Nghị định 85/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2006/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 85/2011/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
100/2006/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 2006 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ, LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN
LIÊN QUAN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan:
1. Bổ
sung các khoản 11, 12, 13, 14 và 15 Điều 4 như sau:
“11. Tác
phẩm của cá nhân, tổ chức nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là
tác phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước nào trước khi công bố tại Việt Nam.
12. Công
bố đồng thời là việc công bố tác phẩm của cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở
bất kỳ nước nào.
13.
Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả sáng tạo ra tác
phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả để được quyền sử dụng tác phẩm.
14. Thù
lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả sáng tạo ra tác phẩm,
chủ sở hữu quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho người biểu diễn
thực hiện các hoạt động sáng tạo để chuyển tải tác phẩm thuộc quyền tác giả đến
công chúng.
15.
Quyền lợi vật chất là khoản tiền do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho
tổ chức phát sóng.
Quyền
lợi vật chất khác là các lợi ích vật chất mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời
xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm
tác phẩm và các hình thức vật chất liên quan khác.”
2.
Điều 10 được sửa đổi như sau:
“1. Bài
giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của
Luật Sở hữu trí tuệ là loại hình tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải
được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Trong
trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài
nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác
giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu
quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật
Sở hữu trí tuệ.”
3. Bổ
sung Điều 19a vào sau Điều 19:
“Điều
19a. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính
1. Tác
giả chương trình máy tính quy định tại điểm m khoản 1 Điều 14, Điều 22 của Luật
Sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức,
cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình
máy tính và tác giả chương trình máy tính có thể thỏa thuận khi ký hợp đồng
sáng tạo về quyền đặt tên chương trình máy tính quy định tại khoản 1 Điều 19
của Luật Sở hữu trí tuệ, về việc chỉnh sửa, nâng cấp chương trình máy tính quy
định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ
chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương
trình máy tính là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng quyền công bố quy định
tại khoản 3 Điều 19 và các quyền tài sản độc quyền quy định tại Điều 20 của
Luật Sở hữu trí tuệ.
Tác giả
chương trình máy tính được hưởng tiền nhuận bút và quyền lợi vật chất khác theo
thỏa thuận với chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể
làm không quá một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư
hỏng hoặc không thể sử dụng được.”
4. Bổ
sung Điều 20a vào sau Điều 20:
“Điều
20a. Tác phẩm văn hóa, nghệ thuật dân gian
Tác phẩm
văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí
tuệ được bảo hộ bao gồm:
1. Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật
Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ như truyện tiếu lâm, ngụ
ngôn, sử thi, thần thoại, truyền thuyết, giai thoại, thơ, ca dao, tục ngữ, câu
đố và các hình thức thể hiện tương tự khác.
2. Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23
của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như tuồng, chèo,
cải lương, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian,
hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian và các hình thức thể hiện tương tự
khác.
3. Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 của Luật
Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật tạo hình như đồ họa, hội họa, điêu
khắc, nhạc cụ; hình mẫu kiến trúc và các hình thức thể hiện tương tự khác.”
5.
Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi như sau:
“2.
Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí
tuệ là một trong các quyền tài sản độc quyền thuộc quyền tác giả, do chủ sở hữu
thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng
bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình
thức điện tử.”
6.
Điều 26 được sửa đổi như sau:
“1. Thời
hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của
Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm
được công bố lần đầu tiên.
Thời hạn
bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ là năm mươi năm, kể từ khi
tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, nếu tác phẩm
chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được định
hình.
2. Thời
hạn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm
khuyết danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được
sửa đổi, bổ sung thực hiện như sau:
Kể từ
ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực, tác
phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh còn thời hạn
bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ thì tiếp tục được hưởng thời hạn bảo hộ theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ
sung; đối với tác phẩm sân khấu còn thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung là suốt cuộc đời tác
giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.”
7.
Điều 28 được sửa đổi như sau:
“Điều
28. Chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh
Việc
hưởng quyền của chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh quy định tại khoản 2 Điều 41,
điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung được
thực hiện như sau:
1. Tổ
chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được phép chuyển nhượng quyền
đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ
việc chuyển nhượng quyền đó.
2. Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của tác giả được xác định.”
8.
Điều 36 được sửa đổi như sau:
“Điều
36. Sử dụng chương trình phát sóng
1. Chủ
sở hữu chương trình phát sóng quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Sở hữu trí
tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình
để phát sóng.
2. Khi
sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng,
tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
3. Tổ
chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo
quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ để tiếp
sóng, tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc
bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp
luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ
chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông
tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với
chủ sở hữu chương trình phát sóng.”
9.
Khoản 1 Điều 37 được sửa đổi như sau:
“1. Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định tại
Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục
Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ
sở. Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.”
10.
Điểm a khoản 1 Điều 39 được sửa đổi như sau:
“1. Cục
Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Sở hữu trí tuệ.
a) Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu xin cấp
lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan thì nộp đơn nêu rõ lý do và nộp 01 hồ sơ theo quy định tại Điều
50 của Luật Sở hữu trí tuệ tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại
diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng
hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở. Đơn và hồ sơ có thể gửi qua đường
bưu điện.”
11.
Điều 41 được sửa đổi như sau:
“1. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ khi hoạt động phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải được tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền.
b) Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải có hợp đồng ủy quyền
bằng văn bản với các chủ thể quyền về việc quản lý một quyền, một nhóm quyền cụ
thể.
c) Việc
thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất được phát sinh
từ việc khai thác quyền, nhóm quyền quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và hợp đồng ủy quyền.
2. Trong
trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan
đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được ủy quyền đại diện
cho các quyền, nhóm quyền khác nhau, các bên có thể thỏa thuận để một tổ chức
thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền, báo cáo Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện.
3. Việc
quản lý, thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định sau:
a) Việc
thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất của các tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo nguyên tắc công
khai, minh bạch.
b) Tổ
chức đại diện tập thể được giữ lại một khoản tiền phù hợp trên tổng số tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được để chi phí cho việc thực hiện
nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa thuận với người ủy quyền. Mức tiền giữ lại
được điều chỉnh phù hợp với hiệu quả của hoạt động đại diện tập thể trên cơ sở
thỏa thuận với người ủy quyền và có thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên
tổng số tiền thu được.
c) Việc
thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ các tổ chức
tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định về quản
lý ngoại hối.
4. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo 6
tháng, một năm hoặc đột xuất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 56 của Luật
Sở hữu trí tuệ như sau:
a) Báo
cáo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính bao gồm các
nội dung: sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động; thay đổi nhân sự lãnh
đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá,
phương thức thanh toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế
hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng
cấp phép sử dụng; hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối; cách thức thực
hiện việc phân phối tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động
liên quan khác.
b)
Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước khi thực hiện.”
12.
Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45:
“Điều
45a. Nguyên tắc và phương thức thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất
1. Nhuận
bút, thù lao quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 29 và quyền lợi vật
chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ được
xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Việc
trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng
tạo, nhà sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với thực tiễn của đất nước.
b) Mức
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất căn cứ vào thể loại, hình thức, chất
lượng, số lượng hoặc tần suất sử dụng tác phẩm.
c) Các
đồng tác giả, tập thể tác giả thỏa thuận về tỷ lệ phân chia nhuận bút, thù lao
theo mức độ sáng tạo thể hiện trong tác phẩm, phù hợp với hình thức sử dụng.
d) Tác
giả của tác phẩm, tổ chức, cá nhân thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; người Việt
Nam thực hiện sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh
thực hiện trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này
thực hiện trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác; thực hiện trong điều kiện
khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng thêm nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất khuyến khích.
đ) Việc
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất phải có hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.
e) Các
cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước lập dự trù
kinh phí chi nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất trong phạm vi ngân sách và
các nguồn thu khác theo quy định pháp luật.
2. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành biểu giá, phương thức thanh toán nhuận bút, thù lao,
quyền lợi vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và các khoản 1 và 2 Điều
33 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung.”
13.
Bổ sung khoản 4 Điều 46 như sau:
“4.
Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản có
hiệu lực trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực,
nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung.
Đơn đăng
ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày
Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực sẽ được xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành vào thời điểm nộp đơn.
Mọi hành
vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc vi phạm hợp đồng trước ngày
Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực sẽ được xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành vào thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.”
14.
Thay cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch”.
Thay cụm
từ “Sở Văn hóa - Thông tin” bằng cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Thay cụm
từ “Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật” bằng cụm từ “Cục Bản quyền tác
giả”.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
1. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
2. Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành và
tổ chức thực hiện Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN