiền (€)
|
|
Tổng doanh thu và thu nhập khác
|
20.000
|
Tổng chi phí (gồm cả thuế TNDN)
|
(17.000)
|
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
3.000
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 01/01/2005
|
2.000
|
Cổ tức đã trả (Trong năm 2005 công ty S đã trả cổ tức
1.000 €)
|
(1.000)
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 31/12/2005
|
4.000
|
Tỷ giá giữa đồng
Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại thời điểm
mua công ty S 01/01/2005 là: 1€ = 20.000 đ.
+ Tại ngày
31/12/2005 là 1€ = 22.500 đ.
+ Trung bình cả
năm 2005 là 1€ = 21.500 đ.
+ Tại thời điểm
công bố cổ tức là 1€ = 21.000 đ.
Để hợp nhất Báo
cáo tài chính của Công ty con S vào báo cáo của Tập đoàn, BCTC của Công ty con
S phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam như sau :
a) Tất cả các
khoản mục tài sản, nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán được chuyển đổi theo
tỷ giá cuối kỳ (tỷ giá ngày 31/12/2005: 1€ = 22.500 đ). Các chỉ tiêu thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày mua (gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn
cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) được chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày mua 01/01/2005 (1€ = 20.000 đ). Riêng khoản mục lợi nhận sau thuế chưa
phân phối từ sau ngày mua được tính toán sau khi đã chuyển đổi các khoản doanh
thu, thu nhập khác, chi phí theo tỷ giá trung bình (1€ = 21.500 đ) và phần cổ
tức đã trả theo tỷ giá tại ngày công bố (1€ = 21.000 đ).
Các khoản mục
của Bảng Cân đối kế toán của Công ty S năm 2005 được chuyển đổi như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
TÀI SẢN
|
|||
- Tiền
|
5.000
|
22.500
|
112.500.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
3.000
|
22.500
|
67.500.000
|
- Hàng tồn kho
|
18.000
|
22.500
|
405.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
|
50.000
|
22.500
|
1.125.000.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
|
(10.000)
|
22.500
|
(225.000.000)
|
Tổng Tài sản
|
66.000
|
1.485.000.000
|
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
44.000
|
990.000.000
|
|
- Phải trả người bán
|
4.000
|
22.500
|
90.000.000
|
- Vay dài hạn
|
40.000
|
22.500
|
900.000.000
|
VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
22.000
|
495.000.000
|
|
- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
20.000
|
280.000.000
|
- Thặng dư vốn cổ phần
|
4.000
|
20.000
|
80.000.000
|
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
|
4.000
|
(1) 83.500.000
|
|
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (phát sinh do chuyển đổi)
|
-
|
-
|
(2) 51.500.000
|
Tổng Nguồn vốn
|
66.000
|
1.485.000.000
|
b) Các khoản
doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả
năm 2005 (giả thiết tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế) như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
- Tổng doanh thu và thu nhập khác
|
20.000
|
21.500
|
430.000.000
|
- Tổng chi phí (gồm cả thuế TNDN)
|
(17.000)
|
21.500
|
(365.500.000)
|
- Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
3.000
|
64.500.000
|
|
- Lợi nhuận sau thuế TNDN tại ngày 01/01/2005
|
2.000
|
20.000
|
40.000.000
|
- Cổ tức đã trả
|
(1.000)
|
21.000
|
(21.000.000)
|
- Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2005
|
4.000
|
83.500.000
|
Chú ý :
(1) Khoản mục
lợi nhuận chưa phân phối được xác định sau khi đã chuyển đổi doanh thu và thu
nhập khác, chi phí theo tỷ giá trung bình và cổ tức đã trả theo tỷ giá tại ngày
công bố.
(2)
Phân tích chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC năm 2005 của
Công ty S như sau:
Tài sản thuần đầu năm
2005 (khi thành lập Công ty con S)
|
20.000 (22.500 -
20.000) = 50.000.000
|
Lợi
nhuận thuần trong năm 2005
|
3.000 (22.500 - 21.500)
= 3.000.000
|
Cổ tức đã trả năm 2005
|
1.000 (22.500 - 21.000)
= (1.500.000)
|
Cộng:
|
51.500.000
|
Phần chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty con S 51.500.000 đ
được báo cáo thành một chỉ tiêu riêng trong phần vốn chủ sở hữu.
Giả sử trong năm
tiếp theo, Công ty con S có Bảng CĐKT tại ngày 31/12/2006 như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
TÀI SẢN
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
50.000
|
|
- Tiền
|
10.000
|
- Phải trả người bán
|
10.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
7.000
|
- Vay dài hạn
|
40.000
|
- Hàng tồn kho
|
9.000
|
VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
23.000
|
- TSCĐ hữu hình
|
58.000
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
|
(11.000)
|
- Thặng dư vốn cổ phần
|
4.000
|
- Lợi nhuận chưa phân phối
|
5.000
|
||
Tổng Tài sản
|
73.000
|
Tổng Nguồn vốn
|
73.000
|
Tổng
hợp doanh thu và thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt động theo Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty S năm 2006 như sau:
Khoản mục
|
Euro
|
Tổng doanh thu và thu nhập khác
|
23.000
|
Tổng chi phí
|
(18.000)
|
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
5.000
|
Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2005
|
4.000
|
Cổ tức đã trả năm 2006
|
(4.000)
|
Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2006
|
5.000
|
Tỷ
giá giữa đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại ngày 01/01/2006
là: 1€ = 22.500 đ
+ Tại ngày 31/12/2006 là
1€ = 25.000 đ
+ Trung bình cả năm 2006
là 1€ = 24.000 đ
+ Tại thời điểm trả cổ
tức là 1€ = 24.500 đ
Các
khoản mục của Bảng CĐKT Công ty S năm 2006 được chuyển đổi như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
TÀI SẢN
|
|||
- Tiền
|
10.000
|
25.000
|
250.000.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
7.000
|
25.000
|
175.000.000
|
- Hàng tồn kho
|
9.000
|
25.000
|
225.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
|
58.000
|
25.000
|
1.450.000.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
|
(11.000)
|
25.000
|
(275.000.000)
|
Tổng Tài sản
|
73.000
|
1.825.000.000
|
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
50.000
|
1.250.000.000
|
|
- Phải trả người bán
|
10.000
|
25.000
|
250.000.000
|
- Vay dài hạn
|
40.000
|
25.000
|
1.000.000.000
|
VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
23.000
|
575.000.000
|
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
20.000
|
280.000.000
|
- Thặng dư vốn cổ phần
|
4.000
|
20.000
|
80.000.000
|
- Lợi nhuận chưa phân phối
|
5.000
|
(1)
105.500.000
|
|
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (phát sinh do chuyển đổi)
|
-
|
-
|
109.500.000
|
Tổng Nguồn vốn
|
73.000
|
1.825.000.000
|
Các khoản doanh thu và thu nhập khác, chi phí được
chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả năm 2006 do tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ
giá thực tế như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
- Tổng doanh thu và thu nhập khác
|
23.000
|
24.000
|
552.000.000
|
- Tổng chi phí
|
(18.000)
|
24.000
|
(432.000.000)
|
- Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
5.000
|
24.000
|
120.000.000
|
- Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2005
|
4.000
|
-
|
83.500.000
|
- Cổ tức đã trả
|
(4.000)
|
24.500
|
(98.000.000)
|
- Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2006
|
5.000
|
105.500.000
|
Phân tích chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC Công ty S năm 2006 như sau:
Tài sản
thuần 1/1/2006
|
22.000
(25.000 - 22.500) = 55.000.000
|
Lợi nhuận thuần trong năm 2006
|
5.000
(25.000 - 24.000) = 5.000.000
|
Cổ tức đã
trả năm 2006
|
4.000
(25.000 - 24.500) = (2.000.000)
|
Cộng:
|
............. 58.000.000
|
Như
vậy, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty con S
luỹ kế đến 31/12/2006 là 51.500.000 đ + 58.000.000 đ = 109.500.000 đ.
Ví dụ 2: Ngày 30/06/2003 Công ty
X mua 80% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty Y ở Bỉ với giá 280.000.000 đ. Tỷ
giá giữa đồng Euro và đồng Việt Nam tại ngày mua (30/6/2003) là 1€ = 19.500 đ.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty Y tại ngày mua là 15.000 €. Trong
đó:
- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu : 12.000 €.
- Lợi
nhuận chưa phân phối: 3.000 €.
Lợi
thế thương mại được phân bổ trong vòng 10 năm kể từ khi mua.
Tỷ
giá giữa đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại ngày 31/12/2006 là
1€ = 20.000 đ.
+ Trung bình cả năm 2006
là 1€ = 19.800 đ.
+ Tại ngày 31/12/2005 là
1€ = 19.700 đ.
Lợi
thế thương mại phát sinh được coi là tài sản của cơ sở ở nước ngoài (Công ty
Y), được tính theo đơn vị tiền tệ của cơ sở nước ngoài (đồng euro) và được
chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ, như sau:
- Giá mua
công ty con Y (280.000.000 đ : 20.000)
|
= 14.000 €
|
- Phần sở hữu của Công ty X trong giá trị tài sản thuần của công ty
Y: 80% x (12.000 + 3.000)
|
= 12.000 €
|
- Lợi thế thương mại
|
= 2.000 €
|
Chỉ tiêu
|
Euro
|
Tỷ giá
|
VND
|
Giá trị còn lại của lợi thế thương mại
vào ngày 31/12/2005 là: 2000€ - (2000€ /10 x 2,5 năm)
|
1.500 €
|
19.700
|
29.550.000
|
Giá trị lợi thế thương mại phân bổ trong
năm 2006
|
200 €
|
19.800
|
3.960.000
|
Giá trị còn lại của lợi thế thương mại
vào ngày 31/12/2006 là: 2000€ - (2000 €/10 x 3,5 năm)
|
1.300 €
|
20.000
|
26.000.000
|
Bút toán ghi nhận chênh lệch
chuyển đổi phát sinh của lợi thế thương mại:
Nợ Lợi thế thương mại 410.000
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(phát sinh do chuyển đổi) 410.000
VIII. HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 14 "DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC"
1.
Kế toán doanh thu và thu nhập khác
1.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu phát sinh từ giao dịch,
sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử
dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Kế toán doanh thu sử dụng các tài
khoản sau:
- Tài
khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính;
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại;
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Nội dung, kết cấu và phương pháp
hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của các tài khoản nói trên được
thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
1.2. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu
nhập ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Kế toán thu nhập khác sử dụng Tài
khoản 711 - Thu nhập khác. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán kế toán
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Tài khoản 711– Thu nhập khác được thực hiện
theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
IX.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15 "HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG"
1. Hạch toán hợp đồng xây dựng
phải tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Doanh thu ban đầu được ghi
trong hợp đồng;
b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng,
các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả
năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác định được một cách đáng tin cậy;
- Doanh thu của hợp đồng có thể
tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
+ Nhà thầu và khách hàng có thể
đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của
hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên;
+ Doanh thu đã được thỏa thuận
trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên;
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể
bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng
xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Khi hợp đồng với giá cố định quy
định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp
đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thưởng là các khoản
phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu
cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một
số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng;
+ Khoản tiền thưởng được xác định
một cách đáng tin cậy.
- Một khoản thanh toán khác mà nhà
thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không
bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót
trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản
thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường
phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác
chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được
kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được khách
hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
1.2. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Chi phí
liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng:
Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu khác không bao gồm trong
doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên, vật liệu thừa
và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc hợp đồng...
b) Chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể:
Chi phí chung liên quan đến hoạt
động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm chi
phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp
đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng và các chi phí đi
vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa quy định trong chuẩn
mực chi phí đi vay.
c) Các chi phí khác có thể thu lại
từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
1.3. Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng
quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác
định vào ngày lập Báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán
theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu;
b) Trường hợp hợp đồng xây dựng
quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng
xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì
doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn
đã lập.
1.4. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm
cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp
tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản
chất của hợp đồng, các phương pháp đó có thể là:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi
phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so
với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
b) Đánh giá phần công việc đã hoàn
thành; hoặc
c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối
lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của
hợp đồng.
Ví dụ:
- Doanh thu hợp đồng xây dựng với
giá cố định được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) công việc hoàn
thành, được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giờ công lao động đã thực hiện đến
thời điểm hiện tại so với tổng số giờ công lao động dự tính cho hợp đồng đó.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng được
xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh
tính đến thời điểm hiện tại so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
1.5. Khi kết quả của hợp đồng xây dựng không thể
ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
a) Doanh thu chỉ được ghi nhận
tương ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã phát sinh mà việc được
hoàn trả là tương đối chắc chắn;
b) Các chi phí của hợp đồng chỉ
được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các khoản chi phí này đã phát sinh.
1.6. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì:
a) Nhà thầu phải lựa chọn phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận
liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản
ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:
- Nếu áp dụng phương pháp (a)
"Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc
đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng"
thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện;
- Nếu áp dụng phương pháp (b)
"Đánh giá phần công việc đã hoàn thành" hoặc phương pháp (c) "Tỷ
lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho bộ phận kỹ thuật thi
công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
b) Khi kết quả thực hiện hợp đồng
xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác
định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa
đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào
hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách
hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng
phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
1.7. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp
tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng đòi tiền
và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận.
1.8. Việc trích lập dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình xây
lắp và được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Hết thời hạn bảo
hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì
số chênh lệch được hoàn nhập và được hạch toán vào TK 711 “Thu nhập khác”.
2. Phương pháp kế toán doanh
thu và chi phí của hợp đồng xây dựng: Được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh
nghiệp (Xem hướng dẫn phần TK 154, TK 337, TK 352, TK511…).
X. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN SỐ 16 "CHI PHÍ ĐI VAY"
1. Hạch toán chi phí đi
vay phải tôn trọng một số quy định sau:
1.1.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định.
1.2. Chi phí đi vay liên
quan đến tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện vốn hoá thì đơn vị phải thực
hiện theo đúng quy định tại Chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay" về
định nghĩa tài sản dở dang, xác định chi phí đi vay được vốn hoá, thời điểm bắt
đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá.
1.3.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang nếu đủ điều kiện vốn hoá thì được tính vào giá trị của tài sản đó
(được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu
hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên
quan tới quá trình làm thủ tục vay.
1.4.
Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành
của Chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng
cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản
vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một
tài sản dở dang.
Các
khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi
chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào
chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Vốn
hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán
|
=
|
Chi
phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt
|
-
|
Thu
nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó
|
- Vốn hoá chi phí đi vay đối với
các khoản vốn vay chung:
Số
chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1)
|
=
|
Chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang cho đến cuối kỳ kế toán (2)
|
x
|
Tỷ lệ
vốn hoá (%) (3)
|
Chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền (2)
|
=
|
∑
|
Chi
phí cho từng tài sản (4)
|
x
|
Số
tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5)
|
Số
tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
Tỷ lệ
vốn hoá (%) (3)
|
=
|
Tổng
số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7)
|
x
100%
|
Số dư bình quân gia quyền các
khoản vay gốc (8)
|
Số dư bình quân gia quyền
các khoản vay gốc (8)
|
=
|
∑
|
Số dư
của từng khoản vay gốc (9)
|
x
|
Số
tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5)
|
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
1.5. Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc
phụ trội của những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại
chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội
theo một trong hai phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất thực tế hoặc
phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương
pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.
1.6. Việc vốn hoá chi phí đi vay
sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
1.7. Việc vốn hoá chi phí đi vay
sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản
dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
2. Phương pháp kế toán
2.1. Kế toán chi phí đi vay
2.1. Kế toán chi phí đi vay
2.1.1. Trường hợp chi phí đi vay ghi vào chi phí
tài chính trong kỳ: Được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem phần hướng dẫn TK 635).
2.1.2. Trường hợp chi phí đi vay đủ điều kiện
vốn hoá.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện
được vốn hoá theo quy định thì xử lý như sau:
a) Đối với khoản vốn vay riêng
biệt, chi phí đi vay được vốn hoá cho tài sản dở dang được xác định là chi phí
đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát
sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Các khoản thu
nhập phát sinh do đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở
dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(Tài sản sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi
vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn
hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ -
nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước dài hạn chi phí
đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
b) Đối với các khoản vốn vay
chung, chi phí đi vay được vốn hoá là toàn bộ chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào chi phí
đầu tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh các khoản
thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở
dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi
vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn
hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ -
nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước dài hạn chi phí
đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
2.1.3. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang
trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
bị gián đoạn một cách bất thường hoặc kể từ khi chấm dứt vốn hoá phải tính vào
chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 142, 242, 335,…
2.2.
Kế toán chi phí đi vay trong trường hợp phát hành trái phiếu công ty:
Được
thực hiện theo Chế độ kế
toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem hướng dẫn TK 343, 635).
XI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 21 "TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH"
Việc hướng dẫn nguyên tắc, nội dung, kết cấu
và phương pháp lập các Báo cáo tài chính, như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh báo cáo tài chính, được thực hiện
theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Phần Chế độ báo cáo tài chính).
XII. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 24 "BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN
TỆ"
Trách nhiệm lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ; Nguyên tắc lập
và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phương
pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm và mẫu Báo cáo lưư chuyển tiền tệ được
thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Phần Chế độ Báo cáo tài
chính).
XIII. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 25
"BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON"
1. Quy định chung về Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1. Mục
đích của Báo cáo tài chính hợp nhất
- Tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn, Tổng
công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các
pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty con trong tập đoàn.
- Cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn, Tổng công ty
trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo
tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào Tập đoàn hoặc Tổng công ty
của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,...
1.2. Nội dung
của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1. Hệ thống
Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ.
Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
|
- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
|
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
|
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng
đầy đủ và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
a) Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
|
- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
|
b) Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm
lược);
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
|
1.2.2. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân theo các quy định
của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam chủ yếu là các chuẩn mực sau đây:
- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế
toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn
liên doanh;
- Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào Công ty con.
1.3. Trách nhiệm
lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.1. Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài
chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
các dòng lưu chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ
đồng thời là Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn
bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này
không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
1.3.2. Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có
quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ
thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp
ở Công ty con;
b) Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa
số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty
con;
c) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản
trị hoặc cấp quản lý tương đương;
d) Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công
ty con;
đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
e) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
theo quy chế thoả thuận.
1.3.3. Việc xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa
trên việc xét xem Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét
tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của nó.
1.4 Kỳ lập Báo
cáo Tài chính hợp nhất
Công ty mẹ phải lập Báo cáo Tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ hàng quý (không bao gồm quý IV).
1.5. Thời
hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính
hợp nhất
1.5.1. Báo cáo
tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
1.5.2. Báo cáo
tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
1.5.3. Báo cáo tài chính giữa niên độ phải công khai
cho các chủ sở hữu theo quy định của từng tập đoàn.
1.6. Nơi nhận
Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh,
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao
dịch chứng khoán. Cụ thể như sau:
1.6.1. Cơ quan tài chính:
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn,Tổng công ty Nhà nước do các Bộ, cơ
quan Trung ương, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo
tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các
trường hợp sau:
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài
chính thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Vụ Bảo hiểm thuộc Bộ
Tài chính;
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo
tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
1.6.2. Cơ quan
thuế và cơ quan thống kê:
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế,
Tổng Cục thống kê.
- Các Tập đoàn,
Công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan
Thống kê địa phương.
1.6.3. Cơ quan
cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:
Các công ty mẹ
không thuộc Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
1.6.4. Các Tập
đoàn, Tổng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải nộp báo cáo tài
chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tập đoàn niêm yết.
2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất
2.1. Công ty mẹ
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của
mình và của tất cả các Công ty con ở trong nước và ngoài nước do Công ty mẹ
kiểm soát, trừ các trường hợp: (i) quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm
thời vì Công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong
tương lai gần (dưới 12 tháng); (ii)hoặc hoạt động của Công ty con bị hạn chế trong thời
gian dài (trên 12 tháng) và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn
cho Công ty mẹ.
2.2. Công ty mẹ
không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các Báo cáo tài chính
của Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các
Công ty con khác trong Tập đoàn.
2.3. Báo cáo tài
chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh
giá như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn mực
kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và qui định của các chuẩn mực kế toán
khác.
2.4. Báo cáo tài
chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho
các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn
Tập đoàn.
- Trường hợp
Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng
thống nhất trong Tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp nhất phải
được điều chỉnh lại theo chính sách chung của Tập đoàn.
- Trường hợp
Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với chính sách chung
của Tập đoàn thì Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày rõ về
các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán khác
nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác đó.
2.5. Báo cáo tài
chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng để hợp nhất Báo cáo tài
chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Nếu ngày kết
thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài
chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của Công ty mẹ.
Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được, các Báo cáo tài chính được
lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian
chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, Báo cáo sử dụng để
hợp nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan
trọng xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của Công ty con và ngày kết thúc kỳ
kế toán của Tập đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập
Báo cáo tài chính phải được thống nhất qua các kỳ.
2.6. Kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty con được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể
từ ngày Công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát Công ty con và chấm dứt vào ngày
Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát
Công ty con.
2.7. Số chênh
lệch giữa tiền thu từ việc thanh lý Công ty con và giá trị còn lại của nó tại
ngày thanh lý (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá liên quan đến Công ty con này được
trình bày trong chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái thuộc phần vốn chủ sở hữu
và lợi thế thương mại chưa phân bổ) được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất như một khoản lãi, lỗ từ việc thanh lý Công ty con.
2.8. Khoản đầu
tư vào Công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông
thường hoặc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết” và Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về các khoản
vốn góp liên doanh” kể từ khi Công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát nữa.
2.9. Các chỉ
tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong
Tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Giá trị ghi sổ
khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của Công ty mẹ
trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi
nhận lợi thế thương mại (nếu có);
- Phân bổ lợi thế thương mại;
- Lợi ích của cổ
đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một
chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty mẹ. Phần sở
hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của Tập đoàn cũng cần được trình bày
thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Giá trị các
khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại
trừ hoàn toàn;
- Các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị
trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng Công ty, lãi đi vay và thu
nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã
phân chia, và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ;
- Các khoản lãi
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn đang nằm trong
giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ hoàn
toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản
ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi
chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
2.10. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo quy định của chuẩn mực kế toán số 24
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.11. Thuyết
minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu
của Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính và từng Chuẩn mực kế
toán liên quan.
2.12. Việc
chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài có đơn vị tiền tệ kế toán
khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty mẹ thực hiện theo các quy định của
Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
2.13. Các khoản
đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính hợp nhất (Xem nội dung Phần V và VI của
Thông tư này).
3. Trình tự và phương pháp hợp nhất
3.1.Các bước cơ
bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất:
Bước 1: Hợp cộng
các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ
toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con và
phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con và ghi nhận lợi
thế thương mại (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 4: Tách lợi
ích của cổ đông thiểu số.
Bước 5: Loại trừ
toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể như sau:
- Doanh thu, giá
vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, kinh
phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công ty thành viên, lãi đi vay và
thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức đã phân chia
và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.
- Các khoản lãi
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn đang nằm trong
giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định,...) phải được loại trừ hoàn
toàn.
- Các khoản lỗ
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị
tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được loại bỏ trừ khi chi phí
tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
- Số dư các
khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong
cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Bước 6: Lập các
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất.
Bước 7: Lập Báo
cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất sau khi
đã được điều chỉnh và loại trừ.
3.2.Các bút toán
hợp nhất:
Để thực hiện các
bước công việc trên, kế toán phải sử dụng các bút toán hợp nhất. Bút toán hợp
nhất chỉ sử dụng cho mục tiêu lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà không được dùng
để ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết để lập Báo cáo tài chính riêng của doanh
nghiệp. Bút toán hợp nhất thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
(1) Điều chỉnh
tăng các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Nợ
cho chỉ tiêu cần điều chỉnh. Riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài sản sẽ được
điều chỉnh tăng bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh:
- Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính dài hạn.
(2) Điều chỉnh
tăng các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế
toán bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ phiếu quỹ
sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Nợ.
(3) Điều chỉnh
tăng các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(4) Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu chi phí (giá
vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài
chính, chi phí khác, chi phí thuế TNDN) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(5) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Có
cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài sản sẽ được
điều chỉnh giảm bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu điều chỉnh:
- Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính dài hạn.
(6) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế
toán bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ phiếu quỹ
sẽ được điều chỉnh giảm bằng cách ghi Có.
(7) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(8) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí
khác) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu
cần điều chỉnh.
(9) Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả kinh doanh được ghi tăng
bằng cách ghi Nợ chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số và ghi giảm
bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
(10) Nguyên tắc
xử lý ảnh hưởng của các chỉ tiêu điều chỉnh như sau: Nếu tổng giá trị điều
chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm giảm kết
quả hoạt động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh giảm này sang
chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng cách
ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Có vào chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn. Và ngược lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh
đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả
hoạt động kinh doanh thì kế toán sẽ kết
chuyển số điều chỉnh tăng này sang chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trong Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối và ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn ..
Các bút toán
điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán theo đó tổng phát
sinh Nợ phải bằng với tổng phát sinh Có trong một bút toán.
3.3. Lập các
bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và bảng tổng hợp chỉ tiêu hợp nhất:
Căn cứ vào các
bút toán hợp nhất đã được lập, kế toán phải lập Bảng tổng hợp các bút toán điều
chỉnh. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu phải
điều chỉnh khi hợp nhất theo mẫu số BTH 01-HN (Xem mục 9 Phần XIII).
Trên cơ sở Báo
cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn và các
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, kế toán phải lập Bảng tổng hợp các chỉ
tiêu hợp nhất. Bảng này được lập nhằm tổng hợp các chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn đồng thời tổng hợp các
bút toán điều chỉnh để xác định các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất được lập theo Mẫu BTH 02-HN (Xem mục 10
Phần XIII).
Công ty mẹ không
bắt buộc phải lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất theo đúng mẫu quy định trong Thông tư này mà có thể tự thiết
kế các mẫu biểu tổng hợp cho phù hợp với đặc thù hoạt động, yêu cầu quản lý và
cấu trúc của từng Tập đoàn.
4. Hướng dẫn một số nghiệp vụ cơ bản trong quá
trình hợp nhất
4.1. Xác định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của
Công ty mẹ đối với Công ty con và tỷ lệ lợi ích của các cổ đông thiểu số
4.1.1. Xác định quyền kiểm soát của Công ty mẹ đối
với Công ty con
Quyền kiểm soát
được xem là tồn tại khi Công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
các Công ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở Công ty con trừ những trường
hợp đặc biệt khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên không gắn
liền với quyền kiểm soát. Cụ thể theo các trường hợp sau:
(1) Công ty mẹ
có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở Công ty con thông qua số vốn Công
ty mẹ đầu tư trực tiếp vào Công ty con.
Ví dụ: Công ty A
sở hữu 2.600 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của Công ty cổ phần B. Như
vậy Công ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại Công ty
B. Theo đó, A là Công ty mẹ của Công ty cổ phần B, Công ty Cổ phần B là công ty
con của Công ty A.
(2) Công ty mẹ có
thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một Công ty con thông qua một Công
ty con khác trong Tập đoàn.
Ví dụ: Công ty
cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong số 10.000 cổ phiếu có
quyền biểu quyết đang lưu hành của Công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư vào Công
ty TNHH Z với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu đồng vốn
điều lệ đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào Công ty TNHH Z là
200 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Quyền biểu quyết
trực tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y là: (8.000 Cổ phiếu/10.000 cổ
phiếu) x 100% = 80% .
Quyền biểu quyết
trực tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là: (600/1.000) x 100% = 60%.
Như vậy, quyền
biểu quyết của Công ty cổ phần X với Công ty TNHH Z gồm hai phần:
- Quyền biểu
quyết trực tiếp là 20% (200/1.000).
- Quyền biểu
quyết gián tiếp qua Công ty cổ phần Y là 60%.
Công ty X nắm
giữ trực tiếp và gián tiếp trên 50% quyền biểu quyết của Công ty TNHH Z. Theo
đó Z là Công ty con của X, X là Công ty mẹ của Z.
- Quyền kiểm
soát còn tồn tại ngay cả khi Công ty mẹ nắm giữ ít hơn hoặc bằng 50% quyền biểu
quyết tại Công ty con theo các trường hợp đã nêu ở điểm 1.3.2 phần XIII của
Thông tư này.
4.1.2. Xác định tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ và
các cổ đông thiểu số đối với Công ty con
a) Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công ty mẹ có
lợi ích trực tiếp trong một Công ty con nếu Công ty mẹ sở hữu một phần hoặc
toàn bộ vốn chủ sở hữu của Công ty con. Nếu Công ty con không bị sở hữu toàn bộ
bởi Công ty mẹ thì các cổ đông thiểu số của Công ty con cũng có lợi ích trực
tiếp trong Công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví dụ: Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba công ty con B1, B2, B3 với
tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi
ích trực tiếp của Công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông thiểu số
trong các Công ty B1, B2, B3 được tính toán như sau:
B1
|
B2
|
B3
|
|||
Lợi ích trực
tiếp của Công ty mẹ
|
75%
|
100%
|
60%
|
||
Lợi ích trực
tiếp của Cổ đông thiểu số
|
25%
|
0%
|
40%
|
||
100%
|
100%
|
100%
|
Theo ví dụ nêu trên, Công ty mẹ A có tỷ lệ
lợi ích trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 lần lượt là 75%; 100% và
60%. Cổ đông thiểu số có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty B1, B2 và B3
lần lượt là 25%; 0% và 40%.
b)
Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ ở Công
ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của Công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích
gián tiếp của công ty mẹ tại công ty
con
|
=
|
Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp
|
x
|
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư
gián tiếp
|
Công ty mẹ nắm
giữ lợi ích gián tiếp trong một Công ty con nếu một phần vốn chủ sở hữu của
Công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một Công ty con khác trong Tập đoàn.
Ví dụ: Công ty
mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của Công ty B. Công ty B sở hữu 75% giá
trị tài sản thuần của Công ty C. Công ty A kiểm soát Công ty C thông qua Công
ty B do đó Công ty C là con của Công ty A. Trường hợp này lợi ích của Công ty
mẹ A trong Công ty con B và C được xác định như sau:
B
|
C
|
||
Công ty mẹ A
|
|||
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
-
|
|
Lợi ích gián tiếp
|
60%
|
||
Cổ đông thiểu số
|
-
|
||
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
25%
|
|
Lợi ích gián tiếp
|
15%
|
||
100%
|
100%
|
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A
trong Công ty con C được xác định là 60%
(80% x 75%).
Tỷ lệ lợi ích của các cổ đông thiểu số trong
công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 15% ((100% - 80%) x 75%)
và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% - 75%).
Công ty mẹ có thể đồng thời có lợi ích trực
tiếp và lợi ích gián tiếp tại một Công ty con. Trường hợp này xảy ra khi tài
sản thuần của một Công ty con bị nắm giữ trực tiếp bởi Công ty mẹ và một Công
ty con khác của Công ty mẹ.
Ví dụ: Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản
thuần của Công ty B và 15% giá trị tài sản thuần của Công ty C. Công ty B sở
hữu 60% giá trị tài sản thuần của Công ty C. Trường hợp này Công ty A kiểm soát
Công ty C. Tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ A trong các Công ty con B và C được xác
định như sau:
B
|
C
|
||
Công ty mẹ A
|
|||
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
15%
|
|
Lợi ích gián tiếp
|
48%
|
||
Cổ đông
thiểu số
|
|||
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
25%
|
|
Lợi ích gián tiếp
|
12%
|
||
100%
|
100%
|
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của Công ty A trong
công ty B là 80% và Công ty C là 15%. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A
trong Công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ A trong
Công ty C là 63% (15% + 48%);
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của các cổ đông thiểu
số trong Công ty B và C lần lượt là 20% (100% - 80%) và 25% (100% - 60% - 15%);
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của các cổ đông thiểu
số trong công ty C là 12% {(100% - 80%) x 60%}.
4.2.
Loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con tại ngày mua
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm,
kế toán phải loại trừ giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của Công ty mẹ trong Công
ty con tại ngày mua.
4.2.1.
Nguyên tắc loại trừ
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, giá trị ghi
sổ của khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con và phần sở hữu của
Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con tại ngày mua phải được loại trừ
hoàn toàn. Lợi thế thương mại và chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả nếu có phát sinh trong quá trình
hợp nhất được ghi nhận phù hợp với quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán
số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
Lãi hoặc lỗ phát sinh sau ngày mua không ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu phải loại trừ khi thực hiện việc loại trừ khoản đầu tư
của Công ty mẹ trong từng Công ty con và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn
chủ sở hữu của Công ty con tại ngày mua.
Trường hợp sau ngày mua Công ty con trả cổ
tức từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày mua thì khi có thông báo chia
cổ tức, trong Báo cáo tài chính riêng Công ty mẹ phải ghi giảm giá trị khoản
đầu tư vào Công ty con số tiền cổ tức được phân chia và Công ty con phải ghi
giảm chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối số tiền cổ tức đã phân chia. Do
đó khi lập bút toán loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ và phần sở hữu
của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của từng Công ty con tại ngày mua, kế toán
phải xác định lại số tiền điều chỉnh giảm đối với chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối và chỉ tiêu đầu tư vào Công ty con.
Trường hợp sau ngày mua Công ty con trích lập
các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày mua thì tổng số vốn chủ
sở hữu tại ngày mua không thay đổi mà chỉ có sự thay đổi các chỉ tiêu thuộc vốn
chủ sở hữu tại ngày mua. Trường hợp này, khi loại trừ giá trị khoản đầu tư của
Công ty mẹ và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con,
kế toán phải xác định lại phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu tại ngày mua của Công ty con sau ngày mua.
Nếu sau ngày mua Công ty con trích lập các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc quyết định tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu từ các
quỹ mà trong số tiền đó có phần thuộc
nguồn gốc từ các chỉ tiêu trước
ngày mua, thì tổng vốn chủ sở hữu tại ngày mua không thay đổi mà chỉ có sự thay
đổi các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua. Trường hợp này, khi loại
trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn
chủ sở hữu của Công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của Công ty
mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu của Công ty con sau ngày mua.
4.2.2.
Bút toán điều chỉnh
Để loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục
"Đầu tư vào công ty con” trong báo cáo của Công ty mẹ với phần sở hữu của
Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua của các Công ty con, kế toán phải
tính toán giá trị phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ
sở hữu tại ngày mua của Công ty con, đồng thời tính toán lợi thế thương mại
phát sinh (nếu có) tại ngày mua, ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Vốn khác của chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Nợ Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Lợi thế thương mại (Nếu có)
Có Đầu
tư vào công ty con.
Bút toán loại trừ này được thực hiện tại thời
điểm mua và khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất các kỳ sau ngày mua.
Trường hợp các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
tại ngày mua có giá trị âm thì khi loại trừ các chỉ tiêu này kế toán ghi Có vào
chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán trên.
Hàng kỳ khi lập bút toán loại trừ kế toán
phải tính toán lại các chỉ tiêu phải loại trừ cho phù hợp theo nguyên tắc trình
bày trong mục 4.2.1 Phần XIII.
Trường hợp tại thời điểm mua giá trị hợp lý
của tài sản thuần tại các Công ty con không bằng với giá trị ghi sổ của nó thì
kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trước khi thực hiện bút toán loại trừ
này theo Chuẩn mực kế toán số 11- Hợp nhất kinh doanh và Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 Chuẩn mực kế toán
ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Trường hợp Công ty mẹ và Công ty con cùng đầu
tư vào một Công ty con khác mà trong Báo cáo tài chính riêng của Công ty con
khoản đầu tư vào Công ty con kia trong Tập đoàn được phản ánh trong chỉ tiêu
“Đầu tư vào Công ty liên kết” hoặc “Đầu tư dài hạn khác” thì khi loại trừ giá
trị khoản đầu tư được ghi nhận bởi Công ty con của Tập đoàn, ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Vốn khác của chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Nợ Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Lợi thế thương mại (nếu có)
Có Đầu tư vào công ty con
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư dài hạn khác.
Trường hợp công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào
công ty con thì kế toán loại trừ khoản đầu tư bổ sung thêm bằng cách ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Nợ Lợi thế thương mại
Có Đầu tư vào công ty con.
4.2.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Ngày 1/1/2006, Công ty A mua lại 80%
tài sản thuần của Công ty B với số tiền là 18.000 triệu đồng. Giả sử rằng tại
ngày mua giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty B đúng bằng với giá trị
ghi sổ của nó. Trích tình hình biến động vốn chủ sở hữu trong Thuyết minh báo
cáo tài chính năm 2006 của Công ty B như sau:
Đơn
vị: Triệu đồng
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
|
|
Tại
ngày 1/1/2006
|
17.000
|
-
|
-
|
3.000
|
Lãi trong năm
|
-
|
-
|
-
|
1.400
|
Trích lập quỹ
|
-
|
800
|
200
|
-
|
Trả cổ tức năm trước
|
-
|
-
|
2.000
|
|
Trích các quỹ
|
-
|
-
|
-
|
1.000
|
Tại
ngày 31/112/2006
|
17.000
|
800
|
200
|
1.400
|
Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006
cho Tập đoàn gồm có Công ty mẹ A và Công ty con B, để loại trừ khoản đầu tư của
Công ty mẹ A vào Công ty con B kế toán phải thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1. Xác định lợi ích của Công ty mẹ A và
các cổ đông thiểu số trong giá trị hợp lý cuả tài sản thuần của Công ty B tại
ngày mua.
Vốn chủ sở hữu tại ngày
mua
|
Công ty mẹ A 80%
|
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
17.000
|
13.600
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
3.000
|
2.400
|
Cộng Tài sản
thuần
|
20.000
|
16.000
|
Bước 2. Xác định lợi thế thương mại.
Giá phí của khoản đầu tư
|
18.000
|
Phần sở hữu của Công ty mẹ A trong vốn chủ sở hữu
tại ngày mua
|
16.000
|
Lợi thế
thương mại
|
2.000
|
Bước 3. Lập bút toán điều chỉnh.
- Nếu Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tại
ngày 1/1/2006 thì bút toán loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con
sẽ được ghi nhận như sau:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu 13.600
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.400
Nợ Lợi thế thương mại 2.000
Có Đầu tư vào công ty con 18.000
- Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập
đoàn gồm Công ty mẹ A và Công ty con B cho năm 2006, để loại trừ khoản đầu tư
của Công ty mẹ A vào Công ty con B kế toán phải xác định ảnh hưởng của việc
phân phối lợi nhuận sau khi mua.
Cổ tức mà Công ty A nhận được từ việc phân
phối lợi nhuận năm trước của Công ty B là 1.600 triệu đồng (80%x 2.000triệu).
Số tiền này không được ghi tăng thu nhập của Công ty A từ hoạt động đầu tư mà
phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào Công ty con vì đây không phải là cổ tức
nhận được từ kết quả kinh doanh của Công ty B sau ngày mua.
Do đó, tại ngày 31/12/2006 giá trị khoản mục
Đầu tư vào Công ty con trên Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ A là 16.400
triệu đồng (18.000 triệu -1.600 triệu).
Phần sở hữu của Công ty mẹ A và các cổ đông
thiểu số trong giá trị tài sản thuần của Công ty con B tại ngày mua (1/1/2006)
trong Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006 như sau:
Vốn chủ sở hữu tại ngày
mua
|
Công ty mẹ A 80%
|
Cổ đông thiểu số 20%
|
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
17.000
|
13.600
|
3.400
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
800
|
640
|
160
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
200
|
160
|
40
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
-
|
-
|
-
|
Cộng Tài sản
thuần
|
18.000
|
14.400
|
3.600
|
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại ngày
31/12/2006, bút toán loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ trong phần
vốn chủ sở hữu của Công ty con được ghi nhận như sau:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 13.600
Nợ Quỹ đầu tư phát triển 640
Nợ Quỹ dự phòng tài chính 160
Nợ Lợi thế thương mại 2.000
Có Đầu tư vào công ty con 16.400
4.3.
Phân bổ lợi thế thương mại
4.3.1.
Nguyên tắc phân bổ
Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua
được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp
đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm.
Do Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên
cơ sở Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con nên khi phân bổ
lợi thế thương mại kế toán phải điều chỉnh cả số đã phân bổ luỹ kế từ ngày mua
đến ngày đầu kỳ báo cáo. Khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại, kế toán vẫn
phải lập bút toán điều chỉnh để phản ánh ảnh hưởng của số đã phân bổ đến lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối và lợi thế thương mại cho đến khi thanh lý công
ty con.
4.3.2.
Bút toán điều chỉnh
Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong
kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương mại phải phân bổ trong kỳ và ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Lợi thế
thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại
phát sinh trong kỳ)
Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ
thứ hai trở đi, kế toán phải phản ánh số phân bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã
phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và ghi nhận như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Số Lợi
thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số Lợi thế
thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại đã
phân bổ luỹ kế đến cuối kỳ)
Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại,
bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Lợi thế
thương mại)
Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại).
4.3.3.
Ví dụ minh hoạ
Tiếp tục ví dụ trên, giả sử rằng Tập đoàn
phân bổ lợi thế thương mại trong 10 năm. Số phân bổ một năm là 200 triệu đồng
(2.000/10).
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006,
bút toán phân bổ lợi thế thương mại như sau:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp 200
Có Lợi
thế thương mại 200
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2007,
bút toán phân bổ lợi thế thương mại như sau:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp 200
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 200
Có Lợi thế thương mại 400
Từ năm thứ 11 cho đến khi thanh lý Công ty,
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.000
Có Lợi thế thương mại 2.000
4.4.
Tách lợi ích của cổ đông thiểu số
4.4.1.
Nguyên tắc tách lợi ích của cổ đông thiểu số
- Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất, lợi
ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con được
xác định và trình bày thành một dòng riêng biệt. Giá trị lợi ích của cổ đông
thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con hợp nhất, gồm:
+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số
tại ngày mua được xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh
doanh”;
+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến
động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua đến đầu năm báo cáo; và
+ Lợi ích của cổ đông thiểu số
trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát sinh trong năm báo cáo.
- Các khoản lỗ tương ứng với phần sở hữu của
cổ đông thiểu số trong Công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn số vốn của họ
trong Công ty con. Khoản lỗ vượt trên phần vốn của các cổ đông thiểu số này
được tính giảm vào phần lợi ích của Công ty mẹ trừ khi cổ đông thiểu số có
nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó Công ty
con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của Công ty mẹ cho
tới khi phần lỗ trước đây do Công ty mẹ gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định và trình bày riêng biệt
trong mục "Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số". Lợi ích của cổ
đông thiểu số được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi ích của cổ đông thiểu số và
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các Công ty con.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản
thuần của Công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất được trình
bày ở mục C thuộc phần Nguồn vốn “C- Lợi ích của cổ đông thiểu số - Mã số 439”.
- Thu nhập của cổ đông thiểu số trong kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty con được phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
- Mã số 61”.
4.4.2.
Bút toán
Để tách riêng giá trị khoản mục "Lợi ích
của cổ đông thiểu số" trong tài sản thuần của Công ty con trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu
như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ dự phòng tài chính",
"Quỹ đầu tư phát triển", "Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối",… và điều chỉnh tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu
số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
a)
Tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo
Căn cứ vào lợi ích của cổ đông thiểu số đã
được xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo kế toán ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn
chủ sở hữu của Công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các
khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
Trường hợp tại thời điểm mua giá trị hợp lý
của tài sản thuần tại các Công ty con không bằng với giá trị ghi sổ của nó thì
kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trước khi thực hiện bút toán loại trừ
này theo Chuẩn mực kế toán số 11-Hợp nhất kinh doanh và Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán
ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
b) Ghi nhận lợi
ích của cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán xác
định lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập sau thuế của các Công ty con
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác
định số lỗ các cổ đông thiểu số phải gánh chịu trong tổng số lỗ của các công ty
con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ đầu tư phát triển và quỹ
dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán ghi:
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức cho các
cổ đông thiểu số, kế toán căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông thiểu số ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
4.4.3. Ví dụ minh
họa
Ví dụ 1: Tách lợi ích cổ đông thiểu số trong trường
hợp trong kỳ Công ty con trả cổ tức và trích lập các quỹ.
Tiếp tục ví dụ trong mục 4.2.3 trên, để tách
riêng lợi ích của cổ đông thiểu số trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006 kế
toán tính toán và thực hiện các bút toán sau:
Bước 1. Lập bút toán loại trừ lợi ích của cổ
đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo.
Vốn chủ sở hữu Tại ngày 01/01/2006
|
Cổ
đông thiểu số 20%
|
|
Vốn
đầu tư của chủ sở hữu
|
17.000
|
3.400
|
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
|
3.000
|
600
|
Cộng tài sản thuần
|
20.000
|
4.000
|
Bút toán tách lợi ích của cổ đông thiểu số
tại ngày đầu kỳ báo cáo như sau:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.400
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 600
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số 4.000
Bước 2. Lập bút toán phân bổ lợi ích của cổ
đông thiểu số phát sinh trong năm.
Tổng lợi nhuận sau thuế trong năm của Công ty
con B là 1.400 triệu, phần sở hữu của các cổ đông thiểu số là 280 triệu
(20%x1.400 triệu), kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 280
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số 280
Bước 3. Lập bút toán điều chỉnh việc trích
lập các quỹ trong kỳ.
Nợ Quỹ đầu tư phát
triển 160
Nợ Quỹ dự phòng
tài chính 40
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 200
Bước 4. Điều chỉnh việc trả cổ tức trong kỳ.
Nợ Lợi ích của cổ
đông thiểu số 400
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 400
Ví dụ 2: Tách lợi ích cổ đông thiểu số trong các
trường hợp công ty con lỗ.
Ngày 1/1/2005 Công
ty M mua 80% tài sản thuần của Công ty C với giá 4.200 triệu đồng. Vốn chủ sở
hữu tại ngày này của Công ty C là 5.000 triệu đồng, trong đó bao gồm:
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu 3.800
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 1.200
Giả sử tại ngày
mua giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty C bằng với giá trị ghi sổ của
nó. Sau khi mua, do sự biến động ngoài dự kiến của thị trường nên hoạt động
kinh doanh của Công ty C liên tục thua lỗ. Để đảm bảo cho Công ty C tiếp tục
hoạt động, Công ty M phải cam kết bảo lãnh các khoản vay của Công ty C tại ngân
hàng.
Trích Bảng đối
chiếu biến động vốn chủ sở hữu năm 2008 của Công ty C như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (*)
|
Cộng
|
|
Tại ngày 1/1/2008
|
3.800
|
(2.000)
|
1.800
|
Lãi (lỗ) trong năm
|
(2.200)
|
(2.200)
|
|
Tại ngày 31/12/2008
|
3.800
|
(4.200)
|
(400)
|
(*) Chỉ tiêu trong
dấu ngoặc là số âm thể hiện khoản lỗ luỹ kế.
Bước 1: Tách lợi ích
của cổ đông thiểu số tại ngày đầu năm báo cáo.
Tại thời điểm
01/01/2008 Lợi ích của các cổ đông thiểu số gồm:
Đơn vị: Triệu đồng
Vốn chủ sở hữu (100%)
|
Lợi ích cổ đông thiểu số (20%)
|
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
3.800
|
760
|
Lỗ lũy kế
|
2.000
|
400
|
Bút toán tách lợi
ích của cổ đông thiểu số tại ngày 01/01/2008:
Nợ Vốn đầu tư của
chủ sở hữu 760
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 400
Có Lợi ích của cổ
đông thiểu số 360
Chỉ tiêu Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối được ghi có vì đây là lỗ luỹ kế.
Bước 2: Ghi nhận
lợi ích cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Khoản lỗ của cổ
đông thiểu số theo tỷ lệ phần sở hữu phát sinh trong năm là 440 triệu đồng (20%
x 2.200). Do các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với tổn thất của Công ty đến
hết số vốn đóng góp của mình nên số lỗ có thể phân bổ cho các cổ đông thiểu số
trong năm tối đa là 360 triệu. Số lỗ còn lại là 80 triệu (440 triệu – 360
triệu) được tính vào phần lỗ của Công ty mẹ M. Bút toán tách lợi ích cổ đông
thiểu số phát sinh từ lỗ trong năm như sau:
Nợ Lợi ích của cổ
đông thiểu số 360
Có Lợi nhuận sau
thuế của cổ đông thiểu số 360
Sau hai bút toán trên, chỉ tiêu Lợi ích của
cổ đông thiểu số có giá trị bằng không.
4.5.
Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn
4.5.1.
Nguyên tắc loại trừ
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu
và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ.
Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong
giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị của hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được
loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong giao dịch Công ty mẹ bán hàng cho Công ty con không ảnh hưởng đến việc
phân chia lợi ích cho các cổ đông thiểu số của Công ty con vì toàn bộ lãi hoặc
lỗ chưa thực hiện thuộc về Công ty mẹ.
Trường hợp Công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ
từ giao dịch bán hàng nội bộ trong Tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa Công ty mẹ và các cổ đông
thiểu số theo tỷ lệ lợi ích của các bên .
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các
giao dịch bán hàng nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản
lỗ đó không thể thu hồi được. Trường hợp giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc
của hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh giá khả năng bên mua hàng sẽ bán được
hàng tồn kho này với giá cao hơn giá gốc của Tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên
mua hàng không thể bán được hàng với giá cao hơn giá gốc của Tập đoàn thì việc
phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù hợp với việc ghi nhận hàng tồn kho theo
giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của Tập đoàn
do đó không cần phải thực hiện việc loại trừ.
Nếu đến cuối kỳ kế toán bên mua hàng vẫn chưa
trả hết tiền thì khoản mục phải thu của khách hàng và khoản mục phải trả cho
người bán trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ
giữa các đơn vị trong Tập đoàn.
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo
tài chính hợp nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao
dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được xác định trên cơ
sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ.
Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong
nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo
cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát
sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ này sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả Tập đoàn. Do đó, kế
toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất và phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng
giá vốn xét trên phương diện Tập đoàn đối với lô hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp đó, việc loại trừ khoản
lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các
đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong
Báo cáo tài chính hợp nhất lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ
tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại của cả Tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải
trả trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và phải ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
4.5.2. Bút toán
điều chỉnh
a) Loại trừ doanh
thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán
hàng nội bộ trong kỳ.
Kế toán phải tính
toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ và ghi:
Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội
bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong
hàng tồn kho cuối kỳ).
Trường hợp lỗ:
- Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại
bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ
doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội
bộ).
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn
giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực
hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng
tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu
bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
b) Loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng ở kỳ sau.
Lợi
nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá
vốn hàng bán trong kỳ khi bên mua hàng bán hàng tồn kho được mua từ các đơn vị
trong nội bộ ra ngoài Tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán của cả Tập
đoàn. Do đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất kế toán phải
loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm
giá vốn hàng bán, đồng thời ghi
giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong
hàng tồn kho đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã loại
trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (lỗ chưa thực
hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong
hàng tồn kho cuối kỳ.
- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện
trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát
sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (chi phí thuế
thu nhập hoãn lại phải trả )
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chi phí
thuế thu nhập hoãn lại phải trả).
d) Điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho
mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài Tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi,
lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán phải tính toán ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau:
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa
thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối .
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi
ích của cổ đông thiểu số.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty
con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi
ích của cổ đông thiểu số và ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty
con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi
ích của cổ đông thiểu số và ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.
4.5.3.
Ví dụ minh họa
Ví
dụ 1: Xác định lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm và
loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm
Ngày 25/12/2006, Công ty mẹ A bán hàng cho
Công ty con B với giá bán 1.000 triệu đồng. Giá vốn mà Công ty mẹ mua là 600
triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Trường hợp 1: Đến ngày 31/12/2006, toàn bộ số
hàng mua của Công ty mẹ vẫn tồn trong kho của Công ty con B.
Trường hợp này lãi chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ của tập đoàn được xác định như sau:
Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội
bộ
|
-
|
Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn
của bên bán hàng
|
400
|
=
|
1.000
|
-
|
600
|
Bút toán loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ như sau:
Nợ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn hàng
bán 600
Có Hàng tồn kho 400
Do việc loại trừ
lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của
hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là
400 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 112 triệu đồng, kế
toán ghi:
Nợ Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại 112
Có Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
112
Trường hợp 2:
Giả sử đến ngày 31/12/2006, Công ty con B đã bán được 30% số hàng hoá mua của
Công ty mẹ A cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
Trong trường hợp này giá trị hàng mua nội bộ
còn tồn tại Công ty con B là 700 triệu đồng. Giá vốn mà Công ty mẹ A mua vào
của lô hàng này là 420 triệu đồng (70% x 600 triệu đồng). Lãi chưa thực hiện
trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi chưa thực hiện
trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội
bộ
|
-
|
Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn
của bên bán hàng
|
280
|
=
|
700
|
-
|
420
|
Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong
trường hợp này là:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1.000
Có Giá vốn hàng bán 720
Có Hàng tồn kho 280
Do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài
chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là 280 triệu làm phát sinh tài
sản thuế thu nhập hoãn lại là 78,4 triệu đồng (280 triệu đồng x 28%), kế toán
ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 78,4
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 78,4
Ví
dụ 2. Loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi hàng
tồn kho được mua trong nội bộ Tập đoàn đã được bán ở kỳ tiếp theo
Tiếp tục ví dụ 1
trên, giả sử sang năm 2007 toàn bộ 70% số hàng còn lại mà Công ty B mua của
Công ty mẹ A đã được bán ra ngoài Tập đoàn. Giá vốn hàng bán trong Báo cáo tài
chính riêng của B được ghi nhận trên cơ sở giá gốc mua vào của B là 700 triệu
đồng (gồm cả 280 triệu đồng lãi chưa thực hiện của Tập đoàn tại thời điểm
31/12/2006). Trên phương diện Tập đoàn, số hàng này chỉ có giá gốc là 420 triệu
đồng do đó để phản ánh trung thực hợp lý chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong Báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn, kế toán phải ghi giảm giá vốn hàng bán đi
280 triệu đồng.
Bút toán loại trừ
lãi chưa thực hiện trong giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ khi hàng tồn kho được mua từ Công ty mẹ A đã được bán trong
kỳ như sau:
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 280
Có Giá vốn hàng
bán 280
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại trong kỳ trước đã được hoàn nhập trong kỳ này khi hàng đã được
bán ra ngoài tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế
TNDN hoãn lại 78,4
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 78,4
Ví dụ 3: Ví dụ tổng hợp về loại trừ và điều chỉnh
ảnh hưởng của giao dịch bán hàng nội bộ
a) Trường hợp Công ty mẹ bán hàng cho Công ty con
Công ty mẹ M nắm
giữ 80% cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của Công ty con C. Công ty mẹ M bán
hàng cho Công ty con C ở mức lãi gộp ấn định bằng 25% giá vốn của Công ty M.
Doanh thu bán hàng nội bộ của Công ty M cho Công ty C trong năm 2008 và 2007
lần lượt là 1.500 và 800 triệu đồng.
Trong giá trị hàng
tồn kho của C tại ngày 31/12/2008 và 31/12/2007 có lần lượt 300 triệu và 100
triệu là hàng mua từ công ty mẹ M. Toàn bộ số hàng tồn cuối năm mua từ công ty
mẹ M là số hàng được mua trong năm 2008.
Số tiền phải thu,
phải trả phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ đã được thanh toán trước ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo thuế suất 28%.
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm 2008, lãi chưa thực hiện nằm
trong giá trị hàng tồn kho cuối năm và toàn bộ doanh thu, giá vốn hàng bán nội
bộ phải được loại trừ toàn bộ. Kế toán thực hiện các công việc sau:
- Xác định lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho tại ngày
31/12/2008:
Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối năm
|
=
|
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội
bộ
|
-
|
Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn
của bên bán hàng
|
Lãi chưa thực hiện
= 300 triệu – 240 triệu (300 triệu/1,25) = 60 triệu.
- Xác định lãi
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho tại ngày 31/12/2007:
Lãi chưa thực hiện
= 100 triệu – 80 triệu ( 100 triệu/1,25) = 20 triệu
- Loại trừ ảnh
hưởng của giao dịch bán hàng nội bộ trong năm đến các chỉ tiêu doanh thu, giá
vốn, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ 1.500
Có Giá vốn hàng
bán 1.440
Có Hàng tồn kho 60
- Loại trừ ảnh
hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu năm phát sinh từ
giao dịch bán hàng nội bộ trong năm trước và được tiêu thụ trong năm nay:
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 20
Có Giá vốn hàng
bán 20
- Việc loại trừ 60
triệu lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp
nhất làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 16,8 triệu (60 x 28%). Kế
toán ghi:
Nợ Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại 16,8
Có Chi phí thuế
TNDN hoãn lại 16,8
- Phản ánh việc
hoàn nhập thuế tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ việc bán hàng mua nội bộ tồn
đầu kỳ, là 5,6 triệu (20% x 28%).
Nợ Chi phí thuế
TNDN hoãn lại 5,6
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 5,6
b) Trường hợp Công ty con bán hàng cho Công ty mẹ
Theo ví dụ trên,
nhưng giả sử giao dịch bán hàng nội bộ là giao dịch của Công ty con C bán hàng
cho Công ty mẹ A với mức lãi gộp bằng 25% giá vốn của Công ty con C thì bên
cạnh các bút toán điều chỉnh như trên, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng của
việc loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con C đến lợi ích của cổ đông
thiểu số phát sinh trong kỳ, như sau:
Xác định ảnh hưởng
của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty con C trong năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Hàng tồn kho cuối kỳ
|
Hàng tồn kho đầu kỳ
|
Cộng
|
|
Loại
trừ lãi chưa thực hiện
|
-60
|
20
|
-40
|
Chi
phí thuế TNDN hoãn lại
|
16,8
|
-5,6
|
11,2
|
Cộng
|
-28,8
|
||
Cổ
đông thiểu số (20%)
|
-5,76
|
Việc loại trừ lãi
chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ làm giảm kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty C là 40 triệu đồng, giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại là 11,2 triệu đồng theo đó lãi sau thuế sẽ giảm 28,8 triệu
đồng. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong kết quả kinh doanh trong năm cũng phải
giảm đi 5,76 triệu đồng tương ứng với 20% sở hữu của cổ đông thiểu số. Bút toán
điều chỉnh như sau:
Nợ Lợi ích của cổ
đông thiểu số 5,76
Có Lợi nhuận sau
thuế của cổ đông thiểu số 5,76
4.6.
Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
4.6.1.
Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập
đoàn, giá trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, hao mòn lũy kế) phải được điều chỉnh
lại như thể không phát sinh giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập
đoàn.
Trường hợp tài sản cố định được bán có lãi
thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên
mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả Tập
đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải điều chỉnh giảm chi
phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định
trong nội bộ Tập đoàn.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao
dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản
cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên
kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa
thực hiện bị loại trừ khỏi giá trị TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, khoản mục Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi
giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc
loại trừ lãi chưa thực hiện của Tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ
được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của Tập
đoàn.
Trường hợp giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị
thuộc Tập đoàn làm phát sinh một khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản cố
định xét trên phương diện Tập đoàn sẽ lớn hơn cơ sở tính thuế của nó nên Báo
cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được phần thuế thu nhập hoãn lại tương ứng
với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị TSCĐ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải phản ánh được số tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
tương ứng với việc tăng lợi nhuận của Tập đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ
được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh tăng chi phí khấu hao của Tập
đoàn.
Trường hợp phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện từ giao dịch Công ty con bán TSCĐ trong nội bộ Tập đoàn thì khi xác định
lợi ích của cổ đông thiểu số, kế toán phải xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện cần phân bổ cho các cổ đông thiểu số và điều chỉnh lợi ích của cổ đông
thiểu số.
4.6.2.
Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi
nhuận chưa thực hiện và điều chỉnh lại giá trị ghi sổ của tài sản cố định phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn
trong kỳ.
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán
nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa
Nguyên giá - giá bán )
Nợ Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
Có Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ tại bên bán).
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán
lớn hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá
bán - Nguyên giá)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ
kế đến ngày bán)
Có Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ tại
bên bán).
b) Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn
trong kỳ trước.
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá
tài sản cố định lớn hơn giá bán, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( Phần chênh lệch giữa Nguyên giá - Giá bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ )
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá
tài sản cố định nhỏ hơn giá bán kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ (lãi gộp từ giao dịch bán
TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá )
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lỗ, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Nguyên giá - Giá bán)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ (lỗ từ giao dịch bán TSCĐ
nội bộ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(Hao mòn luỹ kế).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa
thực hiện phản ánh trong giá trị TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn
luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi
phí khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập
từ các Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn
nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh
lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn
luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt
động quản lý, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản
xuất sản phẩm, hoặc kinh doanh dịch vụ, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi
phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh
hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ chi phí khấu
hao phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho để loại trừ cho phù
hợp. Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
d) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế do ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lỗ chưa
thực hiện phản ánh trong giá trị còn lại của TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ
và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ bổ
sung chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính
được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con trong
Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều
chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của
hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được dùng trong quản lý,
kế toán ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản được dùng trong bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Chi phí bán hàng (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối ( số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản được dùng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu
hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ ảnh hưởng của chi phí khấu hao được loại
trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
e) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn khi
tài sản vẫn đang sử dụng.
Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ
Tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo
cáo tài chính.
Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực
hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong Tập đoàn,
kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Đồng thời với việc loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài
sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong Tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại
trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
f) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của
việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng.
Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu hao thì
đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và
hao mòn luỹ kế tài sản cố định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu
nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên.
Trường hợp loại trừ lãi từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
dẫn đến việc điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, kế toán điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập
từ việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế
đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại
trừ chi phí khấu hao trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế
đến cuối kỳ).
Trường hợp loại trừ lỗ từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
dẫn đến việc điều chỉnh tăng chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, kế toán điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế
đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ
việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại
trừ chi phí khấu hao trong kỳ).
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết
theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ Tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của Tập đoàn thông
qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này không còn phát
sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện đến lợi ích của
cổ đông thiểu số.
Giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn có thể ảnh
hưởng đến lợi ích cổ đông thiểu số.
Nếu Công ty con là bên bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty con và theo đó ảnh hưởng đến
việc xác định lợi ích của cổ đông thiểu số phát sinh trong kỳ.
Nếu Công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty con và theo đó
ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích của cổ đông thiểu số phát sinh trong kỳ.
Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, nếu lợi ích của
cổ đông thiểu số bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, nếu lợi ích của
cổ đông thiểu số tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.
h) Ảnh hưởng của giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập
đoàn trong các năm trước đối với các TSCĐ đã được bên mua khấu hao hết theo
nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
Trường hợp giá bán nội bộ lớn hơn nguyên giá kế toán phải điều chỉnh
bằng cách ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Nguyên giá – Giá bán)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Nguyên giá – Giá bán).
Trường hợp giá bán nội bộ trước đây nhỏ hơn nguyên giá, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán – Nguyên
giá)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán – Nguyên giá).
Các trường hợp này không phát sinh chênh lệch tạm thời và không ảnh
hưởng đến thuế thu nhập hoãn lại.
i) Trường hợp TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ Tập đoàn được bán khi
chưa khấu hao hết.
Khi TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ Tập đoàn được bán khi chưa khấu
hao hết thì kế toán phải phản ánh việc hoàn nhập giá trị còn lại của tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực
hiện còn nằm trong giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4.6.3. Ví dụ minh hoạ
Ngày 1/1/2005, Công ty mẹ bán một thiết bị
quản lý cho Công ty con sở hữu toàn bộ với giá 1.500 triệu đồng. Tại ngày bán,
thiết bị này có nguyên giá là 2.000 triệu và hao mòn lũy kế là là 1.000 triệu
đồng. Công ty mẹ khấu hao thiết bị này theo phương pháp đường thẳng trong 10
năm. Công ty con tiếp tục khấu hao thiết bị này theo phương pháp đường thẳng
trong 5 năm còn lại. Giả sử thiết bị này không có giá trị thu hồi khi thanh lý.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 kế toán phải thực hiện các bút toán sau để
điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ:
+ Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác và
điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ, ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ 500
Nợ Thu nhập khác 1.500
Có Chi phí khác 1.000
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
1.000
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao
phát sinh trong năm
Chi phí khấu hao phải được điều chỉnh giảm
là 100 triệu (500 triệu lãi gộp bị loại trừ phân bổ cho 5 năm sử dụng còn lại
của tài sản cố định),ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 100
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao
dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc loại trừ 500 triệu lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội bộ đến thuế thu nhập
doanh nghiệp là 140 triệu (500 x 28% ), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 140
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 140
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu
hao.
Ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu
hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%),ghi:
Nợ Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 28
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 28
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2006, kế toán phải thực hiện các bút toán điều
chỉnh sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ.
+ Điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ:
Nợ Nguyên giá TSCĐ 500
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 500
Có Hao mòn TSCĐ lũy kế 1.000
+ Điều chỉnh chi phí khấu hao trong báo cáo
tài chính hợp nhất
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006,
kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng luỹ kế do việc điều chỉnh chi phí khấu hao
trong năm 2005, do đó bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ 200
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao
dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc loại trừ 500 triệu lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội bộ đến thuế thu nhập
doanh nghiệp là 140 triệu (0,5 x 28%), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 140
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 140
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu
hao phát sinh trong kỳ và khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ.
Ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu
hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%) và ảnh hưởng của
việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ là 28 triệu (100 x 28%), ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại 28
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 28
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 56
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2007, kế toán phải thực hiện các bút toán điều
chỉnh sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ.
+ Điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ:
Nợ Nguyên giá TSCĐ 500
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 500
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
1.000
+ Điều chỉnh chi phí khấu hao trong Báo cáo
tài chính hợp nhất:
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2007,
kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng luỹ kế do việc điều chỉnh chi phí khấu hao từ
ngày mua đến ngày đầu năm 2007, do đó bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 300
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 200
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao
dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc loại trừ 500 triệu lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội bộ đến thuế thu nhập doanh
nghiệp là 140 triệu (0,5 x 28%), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 140
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 140
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu
hao phát sinh trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ.
Ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu
hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%) và ảnh hưởng của
việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ là 56 triệu (200 x 28%), ghi:
Nợ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại 28
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 56
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 84
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2010, nếu thiết bị trên vẫn đang được sử dụng, kế
toán điều chỉnh như sau:
Nợ Nguyên giá TSCĐ 500
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 500
Toàn bộ lãi chưa thực hiện đã được chuyển
thành thực hiện qua việc giảm chi phí khấu hao trong 5 năm từ năm 2005 đến năm
2009. Đồng thời không còn chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản cố định và
cơ sở tính thuế của nó nên không còn bút toán điều chỉnh ảnh hưởng thuế.
Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao
dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn
4.7.1.
Nguyên tắc điều chỉnh
Trường hợp một đơn vị trong Tập đoàn bán
hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong Tập đoàn sử dụng làm tài sản cố định
thì toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực
hiện trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ hoàn toàn.
Đồng thời nếu giao dịch bán hàng nội bộ có lãi thì chi phí khấu hao
đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ
cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả Tập đoàn, do đó trong Báo
cáo tài chính hợp nhất kế toán phải điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ
kế do ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong
nội bộ Tập đoàn.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định trong
nội bộ Tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính
hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện nằm trong nguyên giá
TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, khoản mục Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc giảm lợi nhuận của Tập đoàn.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hiện
trong nguyên giá tài sản cố định của bên mua hàng sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ
khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của Tập đoàn.
Trường hợp hàng tồn kho được bán lỗ thường thể hiện lợi ích kinh tế
mang lại trong tương lai của tài sản nhỏ hơn giá gốc của nó. Trường hợp này kế
toán sẽ không loại trừ lỗ từ giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn trừ khi
chắc chắn rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
Khi loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện phát sinh từ lợi nhuận trong giao
dịch Công ty con bán hàng hoá, thành phẩm thì kế toán phải xác định phần lãi,
lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông thiểu số khi xác định lợi ích của
cổ đông thiểu số.
4.7.2.
Bút toán điều chỉnh
a) Bút toán loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực
hiện trong nguyên giá tài sản cố định phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ mà
hàng hoá, thành phẩm của bên bán được sử dụng là tài sản cố định của bên mua.
- Trường hợp giao dịch nội bộ làm phát sinh lãi chưa thực hiện, kế toán
điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)
Có Giá vốn hàng bán (giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
b) Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ
trong đó hàng hoá, thành phẩm tại bên bán được sử dụng là tài sản cố định tại
bên mua phát sinh trong kỳ trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực hiện)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi
chưa thực hiện trong giá trị TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong
nguyên giá TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ.
Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong
quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các
chỉ tiêu chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài
chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn nên khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu
hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được
điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động quản lý, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, kế toán phải
xác định ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu
hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và
hàng tồn kho cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản cố định đã hết khấu hao theo nguyên giá nhưng vẫn
đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSC Đ (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán
TSCĐ nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi gộp phát sinh trong giao dịch
bán TSCĐ nội bộ).
d) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của
việc loại trừ lãi từ giao dịch bán hàng hoá khi tài sản cố định tại bên mua vẫn
đang sử dụng và đang còn khấu hao.
Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ
giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính.
Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài
sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
e) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của
việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng và đang
còn khấu hao.
Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu hao thì
đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và
hao mòn luỹ kế tài sản cố định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu
nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ
việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại
trừ chi phí khấu hao trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế
đến cuối kỳ).
f) Ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp khi tài sản cố định đang sử
dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá.
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết
theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ Tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của Tập đoàn thông
qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này không còn phát
sinh thuế thu nhập hoãn lại.
4.7.3.
Ví dụ minh họa
Ngày 1/7/2006 Công ty con C bán thiết bị do
mình sản xuất và lắp ráp cho Công ty mẹ M sử dụng trong quản lý với giá 60
triệu đồng. Thiết bị trên là thành phẩm của Công ty C có giá vốn là 30 triệu
đồng. Công ty mẹ M khấu hao thiết bị trên trong thời gian 10 năm theo phương
pháp đường thẳng. Giá trị thu hồi khi thanh lý giả sử bằng không. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
2006, kế toán phải thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại trừ sau:
+ Loại trừ doanh thu, giá vốn tiêu thụ nội
bộ và lãi từ giao dịch bán thiết bị trên đang phản ánh trong giá trị thiết bị.
Kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 60
Có Giá vốn hàng bán 30
Có Nguyên giá TSCĐ 30
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập từ
việc loại trừ lãi chưa thực hiện
Việc loại trừ lãi chưa thực hiện ra khỏi
nguyên giá tài sản cố định làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ 30
triệu và dẫn đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 8,4 triệu
(30x28%). Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 8,4
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 8,4
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao
phát sinh trong năm.
Công ty mẹ M đã ghi nhận tài sản với nguyên
giá là 60 triệu và tính khấu hao trong 10 năm, do đó chi phí khấu hao đã ghi
nhận trên báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ M cho 6 tháng cuối năm là 3
triệu. Xét trên phương diện Tập đoàn, thiết bị trên chỉ có nguyên giá là 30
triệu và khấu hao trong 6 tháng chỉ là 1,5 triệu, bút toán điều chỉnh chi phí
khấu hao được ghi nhận như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 1,5
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,5
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
phát sinh từ việc điều chỉnh chi phí khấu hao.
Việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế tài sản cố
định sẽ làm giảm chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế
của nó và theo đó làm giảm tài sản thuế thu nhập hoãn là 0,42 triệu đồng (1,5
triệu x 28%), kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0,42
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0,42
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
2007, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại trừ sau đối với giao
dịch bán thiết bị trên trong năm 2006.
+ Loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên
giá thiết bị
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 30
Có Nguyên giá TSCĐ 30
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp do loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá thiết bị.
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 8,4
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 8,4
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao
trong năm.
Công ty mẹ M đã ghi nhận khấu hao trong Báo
cáo tài chính riêng là 6 triệu đồng ( 60 triệu/10 năm). Xét trên phương diện
Tập đoàn chi phí khấu hao chỉ là 3 triệu đồng (30 triệu/10 năm), do đó quản lý
doanh nghiệp trong năm phải giảm đi 3 triệu tương ứng với phần giảm chi phí
khấu hao. Đồng thời Giá trị hao mòn luỹ kế phải giảm đi 4,5 triệu gồm có 1,5
triệu đã ghi giảm trong kỳ 6 tháng cuối năm trước và 3 triệu ghi giảm trong kỳ
này. Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 4,5
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp 3
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1,5
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0,84
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 0,42
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 1,26
4.8. Loại trừ cổ tức được chia
từ lợi nhuận sau ngày mua
4.8.1. Nguyên tắc điều chỉnh
Toàn bộ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ các Công ty con
trong Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Loại trừ toàn bộ cổ tức và lợi nhuận được chia từ kết quả hoạt động
kinh doanh sau ngày mua của các Công ty con đang nằm trong khoản mục “Doanh thu
hoạt động tài chính” bằng cách ghi giảm chỉ tiêu này trên Báo cáo kết quả kinh
doanh đồng thời với việc ghi giảm số cổ tức đã trả trong phần tổng hợp biến
động vốn chủ sở hữu trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nếu Công ty mẹ chưa nhận được số cổ tức hoặc lợi nhuận được chia này do
Công ty con chưa chuyển tiền thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại
trừ số phải thu, phải trả về số cổ tức lợi nhuận được chia đang phản ánh trong
khoản mục phải thu khác trong Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và khoản
mục phải trả khác trong Báo cáo tài chính riêng của Công ty con chia lợi nhuận.
Nếu số cổ tức nhận được là cổ tức của kỳ kế toán trước khi Công ty mẹ
mua khoản đầu tư thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại trừ ảnh hưởng
của nghiệp vụ nhận cổ tức này như hướng dẫn trong mục 4.2 Phần XIII của Thông
tư này.
4.8.2.
Bút toán điều chỉnh
Khi Công ty con trả cổ tức sau ngày mua, kế toán phải loại trừ cổ tức,
lợi nhuận được chia từ các Công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (Cổ tức công ty mẹ được chia)
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số (Cổ tức các cổ đông thiểu số được chia)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Loại trừ công nợ phải thu phải trả do chưa thanh toán hết số cổ tức
được nhận, ghi:
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Có Các khoản phải thu khác.
4.8.3.
Ví dụ minh họa
Ngày 1/4/2007, Công ty C là Công ty con do
Công ty mẹ M sở hữu 80% tuyên bố phân chia lợi nhuận năm 2006 (Lợi nhuận sau ngày mua) trong đó có số trả cổ tức là 2 tỷ đồng. Số cổ tức này đã được trả vào
ngày 15/5/2007. Lợi nhuận mà Công ty mẹ M được hưởng là 1,6 tỷ đồng (80%x 2
tỷ). Trong Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm 2007, kế toán thực hiện bút toán
điều chỉnh sau để loại trừ cổ tức đã nhận:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính 1,6
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số 0,4
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2
4.9. Các khoản vay trong nội bộ
4.9.1.
Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản vay trong nội bộ Tập đoàn chưa trả phải được loại trừ hoàn
toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Theo đó, các khoản thu nhập từ cho vay
và chi phí đi vay cũng phải loại trừ toàn bộ trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Nếu các đơn vị trong một Tập đoàn có quan hệ vay mượn lẫn nhau thì số
dư tiền vay trong nội bộ Tập đoàn đang phản ánh trong các khoản mục “Vay và nợ
ngắn hạn”, khoản mục “Vay và nợ dài hạn”, khoản mục “Đầu tư ngắn hạn”, “Đầu tư
dài hạn khác” phải được loại trừ toàn bộ.
Trường hợp vay nội bộ để đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm, nếu
các khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư
xây dựng dở dang hoặc tài sản sản xuất dở dang cũng phải được loại trừ hoàn
toàn. Việc loại trừ này sẽ làm giảm khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính”
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và giảm các khoản mục “Chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang” hoặc “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
và “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Trường hợp này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ
của tài sản trên Báo cáo tài chính hợp nhất thấp hơn cơ sở tính thuế của nó.
Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng tài sản dài hạn số lợi nhuận chưa
thực hiện này được chuyển vào giá thành sản xuất thông qua chi phí khấu hao và
chuyển thành lợi nhuận thực hiện. Thời gian khấu hao của TSCĐ là thời kỳ hoàn
nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Kế toán phải mở sổ theo dõi việc phân
bổ khoản lãi tiền vay này vào giá thành sản xuất thông qua chi phí khấu hao để
loại trừ khoản chi phí khấu hao này trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất.
Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và đang phản ánh trong các
khoản mục phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục chứa đựng số phải thu,
phải trả này cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
4.9.2.
Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ số dư tiền vay giữa các đơn vị trong tập đoàn,ghi:
Nợ Vay và nợ ngắn hạn
Nợ Vay và nợ dài hạn
Có Đầu tư ngắn hạn
Có Đầu tư dài hạn khác.
Nếu các khoản vay được thể hiện trong khoản mục khác thì kế toán phải
điều chỉnh bút toán loại trừ cho phù hợp nhằm đảm bảo rằng trong Bảng cân đối
kế toán hợp nhất không còn số dư các khoản vay trong nội bộ Tập đoàn.
b) Loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay và chi phí đi vay.
- Trường hợp chi phí đi vay phản ánh vào chi phí tài chính, kế toán
loại trừ doanh thu hoạt động tài chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí tài
chính ghi nhận tại bên đi vay, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
- Trường hợp chi phí đi vay phát sinh từ các khoản vay nội bộ được vốn
hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang, kế toán loại trừ thu nhập từ
hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng luỹ kế của việc loại trừ chi
phí đi vay trong giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang luỹ kế đến thời điểm
đầu kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Chi phí đi vay nội bộ đã phản ánh
vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ báo cáo)
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (luỹ kế lãi tiền vay nội bộ
đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
- Trường hợp lãi tiền vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang, kế toán loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (lãi tiền vay phát sinh trong
kỳ).
4.9.3. Ví dụ minh họa
Công ty C1 và Công ty C2 là hai Công ty con
của Tập đoàn A. Ngày 1/10/2008, Công ty C1 cho Công ty C2 vay 2.000 triệu đồng
trong thời hạn 6 tháng với lãi suất đơn 1%/tháng thanh toán cả gốc và lãi một
lần vào ngày 1/4/2009. Khoản tiền vay này đang được trình bày trong khoản mục
vay ngắn hạn trong Báo cáo tài chính của Công ty C2 và khoản mục đầu tư ngắn
hạn khác trong Báo cáo tài chính của Công ty C1. Trong Báo cáo tài chính của
Công ty C2, lãi tiền vay được ghi nhận trong khoản mục chi phí tài chính, số dư
lãi tiền vay phải trả được phản ánh trong khoản mục chi phí phải trả thuộc Bảng
cân đối kế toán. Công ty C1 cũng đã ước tính thu nhập từ khoản tiền cho vay nói
trên và phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và phải thu khác trong Bảng cân đối kế toán.
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
2008, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
(1) Nợ Vay ngắn hạn 2.000
Có Đầu tư ngắn hạn khác 2.000
(2) Nợ Doanh thu hoạt động tài chính 60
Có Chi phí hoạt động tài chính 60
(3) Nợ Chi phí phải trả 60
Có Phải thu khác 60
4.10.
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ
4.10.1. Nguyên tắc điều chỉnh
Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các
đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất.
Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối chiếu số
dư công nợ phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sau đó thực
hiện việc loại trừ.
Tùy thuộc vào việc các khoản phải thu, phải
trả giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phản ánh trong khoản mục nào của Bảng
cân đối kế toán thì bút toán loại trừ được ghi nhận tương ứng.
4.10.2. Bút toán điều chỉnh
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ được loại
trừ theo bút toán sau:
Nợ Phải trả người bán
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ Chi phí phải trả
Có Phải thu khách hàng
Có Các khoản phải thu khác
4.11. Bút toán kết chuyển
Nguyên tắc: Bút toán kết chuyển được lập để
kết chuyển tổng ảnh hưởng của các bút toán điều chỉnh đến Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sang chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân
đối kế toán.
Sau khi thực hiện các bút toán điều chỉnh và
loại trừ, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Ngược lại, nếu tổng giá trị điều
chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm giảm kết
quả hoạt động kinh doanh kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh)
5.
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
5.1.
Mục đích của Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho
từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các khoản điều chỉnh và loại trừ cho việc hợp nhất
Báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho
các chỉ tiêu có số liệu điều chỉnh theo mẫu số BTH 01 – HN (Xem mẫu ở mục 9).
5.2.
Căn cứ và phương pháp lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh:
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho
từng chỉ tiêu căn cứ vào các bút toán điều chỉnh.
Cột A Phản ánh số hiệu của bút toán điều chỉnh;
Cột B Phản ánh ngày tháng ghi sổ;
Cột C Diễn giải nội dung của bút toán điều chỉnh;
Cột 1 Phản ánh số điều chỉnh Nợ của chỉ tiêu;
Cột 2 Phản ánh số điều chỉnh Có của chỉ tiêu;
Dòng cộng phát sinh phản ánh tổng số điều chỉnh Nợ
và tổng số điều chỉnh Có của chỉ tiêu trong kỳ. Số liệu trong dòng tổng cộng
được mang sang phản ánh vào cột 10 và 11 theo các dòng tương ứng của chỉ tiêu
trong Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất.
6.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Để lập Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty mẹ phải
lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất nhằm tổng hợp các chỉ tiêu tài chính
của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn theo mẫu số BTH 02 – HN (Xem
mẫu ở mục 10).
6.1.
Mục đích của Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Bảng tổng hợp này được lập để tổng hợp các chỉ
tiêu trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn
đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút toán loại trừ và điều chỉnh khi
hợp nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
6.2.
Cơ sở và phương pháp lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cột B: Ghi mã số của chỉ tiêu trong Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cột 1: Ghi giá trị các chỉ tiêu trong Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ. Số liệu đưa vào
cột này là số liệu trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ.
Các cột 2,3: Ghi giá trị các chỉ tiêu trong Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty con
trong Tập đoàn. Số liệu đưa vào cột này là số liệu trong Báo cáo tài chính của
các Công ty con trong Tập đoàn.
Cột 9: Ghi số tổng cộng các chỉ tiêu của công ty
mẹ và các công ty con.
Cột 10: Ghi tổng hợp số điều chỉnh Nợ của các chỉ
tiêu. Số liệu ghi vào cột 10 được lấy từ Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
(Mẫu số BTH01-HN).
Cột 11: Ghi tổng hợp số điều chỉnh Có của các chỉ
tiêu. Số liệu ghi vào cột 11 được lấy Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
(Mẫu số BTH01-HN).
Cột 12: Ghi giá trị các chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính hợp nhất.
7.
Bổ sung các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất
7.1.
Bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 – DN/HN)
- Bổ sung chỉ tiêu VI “Lợi thế thương mại”- Mã số
269 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế thương mại phát sinh trong giao
dịch hợp nhất kinh doanh.
- Bổ sung mục C “Lợi ích của cổ đông thiểu số” -
Mã số 439 trong phần “Nguồn vốn” để phản ánh giá trị lợi ích của cổ đông thiểu
số.
7.2.
Bổ sung các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu
số B02 –DN/HN)
- Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên
doanh –Mã số 45.
- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số - Mã số
61.
- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ -
Mã số 62.
7.3.
Bổ sung các thông tin phải trình bày trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
hợp nhất
Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của Tập
đoàn” các thông tin cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp
nhất theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết” và Chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính về những
khoản vốn góp liên doanh”, bao gồm:
- Tổng số các Công ty con:
+ Số lượng các Công ty con được hợp nhất: ………………
+ Số lượng các Công ty con không được hợp
nhất:……….
- Danh sách các Công ty con quan trọng được hợp
nhất:
+ Công ty A:
. Tên công ty:……………………………………………………….
. Địa chỉ:……………………………………………………………
. Tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ:……………………………………..
. Quyền biểu quyết của Công ty mẹ:……………………………….
+ Công ty B:
. Tên công ty:………………………………………………………
. Địa chỉ:……………………………………………………………
. Tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ:…………………………………….
. Quyền biểu quyết của Công ty mẹ:………………………………
.........
- Các Công ty con bị loại khỏi quá trình hợp nhất (Giải thích rõ lý
do).
- Danh sách các Công ty liên kết quan trọng được phản ánh trong Báo cáo
tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Công ty liên kết A:
. Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………..
. Tỷ lệ phần sở hữu:…………………………………………
. Tỷ lệ quyền biểu quyết:……………………………………
+ Công ty liên kết B:
. Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………….
. Tỷ lệ phần sở hữu:…………………………………………
. Tỷ lệ quyền biểu quyết:……………………………………
+ Công ty liên kết C:
- Danh sách các Công ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được phản
ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát A:
. Địa chỉ trụ sở chính
. Tỷ lệ phần sở hữu
. Tỷ lệ quyền biểu quyết
+ Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát B:
. Địa chỉ trụ sở chính
. Tỷ lệ phần sở hữu
. Tỷ lệ quyền biểu quyết
+ Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát C:
- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc
không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Những sự kiện ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Tập
đoàn trong năm báo cáo.
8.
Hướng dẫn kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty con, kế toán
các khoản cổ tức (lợi nhuận) được chia liên quan đến khoản đầu tư vào Công ty
con, kế toán nhượng bán, thanh lý các khoản đầu tư vào Công ty con được thực
hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem phần tài khoản 221, 515, 635...).
9.
Mẫu Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh (Tải Văn bản
về đề xem mẫu)
XIV.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 26 “THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN”
1.
Quy định chung
1.1. Báo cáo tài chính (phần Thuyết minh báo cáo
tài chính) phải trình bày mối quan hệ với các bên liên quan và các giao dịch
giữa doanh nghiệp với các bên liên quan.
1.2. Các trường hợp sau được coi (hoặc không được
coi) là các bên liên quan được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số
26 ‘Thông tin về các bên liên quan”.
1.3. Không phải trình bày trong báo cáo tài chính
hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn.
1.4. Doanh nghiệp không phải trình bày giao dịch
với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ, khi báo cáo này
được lập và công bố cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp Báo cáo tài chính của Công ty mẹ được
lập và công bố không cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất thì phải trình bày
giao dịch với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ.
1.5. Không phải trình bày giao dịch với các bên
liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty con do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ
nếu Công ty mẹ cũng được thành lập ở Việt Nam và công bố Báo cáo tài chính hợp
nhất tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty mẹ không sở hữu toàn bộ Công ty
con hoặc Công ty mẹ được thành lập ở nước ngoài và không công bố Báo cáo tài
chính hợp nhất ở Việt Nam thì phải trình bày giao dịch với các bên liên quan
trong Báo cáo tài chính của Công ty con.
2.
Hướng dẫn cụ thể thực hiện Chuẩn mực “Thông tin về các bên liên quan”
2.1. Để xác định giá giao dịch giữa các bên liên
quan có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so
sánh được;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi.
a) Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so
sánh được, được xác định bằng cách so sánh giá của hàng hóa bán ra trên thị
trường có thể so sánh được về mặt kinh tế mà người bán không có liên quan với người
mua.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường
hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong giao dịch giữa các bên có liên quan và
các điều kiện của việc mua bán tương tự như trong các giao dịch thông thường.
Phương pháp này còn thường được sử dụng để xác định giá phí của các khoản tài
trợ.
b) Theo phương pháp giá bán lại, giá chuyển giao
cho người bán lại được xác định bằng cách trừ vào giá bán lại một khoản chênh
lệch, phản ánh giá trị mà người bán muốn thu để bù vào chi phí của mình đồng
thời có lãi hợp lý. Ở đây có khó khăn trong việc xem xét để xác định phần đền
bù hợp lý cho các chi phí do người bán lại đã góp vào trong quá trình này.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp hàng
hóa được chuyển giao giữa các bên liên quan trước khi được bán cho một bên khác
không liên quan. Phương pháp này cũng được sử dụng trong việc chuyển giao các
nguồn lực khác như quyền sở hữu và các dịch vụ.
c) Phương pháp giá vốn cộng lãi được xác định bằng
cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp vào chi phí của người cung cấp. Sử dụng
phương pháp này có khó khăn trong việc xác định cả hai yếu tố chi phí và khoản
chênh lệch. Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác định giá chuyển giao
là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn kinh doanh
của các ngành tương tự.
2.2. Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối
quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Các quan hệ thường được chú ý là giao
dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là khoản tiền lương và các
khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng của họ đối với doanh nghiệp. Bên
cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất liên công ty và số dư các
khoản đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên kết và với Ban Giám đốc.
2.3. Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan
cũng phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp
báo cáo trong năm mà các giao dịch đó có ảnh hưởng, gồm:
- Giá trị hàng tồn kho được mua hoặc bán giữa các
bên liên quan;
- Giá trị tài sản cố định và các tài sản khác được
mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị dịch vụ được cung cấp hoặc nhận giữa các
bên liên quan;
- Giá trị hàng bán đại lý cung cấp giữa các bên
liên quan;
- Giao dịch thuê tài sản giữa các bên liên quan;
- Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và góp vốn
bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý.
2.4. Những mối quan hệ giữa các bên liên quan có
tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình bày trong báo cáo tài chính, bất kể là
có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không.
2.5. Trường hợp có các giao dịch giữa các bên liên
quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của
các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các giao dịch
đó.
Các yếu tố của các giao dịch thường bao gồm:
- Khối lượng các giao dịch thể hiện bằng giá trị
hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng;
- Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng của các
khoản mục chưa thanh toán;
- Chính sách giá cả.
2.6. Các khoản mục có cùng bản chất có thể được
trình bày gộp lại trừ trường hợp việc trình bày riêng biệt là cần thiết để hiểu
được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên quan đối với báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ: Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất sản phẩm có thể trình bày gộp thành một khoản mục là “Nguyên vật liệu
chính”.
2.7. Trong các Báo cáo tài chính hợp nhất của tập
đoàn không cần thiết phải trình bày các giao dịch giữa các thành viên vì báo
cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các công ty con như là một
doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên kết do được hạch toán
theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó cần được trình bày
riêng biệt như là các giao dịch với bên liên quan.
XV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo và thay thế các Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002, Thông
tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2005. Những nội dung kế toán khác có liên quan nhưng không hướng
dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện
hành.
2. Các qui định trong Chuẩn mực kế toán có khác
biệt với chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành trước khi ban hành Chuẩn
mực kế toán thì thực hiện theo qui định trong Chuẩn mực kế toán và hướng dẫn
trong Thông tư này.
3. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc
thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn,
bổ sung phù hợp.
4. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính,
Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai
hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Ý KIẾN