Thông tư 28/2008/TT-BTC hướng dẫn đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
BỘ TÀI
CHÍNH
----- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 28/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ, VIỆC TỔ CHỨC THI, CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế,
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế,
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1.1. Thông tư này áp dụng đối với:
a- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện hành
nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là
đại lý thuế) theo quy định tại khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế.
b- Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c- Nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế làm việc cho đại lý thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý thuế).
d- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của
đại lý thuế.
e- Công chức thuế, cơ quan Thuế các cấp.
1.2. Thông tư này không áp dụng cho các
trường hợp sau:
a- Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.
b- Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Giải thích từ ngữ:
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu
như sau:
2.1. “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt
động của đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế, khiếu nại về thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng
dịch vụ đã ký kết.
2.2. “Nhân viên đại lý thuế” là người có
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp và làm
việc cho đại lý thuế.
2.3. “Người dự thi” là người Việt Nam hoặc
người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên có đủ các điều
kiện dự thi quy định tại khoản 1, Mục IV Thông tư này.
II.
ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
1. Điều
kiện đăng ký nhân viên đại lý thuế:
Nhân
viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau:
1.1. Là
công dân Việt Nam hoặc công
dân nước ngoài được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong thời
hạn từ một năm trở lên (kể từ thời điểm đăng ký hành nghề), trừ các trường hợp
nêu tại khoản 2, Mục II Thông tư này.
1.2. Có
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước.
1.3. Có
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.
1.4. Là
thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Các
trường hợp không được đăng ký nhân viên đại lý thuế:
Cá nhân
thuộc một trong các trường hợp dưới đây không được đăng ký nhân viên đại lý
thuế:
2.1.
Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
2.2.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về
kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
2.3.
Nhân viên đại lý thuế đã bị thu hồi vĩnh viễn Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế hoặc trong thời gian bị xử lý vi phạm dưới hình thức tạm đình
chỉ.
2.4. Cán
bộ, công chức đang tại chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
Cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ đang trong thời gian quy
định không được kinh doanh, theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày
14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong
lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi
giữ chức vụ.
3. Đăng
ký nhân viên đại lý thuế:
3.1.
Người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được đăng ký làm
nhân viên đại lý thuế tại một đại lý thuế trong cùng một thời gian.
3.2.
Nhân viên đại lý thuế đăng ký hành nghề lần đầu trong một đại lý thuế phải làm
hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế và nộp cho đại lý thuế, hồ sơ gồm:
- Đơn
đăng ký hành nghề (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (bản sao có chứng thực);
- 01 ảnh
mầu cỡ 3x4 chụp trong thời gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
hành nghề.
3.3.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, đại lý thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách
nhân viên đăng ký làm việc tại đại lý thuế năm sau gửi Tổng cục Thuế kèm theo
hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế.
Những
nhân viên đại lý thuế đã đăng ký hành nghề tại đại lý thuế năm trước nếu tiếp
tục làm việc cho đại lý thuế đó năm sau thì không phải làm hồ sơ mới. Đại lý thuế
báo cáo danh sách các nhân viên tiếp tục hành nghề này với Tổng cục Thuế (theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
3.4. Đại
lý thuế có trách nhiệm đăng ký bổ sung danh sách nhân viên đại lý thuế mới được
tuyển dụng hoặc mới được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
với Tổng cục Thuế (theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ đăng ký
nhân viên đại lý thuế. Nhân viên đại lý thuế chỉ được hành nghề khi có tên
trong danh sách nhân viên đại lý thuế do Tổng cục Thuế thông báo trên Website
của Tổng cục Thuế.
3.5. Đại
lý thuế có trách nhiệm thông báo về Tổng cục Thuế danh sách nhân viên hành nghề
thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo
quy định của pháp luật (theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này) trong
thời gian 10 ngày kể từ ngày nhân viên đại lý thuế đó chính thức nghỉ việc hoặc
thôi làm việc tại đại lý thuế.
3.6. Đại
lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều
kiện khi đăng ký hành nghề cho nhân viên đại lý thuế.
4. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký hành nghề đối với đại lý thuế:
Đại lý
thuế phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 4, Điều 20 Luật Quản
lý thuế. Trước khi triển khai hoạt động, đại lý thuế phải lập hồ sơ đăng ký
hành nghề gửi Tổng cục Thuế, hồ sơ gồm:
- Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
- Danh
sách nhân viên đại lý thuế làm việc tại đại lý thuế (theo Mẫu số 02 ban hành
kèm theo thông tư này) kèm theo đơn đăng ký hành nghề của từng nhân viên.
- Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế có tên
trong danh sách đăng ký (bản sao có chứng thực).
- 01 ảnh
mầu cỡ 3x4 của nhân viên đăng ký hành nghề chụp ở thời điểm làm đơn đăng ký
hành nghề.
III.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA ĐẠI LÝ THUẾ
1. Trách
nhiệm của cơ quan Thuế các cấp:
1.1.
Tổng cục Thuế:
a- Tổ
chức thi và cấp Chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế thống nhất tập trung
trên cả nước.
b- Tổ
chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật thuế, kế toán cho người
dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; cho các nhân viên
đại lý thuế định kỳ hàng năm hoặc khi có sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới về
pháp luật thuế.
c- Tiếp
nhận và quản lý hồ sơ đăng ký đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.
d- Xác
nhận danh sách đăng ký hành nghề đại lý thuế.
e- Tạm
đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp
luật và thông báo cho cơ quan Thuế các cấp biết.
f- Tạm
đình chỉ, thu hồi Chứng chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế và xoá tên
trong danh sách đăng ký nhân viên đại lý thuế.
g- Thông
báo công khai:
- Danh
sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế đã đăng ký hành nghề đến cơ quan Thuế
các cấp và đăng trên Website của Tổng cục Thuế, vào tháng 12 hàng năm;
- Danh
sách bổ sung đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế mới đăng ký hành nghề hoặc
ngừng hoạt động hành nghề tới cơ quan Thuế các cấp và đăng trên Website của
Tổng cục Thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Danh
sách đại lý thuế bị tạm đình chỉ hoạt động, nhân viên đại lý thuế bị tạm đình
chỉ, bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề, thời gian bị tạm đình chỉ đến cơ quan Thuế
các cấp và trên Website của Tổng cục Thuế;
- Nội
dung công khai bao gồm: Tên đại lý thuế, năm thành lập, địa chỉ trụ sở chính,
số lượng nhân viên đại lý thuế, họ và tên nhân viên, số Chứng chỉ hành nghề và
các thông tin cần thiết khác có liên quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý
thuế.
h- Thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật, và các quy
định của Thông tư này đối với các đại lý thuế.
i- Tổng
hợp báo cáo, đánh giá định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của các nhân viên
đại lý thuế, các đại lý thuế.
j- Khi
nhận hồ sơ dự thi, hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế, hồ sơ đăng ký hành nghề
đối với đại lý thuế nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng quy định thì Tổng
cục Thuế phải thông báo bằng văn bản cho người dự thi, đại lý thuế biết trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
1.2. Cục
Thuế và Chi cục Thuế:
a- Công
khai danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế tại trụ sở cơ quan Thuế.
b- Quản
lý, kiểm tra, thanh tra theo chức năng tình hình hoạt động của các nhân viên
đại lý thuế, các đại lý thuế hoạt động tại địa phương theo quy định của Tổng
cục Thuế và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
c- Đôn
đốc các đại lý thuế báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của các đại
lý thuế trên địa bàn và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động, đề xuất
kiến nghị; Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 15/4 hàng năm, Cục Thuế gửi
Tổng cục Thuế trước ngày 30/4 hàng năm.
2. Quyền
và trách nhiệm của đại lý thuế:
2.1.
Quyền của đại lý thuế:
Khi thực
hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý thuế có quyền như sau:
a- Được
thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế.
b- Yêu
cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ,
tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.
c- Được
cơ quan thuế các cấp hướng dẫn miễn phí thủ tục hành chính, phổ biến các quy
định mới về thuế, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thuế định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật
khi thực hiện kê khai thuế điện tử.
d- Được
thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
theo hợp đồng với người nộp thuế.
2.2.
Trách nhiệm của đại lý thuế:
a- Đại
lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi
công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm
của các bên và các nội dung khác do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp
đồng không trái với quy định của pháp luật. Các đại lý thuế đã đăng ký hành
nghề với Tổng cục Thuế và có tên trên danh sách công khai các đại lý thuế đã
đăng ký hành nghề trên Website của Tổng cục Thuế mới được thực hiện ký hợp đồng
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b- Thông
báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng
dịch vụ làm thủ tục về thuế: phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền,
thời hạn uỷ quyền.
c- Khai
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Khi
làm thủ tục về thuế, đại lý thuế chịu trách nhiệm kê khai hồ sơ thuế, có chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế, đóng dấu trên tờ khai thuế,
chứng từ nộp thuế, hồ sơ thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế và trên hồ sơ thuế phải có cả chữ ký của nhân viên đại lý
thuế trực tiếp thực hiện dịch vụ trên cơ sở hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế với
tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi ký tên trên các hồ sơ thuế, nhân viên đại lý
thuế phải ghi rõ họ, tên và số chứng chỉ hành nghề do Tổng cục Thuế cấp.
d- Cung
cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính
xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.
e- Không
được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian
lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với tổ chức cá nhân nộp
thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục
về thuế thì tổ chức, cá nhân nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và
phải chịu bồi thường theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
f- Đại
lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan Thuế trong các trường hợp sau:
- Chậm
nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, đại lý thuế thực hiện gửi báo cáo tình hình
hoạt động của năm trước bằng văn bản tới Tổng cục Thuế (theo mẫu số 03 ban hành
kèm Thông tư này) và cơ quan Thuế nơi đại lý thuế có trụ sở chính về tình hình
hoạt động của đại lý thuế, những tồn tại, cách khắc phục và các kiến nghị với
cơ quan Thuế.
- Báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin
cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi Tổng cục Thuế yêu cầu đột xuất
bằng văn bản.
- Khi có
sự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, nội dung đăng
ký kinh doanh đại lý thuế và thay đổi nhân viên đại lý thuế phải thông báo bằng
văn bản cho Tổng cục Thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày thay đổi.
g- Hàng
năm, đại lý thuế cử nhân viên đại lý thuế tham gia khoá học cập nhật kiến thức
do Tổng cục Thuế tổ chức.
IV. TỔ CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
1. Điều kiện dự thi:
Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế phải có các điều kiện sau:
1.1. Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất, đạo
đức tốt, trung thực, có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này.
1.2. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các
chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian
làm việc từ hai năm trở lên trong lĩnh vực này.
1.3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi theo quy định
tại khoản 2, Mục IV Thông tư này.
2. Hồ sơ dự thi:
2.1 Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:
a- Đơn đăng ký dự thi (đối với trường hợp
miễn thi cả 2 môn thì làm đơn theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này).
b- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan
quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú.
c- Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).
d- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối
với người nước ngoài) là bản sao có công chứng hoặc chứng thực.
e- 03 ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời
gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi, hai phong bì có dán tem và
ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.
f- Giấy xác nhận năm công tác và các giấy
tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu có).
2.2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn thi
chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi gồm:
a- Đơn
đăng ký dự thi.
b- Bản
sao có chứng thực giấy Chứng nhận điểm thi do Hội đồng thi thông báo (theo Mẫu
số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
c- Ảnh
và phong bì như quy định tại điểm 2.1.e, khoản 2, Mục IV Thông tư này.
3. Tổ
chức thi, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:
3.1. Nội
dung thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm:
a- Môn
thi thứ nhất: Pháp luật về thuế.
Nội dung
môn thi Pháp luật về thuế bao gồm: Thuế
giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế tài nguyên; Thuế thu nhập doanh
nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Các loại thuế khác; Phí và lệ phí; Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b- Môn
thi thứ hai: Kế toán (kiến thức thi tương đương với trình độ trung cấp).
Nội dung
môn thi Kế toán bao gồm: Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam ; các chế độ
kế toán đối với hoạt động kinh doanh; lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán.
3.2.
Hình thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp; thời gian cho mỗi
môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30 phút
đến 180 phút.
3.3. Tổ
chức thi:
a- Cơ
quan tổ chức thi: Bộ Tài chính giao Tổng cục Thuế tổ chức Hội đồng thi cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tập trung trong cả nước.
b- Để
chuẩn bị cho việc thi tuyển, người dự thi có thể tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ do Trường nghiệp vụ thuế, hội nghề nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng có đăng ký và được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) công nhận cho tổ chức
theo chương trình thống nhất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định.
c- Thời
gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức mỗi năm 1 kỳ thi vào quý III hoặc quý IV
hàng năm. Trước ngày thi tuyển ít nhất 3 tháng, Hội đồng thi thông báo chính
thức trên Website của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng
về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên
quan đến kỳ thi.
d- Địa
điểm tổ chức thi do Tổng cục Thuế quyết định phù hợp với tình hình thực tế và
số lượng thí sinh đăng ký dự thi, đảm bảo thuận lợi cho đối tượng đăng ký dự
thi.
e- Công
bố kết quả thi: Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội
đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi.
3.4. Kết
quả thi, bảo lưu kết quả thi và phúc khảo kết quả thi:
a- Môn
thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 5 điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.
b- Thí
sinh có kết quả thi đạt yêu cầu bao gồm:
- Thí
sinh dự thi đạt yêu cầu cả 2 môn thi.
- Thí
sinh dự thi đạt yêu cầu 1 môn thi (đối với trường hợp được miễn 1 môn thi).
c- Người
dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc có môn thi chưa đạt được Chủ tịch Hội
đồng thi cấp giấy Chứng nhận điểm thi làm cơ sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa
thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ thi tiếp.
d- Bảo
lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 3 năm liên tục tính từ kỳ
thi đầu tiên.
e- Phúc
khảo kết quả thi: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu
người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo thì Hội đồng thi có trách nhiệm phúc khảo
bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh đó trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đơn phúc khảo. Kết quả phúc khảo phải được Chủ tịch Hội đồng
thi phê duyệt trước khi thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo. Đơn đề
nghị phúc khảo gửi chậm sau thời hạn quy định trên sẽ không được giải quyết.
3.5. Cấp
Chứng chỉ hành nghề:
- Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế thống nhất phát hành
và quản lý (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổng
cục Thuế tổ chức cấp Chứng chỉ cho các thi sinh có kết quả thi đạt yêu cầu sau
15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi chính thức cho các thí sinh và cấp
Chứng chỉ cho các thí sinh được miễn cả 2 môn thi sau 15 ngày, kể từ ngày nộp
đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm 2.1, Mục IV Thông tư này.
- Miễn
môn thi:
+ Người
đăng ký dự thi đã có Chứng chỉ hành nghề kế toán, Chứng chỉ kiểm toán viên do
Bộ Tài chính cấp thì được miễn môn thi kế toán.
+ Công
chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, kiểm soát viên thuế, thanh
tra viên thuế trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ 5 năm trở
lên, nếu sau khi thôi công tác trong ngành thuế mà đăng ký dự thi để lấy Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có
quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn môn thi pháp
luật về thuế.
+ Công
chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, kiểm soát viên thuế, thanh
tra viên thuế trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ 10
năm trở lên, nếu sau khi thôi công tác trong ngành thuế thì được đăng ký với
Tổng cục Thuế để xét cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà
không cần dự thi. Thời gian đăng ký để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế tối đa không quá 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
+ Người
đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà
nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế
toán hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ
5 năm trở lên, nếu sau khi thôi làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước mà đăng
ký dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn
3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì
được miễn môn thi kế toán.
+ Người
đã làm giảng viên của môn học về thuế hoặc kế toán tại các trường đại học, cao
đẳng có thời gian công tác liên tục từ 5 năm trở lên, nếu sau khi thôi làm
giảng viên mà đăng ký dự để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc
nghỉ việc thì được miễn thi môn đã tham gia giảng dạy.
V.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ PHẠT VÀ KHEN THƯỞNG
1. Khiếu
nại, tố cáo:
1.1.
Nhân viên đại lý thuế và đại lý thuế có quyền khiếu nại công chức thuế, cơ quan
thuế không thực hiện đúng các quy định của pháp luật gây khó khăn, cản trở hoạt
động dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.
1.2.
Nhân viên đại lý thuế có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công
chức thuế, cơ quan Thuế gây khó khăn, cản trở hoạt động dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
2. Xử lý
vi phạm :
2.1. Xử
lý vi phạm đối với đại lý thuế.
a- Đại
lý thuế làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế nếu có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số
98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật về thuế
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
b- Đại
lý thuế bị tạm đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế và xoá tên trên
danh sách công khai đại lý thuế đã đăng ký hành nghề làm dịch vụ về thuế trên
Website của Tổng cục Thuế trong các trường hợp sau:
- Không
còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế
và quy định tại Thông tư này.
- Không
cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Thuế, không nộp báo cáo về tình
hình hoạt động theo quy định.
c- Hình
thức tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Tổng cục
Thuế ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và xoá
tên khỏi danh sách hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và thông báo công khai
trên Website của Tổng cục Thuế.
2.2. Xử
lý vi phạm đối với nhân viên đại lý thuế:
a- Nhân
viên đại lý thuế bị thu hồi vĩnh viễn và công bố công khai Chứng chỉ hành nghề
không còn giá trị trong các trường hợp sau:
- Có
hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế bị kết án bằng
một bản án có hiệu lực về tội trốn thuế (được quy định tại Điều 161 Bộ luật
Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày
21/12/1999).
- Phát
hiện sử dụng văn bằng, Chứng chỉ giả trong hồ sơ thi cấp Chứng chỉ hành nghề.
b- Nhân
viên đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề và xoá tên trong danh sách đăng ký
hành nghề 1 năm trong các trường hợp sau:
- Cho
người khác mượn hoặc sử dụng Chứng chỉ hành nghề hoặc hành nghề tại 02 đại lý
thuế trở lên trong cùng một khoảng thời gian.
- Hành
nghề khi chưa có tên trong danh sách công bố công khai nhân viên đại lý thuế đã
đăng ký hành nghề.
Hình
thức thu hồi, tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:
Tổng cục
Thuế ra Quyết định thu hồi, tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
và xóa tên khỏi danh sách đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và
thông báo công khai đến cơ quan thuế các cấp và trên Website của Tổng cục Thuế.
2.3. Đại
lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề, nhân viên đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đã bị xoá tên khi hết thời hạn tạm đình chỉ
nếu tiếp tục hành nghề thì phải đăng ký lại theo quy định.
3. Khen
thưởng:
Đại lý
thuế, nhân viên đại lý thuế thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế và quy
định tại Thông tư này sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư
này có hiệu thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung |