Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
BỘ
TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
333/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
THÔNG TƯ SỐ 77/2014/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2014 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ
THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Đầu tư;
Căn
cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của
Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 3
“3. Xác
định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a)
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm:
- Giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm là đơn
giá thuê đất trả tiền hàng năm do cơ quan tài chính xác định trên cơ sở giá đất
tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn
giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Hệ số
điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định giá khởi điểm là hệ số
điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô
thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có
khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh
tăng hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định giá khởi
điểm.
- Trường
hợp thời hạn thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của
loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định giá
khởi điểm quy định tại Điểm này được xác định theo công thức sau:
Giá
đất để xác định giá khởi điểm
|
=
|
Giá
đất tại Bảng giá đất (x) hệ số điều chỉnh giá đất
|
x Thời hạn thuê đất
|
Thời
hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
Thời hạn
của loại đất tại Bảng giá đất theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Việc
thông báo đơn giá thuê đất trúng đấu giá và số tiền thuê đất phải nộp thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6
năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ và trình tự,
thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người sử dụng đất.
b)
Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
- Trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá
trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất là giá đất cụ thể của thời hạn thuê đất do cơ quan tài chính xác định
trên cơ sở giá đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc điều chỉnh hệ số
điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm; xác định giá khởi điểm trong trường
hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử
dụng trong Bảng giá đất; thông báo giá trúng đấu giá và thu nộp tiền trúng đấu
giá được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá khởi
điểm là giá đất cụ thể của thời hạn thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm
Thường trực Hội đồng để tổ chức thẩm định. Việc thẩm định giá đất được thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định
phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất.
c)
Trường hợp đấu giá thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất) thì giá khởi điểm được xác định bằng giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này
nhân (x) với mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
d)
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với đất có mặt nước thuộc nhóm
đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 được xác định
như sau:
- Đối
với phần diện tích đất không có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất được xác định theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
- Đối
với phần diện tích đất có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này nhân (x) với mức thu
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
đ) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê.
e) Đối
với các hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 15 tháng 11 năm 2016
(ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cơ quan đó tiếp tục
chủ trì thực hiện.”
Điều 2. Bổ sung Khoản 2a, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 vào
Điều 5
1. Bổ
sung Khoản 2a như sau
“2a.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà phải chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về
nộp tiền thuê đất thì việc xử lý tiền nhận chuyển nhượng được thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều này”.
2. Bổ
sung Khoản 10 như sau:
“10.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm nhưng đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được trừ số tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng đã ứng trước hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền
thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật, khi chuyển sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê đất còn lại và không thay đổi mục đích sử dụng
đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
a) Đơn
giá thuê đất trả tiền một lần của thời gian thuê đất còn lại (sau khi trừ đi
thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa được trừ) được xác định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê còn lại.
b) Số
tiền thuê đất phải nộp được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x)
với đơn giá thuê đất quy định tại Điểm a Khoản này.”
3. Bổ
sung Khoản 11 như sau:
“11.
Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, ngoài số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền trong thời
gian được gia hạn như sau:
a) Đối
với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật
thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được xác định bằng với số
tiền thuê đất phải nộp một năm tính cho diện tích có thu tiền thuê đất nhân (x)
với thời gian được gia hạn.
b) Đối
với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được xác định
bằng (=) giá đất có cùng mục đích quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số
điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất
nhân (x) với diện tích tính tiền thuê đất nhân (x) với thời gian được gia hạn
tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử
dụng đất.
c) Khoản
tiền phải nộp bổ sung theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thực hiện thu
một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn
bản gia hạn thời gian sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án và đưa đất vào sử dụng khi chưa hết thời gian được gia hạn thì số
tiền đã nộp tương ứng với thời gian được gia hạn còn lại được xác định là khoản
nộp thừa và được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc xác
định thời điểm đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ thực hiện dự án thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường.
d) Cơ
quan thuế căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn
thời gian sử dụng đất để xác định và thông báo số tiền người sử dụng đất phải
nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản gia hạn thời gian sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.”
4. Bổ
sung Khoản 12 như sau:
“12.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối
tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời
gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian
được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều
64 Luật Đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước
chưa có quyết định thu hồi đất; ngoài số tiền thuê đất phải nộp theo quy định,
người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền như sau:
a)
Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc
đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục
để được gia hạn:
- Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật thì khoản tiền
người sử dụng đất phải nộp bổ sung trong thời gian không đưa đất vào sử dụng
được xác định theo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm.
- Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung trong thời gian
không đưa đất vào sử dụng được xác định theo số tiền thuê đất phải nộp hàng
năm. Số tiền thuê đất phải nộp hàng năm được xác định bằng (=) giá đất có cùng
mục đích sử dụng tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân
(x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) với diện tích
tính thu tiền thuê đất.
- Thời
gian không đưa đất vào sử dụng được tính từ thời điểm được Nhà nước cho thuê
đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian
tương ứng với thời gian xây dựng cơ bản được miễn tối đa không quá 03 (ba) năm
(đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014)
và không quá 02 (hai) năm (đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau).
b) Trường
hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng khi hết thời gian gia hạn
Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì số tiền phải nộp bổ sung của thời
gian không đưa đất vào sử dụng được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản
này. Thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định theo quy định tại Điểm a
Khoản này trừ (-) đi thời gian gia hạn đã nộp tiền bổ sung theo quy định tại
Khoản 11 Điều này.
c) Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có văn bản
gửi cơ quan thuế về việc người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất nhưng
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì cơ quan thuế phối
hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường xác định và thông báo khoản
tiền phải nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này cùng với kỳ thông báo nộp
tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Thông tư này
cho đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi
đất theo quy định của pháp luật đất đai.
d) Trường
hợp người sử dụng đất có văn bản đề nghị trả lại đất theo quy định của pháp
luật đất đai thì không phải nộp khoản tiền bổ sung quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản này từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị
trả lại đất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất.”
Điều 3. Bổ sung Khoản 4, Khoản 4a vào Điều
6
1. Bổ
sung Khoản 4 như sau:
“4.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã ứng trước hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào
tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng dự án
hoặc chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất gắn liền với đất thuê
theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục
được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất còn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi nhưng
chưa được trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp.”
2. Bổ
sung Khoản 4a vào Điều 6 như sau:
“4a.
Trường hợp dự án đầu tư (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá theo quy định của Luật Đất đai năm 2013) có hình thức sử dụng
đất hỗn hợp (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất) mà nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được tính theo từng
loại diện tích. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất
sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu tiền sử dụng đất được
phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện khấu trừ theo quy định; số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
Không
thực hiện phân bổ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản này
vào tiền thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm (không phải là
phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) hoặc của phần ngầm công trình
xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra
ngoài phần diện tích đất trên bề mặt.
Ví
dụ:
Dự án
khu đô thị A có tổng diện tích đất là 100ha; trong đó: đất giao có thu
tiền sử dụng đất là 50ha, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê là 30ha, đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu tiền
sử dụng đất là 20ha. Tổng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được khấu trừ
vào nghĩa vụ tài chính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo
quy định là 1.000 tỷ đồng; số tiền sử dụng đất phải nộp của phần diện tích đất
giao có thu tiền sử dụng đất là 800 tỷ đồng, số tiền thuê đất phải nộp một lần
là 350 tỷ đồng. Việc phân bổ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực
hiện khấu trừ cụ thể như sau:
- Chi
phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng tính cho 01ha đất của dự án là 1.000 tỷ đồng:
100ha = 10 tỷ đồng/ha; theo đó:
+ Chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất được giao đất có thu
tiền sử dụng đất: 10 tỷ đồng/ha x 50 ha = 500 tỷ đồng.
+ Chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất được thuê trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê: 10 tỷ đồng/ha x 30 ha = 300 tỷ đồng.
+ Chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích
công cộng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: 10 tỷ đồng/ha x 20
ha = 200 tỷ đồng.
-
Phân bổ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất
sử dụng vào mục đích công cộng (200 tỷ đồng) vào các phần diện tích còn lại như
sau:
+
Phân bổ cho diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất:
50ha
|
x 200 tỷ đồng = 125 tỷ đồng
|
(50ha+30ha)
|
+
Phân bổ cho diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê:
30ha
|
x 200 tỷ đồng = 75 tỷ đồng
|
(50ha+30ha)
|
-
Việc khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng
với từng loại diện tích như sau:
+ Chi
phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án phân bổ cho phần diện tích đất tính
thu tiền sử dụng đất và được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp: 500 tỷ
đồng + 125 tỷ đồng = 625tỷ đồng; số tiền sử dụng đất còn phải nộp: 800 tỷ đồng
- 625 tỷ đồng = 175 tỷ đồng.
+ Chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án phân bổ cho phần diện tích tính
thu tiền thuê đất và được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp: 300 tỷ đồng + 75
tỷ đồng = 375 tỷ đồng. Do số tiền thuê đất phải nộp là 350 tỷ đồng nên chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án phân bổ cho phần diện tích tính thu
tiền thuê đất còn lại chưa được khấu trừ hết là 25 tỷ đồng được tính vào vốn
đầu tư của dự án.”
Điều 4. Sửa đổi Khoản 2 và bổ sung Khoản 3 vào Điều 8
1. Sửa
đổi Khoản 2 như sau:
“2. Đối
với các dự án thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên
tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ
Tài chính tại một trong các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP
ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994,
Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết
định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số
1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 thì việc điều chỉnh đơn giá thuê đất
được thực hiện như sau:
a) Đối
với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết có quy định đơn giá thuê đất và nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất của Bộ Tài
chính nêu trên hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư) hoặc thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục
hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi; đến ngày
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện điều chỉnh lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì cơ quan thuế
báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng
với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm tăng 15%
so với chu kỳ trước đó.
b) Đối
với các trường hợp quy định tại Điểm a nêu trên đã thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và không thay đổi mục đích sử dụng
đất, khi đến các kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất tiếp theo thì cơ quan thuế báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết mức điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng không
vượt quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định tại một
trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh của
kỳ ổn định trước đó đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Việc điều chỉnh đơn giá thuê
đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thực hiện theo quy định tại Khoản
8 Điều 15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản
4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và quy định tại Khoản 3 Điều này.”
2. Bổ
sung Khoản 3 như sau:
“3. Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định
của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định
theo quy định tại một trong các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01
tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết
định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số
189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30
tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng
nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết
không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng
mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê
đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất)
được thực hiện như sau:
a) Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015: Nộp tiền thuê đất hàng
năm theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê
đất và thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã xác định hoặc đã tạm
nộp. Trường
hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày 01
tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy
định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền thuê đất phải nộp và không phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đơn
giá thuê đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định trên cơ sở
đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, số chu kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 02 chu kỳ, mức điều chỉnh
đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định
trước đó. Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất
còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định
trước đó.
c)
Trường hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016
theo quy định tại Điểm b Khoản này cao hơn đơn giá thuê đất đã xác định theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì người thuê đất có văn bản đề nghị cơ quan
thuế tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn
định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê
đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng
15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
d)
Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 15 và khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất thấp hơn đơn
giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thì người thuê đất
tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định
theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất
của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15%
so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
đ)
Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê
đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này và cơ
quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất của năm 2016, nếu người thuê
đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất theo quy định tại Điểm b Khoản này cho thời gian còn lại của chu kỳ tính từ
thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của người thuê đất. Người thuê đất nộp
tiền thuê đất của năm 2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành theo quy
định.
e)
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô
hình hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại và
không thay đổi mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê
đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại
Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản này.”
Điều 5. Sửa đổi Khoản 4, Khoản 5 và bổ sung Khoản 8 vào
Điều 12
1. Sửa
đổi Khoản 4 như sau:
“4. Dự
án đang hoạt động và đang thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm
trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; nay thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì
được thực hiện miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn) theo đề nghị
của chủ đầu tư tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định.”
2. Sửa
đổi Khoản 5 như sau:
“5.
Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất; cụ thể như sau:
a)
Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà
nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục
miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn,
giảm tiền thuê đất.
b)
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được
miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thì không được miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho
thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm
tiền thuê đất; trừ các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
c)
Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất không gắn với dự án
đầu tư và thuê đất mới quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày 01
tháng 7 năm 2017 thì thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất được xác định như
sau:
- Tính
từ thời điểm phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đối
với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
- Tính
từ thời điểm bắt đầu được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Tính
từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Tính
từ thời điểm quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực đối với
trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 18 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
Trường
hợp các đối tượng nêu trên nộp đủ hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 trở
đi thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu
còn).”
3. Bổ
sung Khoản 8 như sau:
“8.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng phải tạm
ngừng hoạt động dự án từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm
2014 có hiệu lực thi hành) trở về sau do các nguyên nhân bất khả kháng quy định
tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật đầu tư thì được miễn
tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do
nguyên nhân bất khả kháng gây ra như sau:
a) Thời
gian được miễn tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động theo xác nhận của
cơ quan đăng ký đầu tư.
b) Số
tiền thuê đất được miễn được xác định bằng với số tiền thuê đất phải nộp nếu
không bị ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng tương ứng với thời gian
tạm ngừng hoạt động.
c) Căn
cứ hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ
quan liên quan (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra, xác
định cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động để ban hành quyết định miễn tiền thuê
đất theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.”
Điều 6. Bổ sung Điều 12a
“Điều
12a. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với một số trường hợp
1.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 27
tháng 12 năm 2015 thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nhưng nay không thuộc danh mục địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc được hưởng mức ưu đãi thấp hơn theo quy định tại
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 27 tháng 12 năm 2015 cho
thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn).
2.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 27
tháng 12 năm 2015 không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nhưng nay thuộc danh mục địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì được
hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản
1, Khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời gian ưu
đãi còn lại (nếu còn) tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định. Quy định này không áp dụng đối với dự án quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư năm 2014
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm
2014 có hiệu lực thi hành).
3. Dự án
đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên (trừ dự án kinh doanh nhà
ở thương mại; dự án khai thác tài nguyên khoáng sản; dự án sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ sản xuất ô tô) và các dự án
khác không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật
đất đai) nếu thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì được miễn tiền thuê đất cụ thể như sau:
a) Mức
miễn tiền thuê đất là 11 năm nếu không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; 15 năm nếu
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; toàn bộ thời gian thuê đất nếu thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Thời
gian miễn tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị
được miễn tiền thuê đất của chủ đầu tư. Số tiền thuê đất được miễn được xác
định theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Chủ đầu tư phải nộp tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật sau thời gian được miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị được miễn tiền
thuê đất.
c) Cơ
quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật. Chủ đầu tư không được hạch toán số tiền thuê đất được miễn vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
d)
Trường hợp thời điểm vốn đầu tư giải ngân đủ 6.000 tỷ đồng đã quá 03 năm kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư thì không áp dụng miễn tiền thuê đất theo quy định
tại Khoản này.
đ)
Trường hợp khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra
phát hiện dự án không đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn tiền thuê đất theo
quy định thi chủ đầu tư phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê
đất đã được miễn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế, số tiền thuê đất đã được miễn phải hoàn trả
được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan thuế ban hành
Quyết định miễn tiền thuê đất.
4. Dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động (bình quân trong năm) trở lên
(không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng
lao động dưới 12 tháng) tính từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt
động (trừ dự án kinh doanh nhà ở thương mại, dự án khai thác tài nguyên khoáng
sản, dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ sản xuất ô
tô) và các dự án khác không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê
đất theo pháp luật đất đai) được miễn tiền thuê đất cụ thể như sau:
a) Trường
hợp chủ đầu tư có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn thi
việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu
đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
b)
Trường hợp chủ đầu tư có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật đầu tư thì được miễn tiền thuê
đất 7 năm nếu không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; 11 năm nếu thuộc lĩnh vực ưu
đãi đầu tư; 15 năm nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Thời gian miễn
tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị được miễn
tiền thuê đất của chủ đầu tư. Số tiền thuê đất được miễn được xác định theo quy
định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết
định miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư không được hạch
toán số tiền thuê đất được miễn vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
c)
Trường hợp khi thực hiện thanh tra, kiểm tra mà dự án không đáp ứng đủ điều
kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên thì chủ đầu tư không được miễn tiền thuê
đất trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn). Chủ đầu tư phải hoàn trả ngân
sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn trong thời gian sử dụng không đủ
500 lao động và nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền đã được miễn theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế, số tiền thuê đất đã được miễn phải hoàn trả được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan thuế ban hành Quyết
định miễn tiền thuê đất.
d) Đối
với dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn bao gồm
cả vùng nông thôn và vùng không phải nông thôn thì mức ưu đãi miễn tiền thuê
đất được thực hiện theo chính sách áp dụng đối với phần diện tích có tỷ lệ lớn
nhất.
5. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ được miễn tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây
dựng cơ sở nghiên cứu khoa học nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan đối với
hoạt động khoa học công nghệ (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm,
đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
6. Nhà
đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được miễn tiền thuê đất sau
thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo các mức
quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
(được bổ sung tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP).
Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất nằm trên phạm vi
nhiều huyện mà có mức ưu đãi khác nhau thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng được hưởng mức ưu đãi theo địa bàn ưu đãi đầu tư có tỷ lệ diện tích
đất lớn nhất.
7. Dự án
đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu
công nghiệp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP).
Trường hợp chủ đầu tư thuê lại đất trong Khu công nghiệp của doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc miễn tiền thuê đất
(chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà) quy
định như sau:
a) Chủ
đầu tư thuê lại đất được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê lại
đất. Thời gian thuê lại đất để thực hiện dự án đầu tư không vượt quá thời hạn
thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
b) Căn
cứ đề nghị của chủ đầu tư dự án và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp kèm theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật, cơ quan thuế thực hiện miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng tương ứng với diện tích đất thực hiện dự án và thời gian
cho thuê lại đất. Số tiền thuê đất được miễn xác định trên cơ sở giá đất tại
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chủ đầu tư
dự án có văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất.
c)
Trường hợp tiến độ thực hiện dự án chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư hoặc không triển khai đầu tư xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
nhận bàn giao đất trên thực địa thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp không được miễn tiền thuê đất đối với thời gian thuê đất còn lại và
bị truy thu số tiền thuê đất đã được miễn cộng với một khoản tương đương với
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc xử lý tiền thuê
lại đất giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự”.
Điều 7. Sửa đổi Điểm a Khoản 1,
Khoản 2 Điều 16
1. Sửa
đổi Điểm a Khoản 1 như sau:
“a) Đối
với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm phải nộp sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời
gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do
được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định được xác định như sau:
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm
|
=
|
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm
|
x
|
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
Trong
đó:
- Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo chính sách và giá đất tại thời
điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thời điểm bắt đầu phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước (05 năm) được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước. Trong thời gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm thì không thực hiện điều chỉnh đơn
giá thuê đất.
- Trường
hợp tổng thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời
gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do
được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhỏ hơn thời gian của chu kỳ ổn định đơn giá
thuê đất (05 năm) đầu tiên thì đơn giá thuê đất tính thu tiền thuê đất cho thời
gian còn lại của chu kỳ là đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm có Quyết
định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường
hợp sau khi trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật và thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về nộp tiền
thuê đất do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định mà thời gian thực tế
phải nộp tiền thuê đất còn lại của thời hạn thuê đất nhỏ hơn 05 năm và người
được Nhà nước cho thuê đất có nguyện vọng được nộp trước tiền thuê đất cho thời
gian này thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất
tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận cho phép nộp trước tiền
thuê đất cho thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại. Người thuê đất
có quyền về đất đai tương ứng đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.”
2. Sửa
đổi Khoản 2 như sau:
“2. Trường
hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Đối
với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua
hình thức đấu giá mà giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định
tại Khoản 4 Điều 4 và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì số tiền thuê đất phải
nộp được xác định như sau:
Số
tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Giá
đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
|
x
|
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất
|
-
|
Số
tiền thuê đất được miễn
|
-
|
Tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật
(nếu có)
|
Trong
đó:
Số
tiền thuê đất được miễn
|
=
|
Giá
đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
|
x
|
Số
năm được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất
|
Thời
hạn thuê đất
|
b) Đối
với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua
hình thức đấu giá mà giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định
tại Khoản 5 Điều 4 và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP:
Số
tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Giá
đất tại Bảng giá đất
|
x
|
Thời
gian thực tế phải nộp tiền thuê đất
|
x
|
Hệ
số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Diện
tích phải nộp tiền đất thuê đất
|
-
|
Tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định (nếu có)
|
Thời
hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
Trong
đó, thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng thời gian được
Nhà nước cho thuê đất trừ (-) đi thời gian được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả
thời gian xây dựng cơ bản được miễn) theo quy định của pháp luật.”
Điều 8. Bổ sung Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11,
Khoản 12, Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15 vào Điều 17
1. Bổ
sung Khoản 7 như sau:
“7.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định cho thuê đất theo hình
thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng
thời điểm bàn giao đất thực tế từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì đơn
giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời
điểm được bàn giao đất thực tế. Trường hợp đã sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có Quyết định cho thuê
đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau và chưa nộp tiền thuê đất cho thời
gian đã sử dụng đất thì cơ quan thuế thực hiện truy thu tiền thuê đất theo
chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử
dụng đất đến thời điểm có Quyết định cho thuê đất. Việc xác định và thu nộp
tiền thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số
135/2016/NĐ-CP.”
2. Bổ sung
Khoản 8 như sau:
“8.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và
cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhưng chưa được trừ theo quy định và
chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
hàng năm theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm ngày 01 tháng
01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (đối với trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm).”
3. Bổ
sung Khoản 9 như sau:
“9.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 nhưng được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 mà số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định và cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
nhưng chưa được trừ theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
thì tiếp tục được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn
thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất được xác định
tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm).”
4. Bổ
sung Khoản 10 như sau:
“10.
Trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003 và được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 mà số tiền tự thỏa thuận được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định và cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhưng chưa được trừ
theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thì tiếp tục được
trừ vào tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ
nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm có
Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm), số tiền tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt
bằng được trừ không vượt quá số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ
theo quy định vào tiền thuê đất phải nộp khi Nhà nước thu hồi đất.
Cơ quan
tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường
và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) xác định số tiền tự thỏa thuận bồi
thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và số tiền bồi
thường, hỗ trợ được trừ khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận cho phép tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt
bằng.”
5. Bổ
sung Khoản 11 như sau:
“11.
Trường hợp dự án đầu tư (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá theo quy định của Luật Đất đai năm 2003) có hình thức sử dụng
đất hỗn hợp (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất) mà nhà đầu ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt từ ngày 01 tháng
10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ nhưng chưa được khấu trừ
và chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thì được khấu trừ theo quy định
tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ
sung tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và
Khoản 4a Điều 6 Thông tư này.”
6. Bổ
sung Khoản 12 như sau:
“12.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 và đang trong thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 thì không thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất khi đến kỳ điều chỉnh cho đến hết thời gian được miễn tiền
thuê đất kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Chu kỳ ổn định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước. Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời điểm sau
khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ
bản được miễn theo quy định) và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương thức quy
đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền
thuê đất phải nộp theo quy định”.
7. Bổ
sung Khoản 13 như sau:
“13.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện như
sau:
a)
Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định và cơ quan thuế đã ban
hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (một lần
cho nhiều năm) theo quy định pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi hoạt
động xây dựng cơ bản kết thúc thì người thuê đất hoàn tất thủ tục theo quy định
tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính để
quyết toán số tiền thuê đất được miễn nhưng thời gian miễn tối đa không vượt
quá thời gian đã được tạm miễn. Trường hợp Thông báo tạm miễn tiền thuê đất
trong thời
gian xây dựng cơ bản thực hiện theo từng năm thì cơ quan thuế phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế
nếu thời
điểm bàn giao đất thực tế không đúng với thời điểm có quyết định cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b)
Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong
thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết
định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất. Người thuê đất phải nộp hồ sơ
trong thời hạn quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP (Khoản 16 Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP).
Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất
thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo theo phương
thức bảo toàn thời gian tương ứng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê
đất tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định về miễn tiền thuê đất.
c)
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã nộp hồ sơ đề nghị được miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định từ ngày 30
tháng 6 năm 2016 đến trước ngày 15 tháng 11 năm 2016 nhưng chưa được giải quyết
thì cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ mà người thuê đất đã nộp để xác định thời
gian được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.”
8. Bổ
sung Khoản 14 như sau:
“14.
Miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về đầu tư (không bao gồm hoạt động khai
thác khoáng
sản) đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư có ghi cụ thể
mức miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm cấp
nhưng chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì được hưởng ưu đãi
về tiền thuê đất theo quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu
tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sau khi nộp đủ hồ sơ đề nghị
miễn, giảm tiền thuê trong thời hạn quy định tại Khoản 8 Điều 3
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP (Khoản 17 Điều 31 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP). Trường hợp đã nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan
thuế trong khoảng thời gian được ưu đãi về tiền thuê đất quy định tại Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư thì số tiền đã nộp được trừ vào số
tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo theo phương thức bảo toàn thời
gian tương ứng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất tính từ thời điểm
cơ quan thuế ban hành quyết định về miễn tiền thuê đất.
b)
Trường hợp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư không ghi mức
miễn, giảm tiền thuê đất hoặc ghi nguyên tắc là được hưởng ưu đãi tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc không thuộc trường hợp phải cấp
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng, đáp
ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật
tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì được hưởng ưu đãi
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước
cho thuê đất. Việc nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết việc miễn, giảm tiền thuê
đất thực hiện như đối với trường hợp tại Điểm a Khoản này.
c)
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã nộp hồ sơ đề nghị được miễn,
giảm tiền thuê đất theo pháp luật về đầu tư từ ngày 30 tháng 6 năm 2016 đến
trước ngày 15 tháng 11 năm 2016 nhưng chưa được giải quyết thì cơ quan thuế căn
cứ vào hồ sơ mà người thuê đất đã nộp để xác định thời gian được miễn tiền thuê
đất theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.”
9. Bổ
sung Khoản 15 như sau:
“15.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản được Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thực hiện như sau:
a) Đối
với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất, đã bàn
giao đất thực tế và nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất.
b) Đối
với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất, đã bàn
giao đất thực tế trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau và trong thời hạn quy
định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP (Khoản 16, Khoản 17 Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) thì
được miễn, giảm tiền thuê đất như đối với trường hợp tại Điểm a
Khoản này. Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP người sử dụng đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất thì chỉ được miễn, giảm cho thời gian miễn, giảm tiền thuê đất còn lại (nếu
có).
c) Đối
với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 nhưng được bàn giao đất thực tế và nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì không được miễn,
giảm tiền thuê đất.
d) Đối
với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất mà có các
phần diện tích được bàn giao thực tế trước và từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở
về sau thì việc ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện tương ứng với
từng phần diện tích bàn giao đất thực tế theo quy định tại các Điểm a, Điểm b
và Điểm c Khoản này.”
Điều 9. Bổ sung Khoản 4 vào Điều
18
“4. Việc
xử lý tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự
nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng đất đã chi trả theo quy định của pháp luật
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại Khoản 6 Điều 32
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 9 Điều 3
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP):
a) Cơ
quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi
trường và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) căn cứ vào phương án đền bù,
giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo
giá đất của mục đích nhận chuyển nhượng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp
tự thỏa thuận, nhận chuyển nhượng) để xác định số tiền đền bù, giải phóng mặt
bằng (không bao gồm tài sản gắn liền với đất) được khấu trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Số
tiền được khấu trừ quy định tại Điểm a Khoản này được xác định như sau:
- Trường
hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, số tiền được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 32 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP xác định bằng số tiền được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt chia (:) cho thời hạn thuê đất nhân (x) với thời gian thuê đất còn
lại tính từ thời điểm ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
- Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, thời gian được xác định hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất quy định tại Điểm b Khoản 6
Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP xác định bằng số tiền được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chia (:) cho thời hạn thuê đất nhân (x) với thời
gian thuê đất còn lại tính từ thời điểm ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành sau đó chia (:) cho số tiền thuê đất phải nộp hàng năm được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 và
do cơ quan thuế thực hiện.
- Trường
hợp chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, số tiền được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP xác định bằng số tiền được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt chia (:) cho thời hạn thuê đất nhân (x) với thời gian sử dụng đất còn
lại tính từ thời điểm chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp
chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định số
135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thời gian sử dụng đất còn lại tính từ
ngày 15 tháng 11 năm 2016”.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
2. Sửa
đổi tên “Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất” thành “Văn phòng đăng ký đất đai”
tại Mẫu số 01 - Thông báo về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước ban hành kèm
theo Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, QLCS. (460) |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Chí |
Ý KIẾN