Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 16/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
|
THÔNG
TƯ(1)
HƯỚNG DẪN THI HÀNH
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18/12/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng
10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng
quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014;
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về
thuế giá trị gia tăng như sau2:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế,
đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu
trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều 2.
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3.
Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
(sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và
đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là
Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh
độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ
chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là
đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người
nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng
không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được
thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp
chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp
phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko
phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật
thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động
này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối
(bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa
đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4.
Đối tượng không chịu thuế GTGT
1.3 Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là
sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ,
tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo
quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối
rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và
các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với
Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc
thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo
nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A:
nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán
ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành
sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác
thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây
trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ
giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và
kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại
có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý
nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại
Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước
quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét
kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
3a.4 Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ
như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ
tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức
ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua
chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại
thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ
gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản
lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT
ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy
chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ
khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản
sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai
thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc;
thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống
máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy,
bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy
thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ
tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy,
thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu,
điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở
trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại
máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển,
muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua
(NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán
cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh
chứng khoán sau đây:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí
liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc
quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ
cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín
dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không
thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung
cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo
mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ
tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán
quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín
dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm
theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản
thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực
hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài
sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín
dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp
luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp
luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực
hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định.
Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc
thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày
31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A không
phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì
tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên
đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C, thời gian vay
là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp
B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng
đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp B không có
khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh
nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 01/2017, doanh nghiệp B
bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn
vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử
dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin
tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một
số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động
khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín
dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh
thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng
thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định
của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt
động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức
tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi
tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho
Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản
tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công
ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị
trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch
vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền
bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu
giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không
phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác
để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn
bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công
ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5
tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A
bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì
số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán
đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại
tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có
kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, vận
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế;
xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo
quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền
thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và
Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông
từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công
viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ
nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công
viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt
động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn
thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng
đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu
thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng
kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô
phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân),
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá
50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là
toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50%
tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có
công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội
hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp
luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch,
xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm
non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và
các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển
đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không
chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh
viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ
trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ
chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và
cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ
thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm.
Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào
tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ
chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp
chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn
bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi
tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả
hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối
chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ
đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các
ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt
việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và
Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và
học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả
sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình
giáo dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học
tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học - kỹ thuật là sách dùng để giới
thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến
sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả
sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là
tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên
truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các
tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động
tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn
khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải
xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh
mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ
sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn
chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo
quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh
nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc,
thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc
diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập
khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán
cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong
các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài
chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài
theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn
trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về
nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành
lý miễn thuế;
Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ
ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ
ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được
hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước
ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc
tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài
chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa
đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc
của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài
với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được
thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu
này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu
thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của
Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối
tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí
tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT
được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và
dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các
loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm
khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa
chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử
lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
Ví dụ 8: Cơ sở kinh doanh A xuất khẩu sản phẩm
đá tự nhiên dưới dạng đá khối, đá phiến thì sản phẩm đá tự nhiên xuất khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi
trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu
mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế
biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ
phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài
trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn
tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh
doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay
không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp
luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán
hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc
gia bán ra;
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà
nước theo pháp luật về phí và lệ phí;
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc
phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu
nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê
khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải
kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Điều 5.
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi
thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị
thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng,
tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính
khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về
bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát
thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối
với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ,
cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với
bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ
chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành,
khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản
tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các
doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi
thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì
doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với
khoản tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh
nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được
doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không
phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh
nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z
thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá
thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp
Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm
trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không
phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.
Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B
ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm
xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền
cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương
trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương
mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để
thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là
người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế
GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp
theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các
trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư,
phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi
giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này
được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ
tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không
phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh
bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải
kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh
thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải
thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài
sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ
bán phát mại chiếc ô tô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư
để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án
đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu
tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ
đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng
toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ
đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản
xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng
thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các
đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10
Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác
xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh
doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân
trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng
bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho
Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH
D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C,
Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT,
dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho
người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5%
theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty
TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty
TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của
hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo
tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì
người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện
trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở
kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn
hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản
cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo
bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã
thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế
trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh
nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất
kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội
đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức
có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn
gốc tài sản;
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản,
kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị
hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ
trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển
phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp
hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc
bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh;
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý
và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của
bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ
số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các
dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại
lý bán bảo hiểm;
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu
hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT;
g)6 Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu
nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước
ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Chương II
CĂN CỨ
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 6.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính
thuế và thuế suất.
Điều 7.
Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa
có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng
chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại
cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm
thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả
mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng,
cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50
sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là
400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi
rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang,
thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không
(0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về
số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời
trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có
hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé
in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng
không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số
giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia
tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không
(0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu,
tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng nội bộ7.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được
xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình
sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở
kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không
phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây
dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở
kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố
định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng
hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các
chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa
đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất
quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ
hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối
với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có
phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi
cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính
và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà
nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần
P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi
hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hóa
đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất
nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị
trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ
trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất
nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị
trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không
phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với
300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên
với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính
thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức
khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác
định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng
không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai,
tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực
hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa
cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng
mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có
ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng
12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại
vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản
phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá
tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng
12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy
định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT
đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch
vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá
bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực
viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký
khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng
thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày
20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm
thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh
giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không
phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng
kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho
thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy
móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền
thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế
là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế
GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận
được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê
thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả
góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng
hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X
loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong
đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính
thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công
theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế
GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu
chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu xây
dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán
chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có
thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu xây
dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình
chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do
chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế
GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000 triệu
đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện
thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị
khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê
Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản
xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là
200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt:
120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%:20 tỷ đồng {= (80 + 120) x
10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220
tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá
trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu
trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp
nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị
xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì
giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ
để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy
định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu
tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao
gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất
được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp
luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động
sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để
bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa
trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải
nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15
tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như
sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x
20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ
(đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao
gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất
được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24
tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được
phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của
Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu
giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ
tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê
đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp
luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực
hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có ngành nghề
kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty
được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm. Diện tích đất
thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời
gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ
đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ
tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm,
diện tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho thuê tại thời điểm
ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế
GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho
thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR
cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x
(650.000 - (82.000đ/m2: 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là: = 9,012 tỷ đồng.
Thuế GTGT là: 9,012 x 10%
= 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở
kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì
giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong
giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ
không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền
sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định
được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng 8/2013
Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở Khu
dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là
6 tỷ đồng. Công ty A có
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng.
Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A
chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với
giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế
GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận
chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 38: Tháng 11/2013,
Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng
trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ
để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty
TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển
nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty
B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh
bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu
thuế GTGT là 40 tỷ đồng, đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A
ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa
có thuế GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế
GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở
hạ tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62
tỷ đồng
Công ty A phải kê khai
thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế
GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào
để xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ
thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ
- 1,5 tỷ = 0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây
dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt
thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B
ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt
thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính
thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng
đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ
Công ty A cho 01 căn biệt thự là:20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng
phân bổ cho 01 căn biệt thự là: (20 tỷ: 2000 m2) x 200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng
đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công
ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ
đồng.
Trên hóa đơn Công ty B
ghi:
- Giá chuyển nhượng 01
căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không
chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ
đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán:
10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công
ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế
GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x
10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với
giá trị cơ sở hạ tầng ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với
10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác
định giá trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời
điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01
căn biệt thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01
căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không
chịu thuế GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ
đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán:
10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng
4/2015, Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế
GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu
trừ (gồm thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị
cơ sở hạ tầng) = 0,6 tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế
GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở
kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh
toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu
tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá
để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần
P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá
thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo
quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND
tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử
dụng 500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được
xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng
chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất
nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản
tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu
các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định
bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao
gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây
dựng dưới mặt đất.
a.8)8 Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi
trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn
giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)9 Trường hợp cơ sở kinh
doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để
hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá
tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá
chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.
b) Trường hợp xây dựng,
kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá
tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ
thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số
tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
11. Đối với hoạt động đại
lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền
công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ
các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa,
dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có
thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
|
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của các
nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả
điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại
địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân
năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn
thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước
liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê
khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc
xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày
31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino,
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ
hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng
cho khách.
Giá tính thuế được tính
theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Ví dụ 41: Cơ sở kinh
doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi
cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho
khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh
thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là
doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được
tính như sau:
Giá tính thuế = = 30 tỷ đồng
15. Đối với vận tải, bốc
xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực
tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du
lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn,
ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác
định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Trường hợp giá trọn gói
bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào
Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số
khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của
khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính
thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai,
khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức
trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh
toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở,
thăm quan theo chương trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ
Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng
Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo
hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế
GTGT là:
(32.000 USD - 10.000 USD)
x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
= 400.000.000 đồng
Công ty Du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động
du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch
Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo
giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải
chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính
thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm
đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ
và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là
giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác
định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Ví dụ 44: Công ty kinh
doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được
xác định bằng:
= 100 triệu đồng
18. Đối với sách chịu
thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản
thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh
thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên
giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in,
giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in,
giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao
gồm cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ đại
lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý
xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế
GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào)
mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp
mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá
thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với
các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì
giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa,
dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường
hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng
bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh,
số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên
mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác
định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung
ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn
thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng
kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá
2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch
là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính
tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản,
xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là
thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong
hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT
đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng
tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9.
Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch
vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể
cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo
dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo
quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định
của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của
pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển
lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung
ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong
khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không
cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam
trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung
cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch
vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú
tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực
hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa
nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp,
hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì
giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên
tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp
thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt
Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C
về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở
Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt
Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ
thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn,
khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Giá
trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định
được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D
tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5
tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại
Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ
x
|
2,5
tỷ
|
= 3,125
tỷ đồng
|
2,5
tỷ + 1,5 tỷ
|
Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng minh
Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh
Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì doanh
thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được
xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao
gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra
nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở
nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có
phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội
địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có
tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sing-ga-po đến Hàn
Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sing-ga-po đến Hàn Quốc là
doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung
cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế
suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch
vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành
khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ
phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy
tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay;
dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành
khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục
vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service
charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế
suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu
cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu;
kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất
khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản
2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài
liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua
hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên
mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như:
hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng
của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh
nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các
công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường
hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp
đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao
cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng
do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh
toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do
Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu
biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%,
ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu
biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải
làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm
đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với
vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc
tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc
các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với
trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng
hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế
suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga
hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở
nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ
chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng
hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường
hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài
phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải
có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước
ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh
toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay
quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế
suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở
nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở
nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng
của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của
người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán
khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất
0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp
tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch
vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính
viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ
cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu
phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế
quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu
thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào10.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh
doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho
tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường,
văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch
vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu
phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn
hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân
phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều
10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt,
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải
khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.11 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ
sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm
nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân,
đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo
vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi,
cây trồng.
3.12 (Được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ
phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng
được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và
các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4
Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo
quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương
mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng
dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ
bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao
gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới
đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh
thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ,
măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm
chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm
sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi
sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản
khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm
từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc
nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi
tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm
ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm
gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao
gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây,
trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ
công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản
phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây,
trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu
sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ
dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông
sơ chế; giấy in báo.
10.13 (Được bãi bỏ)
11.14 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa
bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu
thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng
cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác
nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế;
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc,
trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc
tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao
giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da
(không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế
theo xác nhận của Bộ Y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao
gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết
bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể
thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục,
thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian
hàng tại hội chợ, triển lãm;
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng,
chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác
và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo,
cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp;
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và
chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ
sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt
động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức
xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại
Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải
trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về
nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều
kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
Điều
11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10,
Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập
khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là
10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương
mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử
dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng
phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định
theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất
của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp
mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống
nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ
quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để
được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều
12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh
thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ
nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên
làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự
xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu
thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước
đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính
thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước
đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính
thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập từ năm
2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT
cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra
chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính
thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định
trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định
trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính
trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm 2014 và năm
2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong
năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác
định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng
hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh
và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước
tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì
doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp
doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt
động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015,
doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính
thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x)
12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng
trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh
thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp B áp
dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp doanh
nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế
theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng
cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và
trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách
xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa
đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai
năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh
doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh
doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh
một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh
doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh
cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo số
tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.15 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ
đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ;
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự
án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của
doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có
thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết
bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh;
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ;
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế
GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã;
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a
khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề
năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản
này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài
liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án
đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê
duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh
doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b,
c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính,
nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp
dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản
này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm đ khoản
này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người
nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ, cơ quan thuế phải có
văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp
thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
4.16 Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động
mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được
thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp
khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định
phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp
đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh
doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập
trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành
lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng
phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi
thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo
cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì tiếp tục
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức
doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì
được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng
dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập,
doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên
tục.
Ví dụ 53: Công ty TNHH thương mại dịch vụ X
thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ
áp dụng phương pháp tính trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm 2014. Đến
hết kỳ tính thuế tháng 11/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác định
doanh thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế từ tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8 tháng,
sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính xác định được từ
1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyển sang áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2015 và cho hai năm 2015, 2016. Trường
hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng và Công ty
TNHH thương mại dịch vụ X thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Nếu Công ty TNHH thương mại dịch
vụ X tiếp tục đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì Công ty TNHH
thương mại dịch vụ X tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ trong hai năm 2015,
2016.
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng
số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với
thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán
trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người
mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp
được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên
hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán
chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng
1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá
bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định
bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa
có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế
toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử
lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch
vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT
theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn
thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại
được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở
được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều
7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác
định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều
15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch
vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có
thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
tính như sau:
x 10% = 10 triệu đồng
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT
là 10 triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm
tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch
vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu
vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi
trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn
nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế
suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên
hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch
vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế
GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai,
nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập
khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được
tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được
xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải
nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ sở kinh
doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản
phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế
suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho
khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã áp
dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho
khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và
thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng.
Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện cơ
sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR MM” bán
cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch giữa cơ
sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A không có căn
cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận thanh toán
bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT mà cơ sở
kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã trả 105
triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số thuế
GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
x 10% = 9,545 triệu đồng.
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn phải nộp
bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt hàng “CHAIR
MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95, 455 triệu đồng.
Điều
13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.17 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được
xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là
giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công
chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế
GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá
trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia
tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia
tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng
âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm.
Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp
sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh
thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12
Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh
nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền
bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với
doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê
khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu
phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh
nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh
thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh
thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ
khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức
tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu
theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm
các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng
mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải
nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương
pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải
nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT
theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1.
KHẤU TRỪ THUẾ
Điều
14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ
toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn
thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng
phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các
trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do
tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê
khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự
nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của
số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình
thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà
để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất,
kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp
được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì
thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ theo
quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công
nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng
hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho
công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia
nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng
lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam
thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho
các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là
nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở
nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của
doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh
nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản
nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền
thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2.18 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào
được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán
riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở
kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để
kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
3.19 Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy
móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy
móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc,
thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài
sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an
ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám,
chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số
thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp
cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức
sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số
thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa, tôm đông
lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng, kể
cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ giống,
ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào
khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến tôm,
cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài
sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định
tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a20:
Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín
từ khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu
tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên,
vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến
khâu chế biến phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc
của các hộ nông dân. Cá tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập
trung nuôi tại ao hồ của doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi.
Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế
biến thành sản phẩm cá tra phi-lê (cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình:
Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu, lột da - bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp
muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp A được thực hiện kê khai khấu trừ
thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình
thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê theo quy
trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh nghiệp A
tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra phi-lê.
Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để
xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ %
doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong
nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống (sữa
tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín
từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh nghiệp đầu
tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang thiết bị vắt sữa,
hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành các sản phẩm từ sữa.
Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và
của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả các
khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án
đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép
kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT
đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn
bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng
cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số
chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để
tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm
chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư
XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không
đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp
lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan
thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam
kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm
nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn
cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu
tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế
biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất
khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự
án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam
kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công
ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của toàn
bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu
trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ
cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán
ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su,
nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT
phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ:
thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so
với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án
đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài
sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ
(%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh
doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập mới từ dự
án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự án đầu tư
của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt
và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo dài
trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này, số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh
nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và
được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô
đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt
động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm
2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê
khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu
trừ, hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh
giảm khấu trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019.
Doanh nghiệp không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số
thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng
hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử
dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định
thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải
quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn
tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở
kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác
đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào
được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt
đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ
sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ,
cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không
trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc
như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không
phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT
riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không trực
tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để
hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không
sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng
cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục
vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế
GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu
trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường
hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người
tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư,
phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương
ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế
GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng
tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh
nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng
lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản
chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì
doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng
tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá
nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh
doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản
giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng,
có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn
góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận
vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên
góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề
nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính
thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương
pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu
đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A
có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ
quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn
thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu
vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là
50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường
hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN.
14a.21 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không
được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều
kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của
pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được
dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một
trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác
định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một
trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác
định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn
bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực
tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều
15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào22
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi
triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm
chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu
là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài
khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài
khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng
dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ
tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy
định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ
tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán
nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài
khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên;
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa
đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả
góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh
doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị
gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào;
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai,
điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh
việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ
quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh
thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền
mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá
trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được
quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác
nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với
hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ
ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế;
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba
mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có
hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với
khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua
chi hộ;
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được
thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường
hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên
bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba
theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình
thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo
quy định của pháp luật;
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức
thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được
thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước
để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân
khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A
đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế
vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu
tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định
hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh
số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với
Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công
ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty
C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà
nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối
tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ
thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp này cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh
số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một
nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng
một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ
thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là
người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh
có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn
của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các
cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa
hàng là một nhà cung cấp.
Điều
16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường
hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu
vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều
15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa
(đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu
và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp
đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên
nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng
ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất
khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân
hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên
chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác
xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác
xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm
phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về
tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải
quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ,
phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh
doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận
được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của
pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn
phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất
gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần,
áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán
qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở
tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân
hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập
khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng
xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải
thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên
nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy
định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải
có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài
chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào
Việt Nam qua ngân hàng. Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn
trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ
khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền
chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử
dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu
ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu
hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho
bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh
toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên
thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng
thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho
cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên
có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên
xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài
và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu)
ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán;
bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ
với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập
khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh
doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ
công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân
hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của
bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các
bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ
ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho
Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất
khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu
(phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7)23 Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp
phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía
nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này
phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng - nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước
ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước
ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai
của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp
với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc
thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang
theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ
khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ
khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập
cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua
bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt
hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa
khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu
trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải
ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua
ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải
thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất
lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm
giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều
chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua
ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải
thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên
người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh
toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng
từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ
ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số
tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ
thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng
nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác
nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở
kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ
sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp
đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ
xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp
đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải
trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ
sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm
bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất
khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở
kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có
chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng
tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh
doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được
do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để
trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương
về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ
chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa
xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài)
nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình
thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng
hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng
hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất
khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước
ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh
toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc
số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập
khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có
chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng
từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các
nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả
năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do
và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt
Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao);
hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có
tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao);
hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài
cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài
xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu
không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn
bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01
bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc
trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh
chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng
ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị
tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được
sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua
ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới
Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong
quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01
bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền
bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi
kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các
điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở
xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác
nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải
là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi
kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới
dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.24 Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu
xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai
hải quan.
Điều
17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng
hóa được coi như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định
của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện
hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt
Nam;
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số
lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với
nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển
tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản
phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công
của bên giao, bên nhận;
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh
toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển
tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia công với
nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp
đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn
chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia
công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy
cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã
giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia
công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập
khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất
khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa
điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài
nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền
thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu
trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2
Điều 16 Thông tư này;
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với
Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do
Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê
duyệt;
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy
thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong
nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ
tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2
Điều 16 Thông tư này;
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với
Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt;
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh
trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài,
trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng
hóa;
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất
khẩu);
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17
Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất
khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể
thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì
phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh
doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân
hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ
thuế đầu vào.
Mục 2.
HOÀN THUẾ
Điều
18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê
khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít
nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý
đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Ví dụ 71: Doanh nghiệp A thực hiện kê khai
thuế GTGT theo tháng có số thuế
Đơn vị
tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế
|
Thuế đầu vào còn
được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang
|
Thuế đầu vào được
khấu trừ trong kỳ
|
Thuế đầu ra của
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
|
Thuế GTGT phát sinh
trong kỳ
|
Thuế GTGT còn phải
nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) = (4) - (3)
|
(6) = (5) - (2)
|
Tháng 4/2014
|
0
|
350
|
360
|
10
|
10
|
Tháng 5/2014
|
0
|
500
|
100
|
-400
|
-400
|
Tháng 6/2014
|
400
|
300
|
350
|
50
|
-350
|
Tháng 7/2014
|
350
|
250
|
260
|
10
|
-340
|
Tháng 8/2014
|
340
|
310
|
300
|
-10
|
-350
|
Tháng 9/2014
|
350
|
300
|
350
|
50
|
-300
|
Tháng 10/2014
|
300
|
250
|
330
|
80
|
-220
|
Tháng 11/2014
|
220
|
300
|
350
|
50
|
- 170
|
Tháng 12/2014
|
170
|
290
|
350
|
60
|
- 110
|
Tháng 1/2015
|
110
|
360
|
350
|
- 10
|
- 120
|
Tháng 02/2015
|
120
|
350
|
310
|
- 40
|
- 160
|
Tháng 3/2015
|
160
|
270
|
320
|
50
|
- 110
|
Tháng 4/2015
|
110
|
400
|
320
|
- 80
|
- 190
|
Theo ví dụ trên, doanh
nghiệp A lũy kế sau 12 tháng tính từ tháng đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết (tháng 5/2014) đến tháng 4/2015 vẫn còn số thuế đầu vào
chưa khấu trừ hết. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số
thuế tối đa là 190 triệu đồng.
Ví dụ 72: Doanh nghiệp B
thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị
tính: triệu đồng
Kỳ
tính thuế (1)
|
Thuế
đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2)
|
Thuế
đầu vào được khấu trừ trong kỳ (3)
|
Thuế
đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4)
|
Thuế
GTGT phát sinh trong kỳ (5)
(5) = (4) - (3)
|
Thuế
GTGT còn phải nộp (hoặc còn được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6)
(6) = (5) - (2)
|
Tháng 01/2014
|
0
|
300
|
280
|
- 20
|
- 20
|
Tháng 02/2014
|
20
|
320
|
310
|
- 10
|
-30
|
Tháng 3/2014
|
30
|
280
|
260
|
-20
|
-50
|
Tháng 4/2014
|
50
|
350
|
410
|
60
|
10
|
Tháng 5/2014
|
0
|
500
|
100
|
- 400
|
- 400
|
Tháng 6/2014
|
400
|
300
|
350
|
50
|
-350
|
Tháng 7/2014
|
350
|
250
|
260
|
10
|
-340
|
Tháng 8/2014
|
340
|
310
|
300
|
- 10
|
-350
|
Tháng 9/2014
|
350
|
300
|
350
|
50
|
-300
|
Tháng 10/2014
|
300
|
250
|
330
|
80
|
-220
|
Tháng 11/2014
|
220
|
300
|
350
|
50
|
- 170
|
Tháng 12/2014
|
170
|
290
|
350
|
60
|
- 110
|
Tháng 01/2015
|
110
|
360
|
350
|
- 10
|
- 120
|
Tháng 02/2015
|
120
|
350
|
310
|
-40
|
- 160
|
Tháng 3/2015
|
160
|
270
|
320
|
50
|
- 110
|
Tháng 4/2015
|
110
|
390
|
320
|
-70
|
- 180
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp B có tháng
01/2014, tháng 02/2014 và tháng 3/2014 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết chuyển sang tháng 4/2014 để tiếp tục khấu trừ. Tháng 4/2014, doanh
nghiệp B phát sinh số thuế phải nộp là 10 triệu đồng. Tháng 5/2015 doanh nghiệp
B lại có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, lũy kế sau 12 tháng tính
từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2015, doanh nghiệp B vẫn còn số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp B thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT
với số thuế tối đa là 180 triệu đồng.
Ví dụ 73: Doanh nghiệp C thực hiện kê khai
thuế GTGT theo quý có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị
tính: triệu đồng
Kỳ
tính thuế (1)
|
Thuế
đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2)
|
Thuế
đầu vào được khấu trừ trong kỳ (3)
|
Thuế
đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4)
|
Thuế
GTGT phát sinh trong kỳ (5)
(5) =
(4) - (3)
|
Thuế
GTGT còn phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau)
trong kỳ (6)
(6) =
(5) - (2)
|
Quý 1/2014
|
0
|
70
|
72
|
2
|
2
|
Quý 2/2014
|
0
|
100
|
20
|
- 80
|
- 80
|
Quý 3/2014
|
80
|
60
|
70
|
10
|
-70
|
Quý 4/2014
|
70
|
50
|
52
|
2
|
-68
|
Quý 01/2015
|
68
|
62
|
60
|
-2
|
-70
|
Theo ví dụ trên, doanh
nghiệp C lũy kế sau 4 quý tính từ quý đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết (quý 2/2014) đến quý 1/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu
trừ hết. Doanh nghiệp C thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa
là 70 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm
(12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế
GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với
dự án đầu tư25
a) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai
đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư
và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê
khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT
được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh;
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư;
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tiếp theo;
Trường hợp trong kỳ kê
khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo
quy định;
Ví dụ 74: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự
án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải
nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu
đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014
Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là
300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư;
Ví dụ 76: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư
tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực
hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C
phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ
tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa
được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng
vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê
khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng.
Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500
triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế
GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Trường hợp cơ sở kinh
doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư
đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế
GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh;
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tiếp theo;
Trường hợp trong kỳ kê
khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này
theo quy định;
Riêng đối với dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn
dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính;
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư
tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã
hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ
sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Dự án đầu tư được hoàn
thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp
dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định
đầu tư phê duyệt;
Ví dụ 78: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng
Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A cần phải nộp trong kỳ tính thuế tháng
4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái
Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực
hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014
Công ty B có số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty
B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư
mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014
Công ty C có số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty
C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C
thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới
tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng
4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét
hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.26 Cơ sở kinh doanh trong
tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong
tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được
hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của tháng/quý
|
=
|
Thuế
GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
|
-
|
Tổng
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu
vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu
thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển
sang)
|
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
=
|
Số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
x
|
Tổng
doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý
|
x
100%
|
Tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không phải
kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong tháng/quý
|
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang
kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh
nghiệp X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ
đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất
khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng:
4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó:
doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế
GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán
trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng
xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 0,84
tỷ đồng - (0,15 + 4,8) tỷ đồng
=
- 4,11 tỷ đồng
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của
tháng là 4,11 tỷ đồng.
- Xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất
khẩu
Số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu =
4,11 tỷ đồng x 61%
=
2,507 tỷ đồng
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau
khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>)
300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT
theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không
được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được
chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường
hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng
hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia
công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
5.27 Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi
sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt
hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng
đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo
quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ
thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế
GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và
quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết
hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động
và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp
lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán
tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương
ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ 83: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát
sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong
tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 02/2016 doanh nghiệp A quyết
định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai
đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế
chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có
đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực
hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh
lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan
thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai
điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn
lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ
nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT
đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự
án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì
được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó;
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế
viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai
là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT
là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu
đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi
xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn
thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn
thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều
19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông
tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề)
hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy
định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế
của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai
đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu
vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
20. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại
địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương
nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng
phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở
chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác
xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh
thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng
vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên
doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai,
nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn
thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó
thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với
dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ
viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở
chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có
chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn
thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có
thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch
toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Quản lý thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN28
Điều
21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và
Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày 01/7/2013, cơ sở
kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế tháng
01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ
hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng 5/2013, tháng
6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo
quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp A được hoàn thuế
GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng 6/2013 thực
hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu
tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng 01/2014
(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 01/2014
(đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện được
hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012, Thông
tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT
theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC nêu
trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013
(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý 4/2013
(đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ tính thuế
liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp sang
năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng (10/2013,
11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì
doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng 10/2013
phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013, doanh
nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC
thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11, 12/2013 được chuyển tiếp sang
năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013 phát sinh
số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì
số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp sang năm
2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài
sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu
trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư
số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua
hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh
doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề nghị Cục
thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng hóa dịch
vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013 hoặc quý 4
năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều
22. Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh
doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được giải quyết kịp thời./.
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH
NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa
(trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà
nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà
xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương
tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến
vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và
bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại
lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính,
kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông
tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ
trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu,
gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy
vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công
xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng
hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ
đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật
liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối
tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối
tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các
nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
1
Văn bản này được hợp nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để
cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2014;
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
Văn bản hợp nhất này không
thay thế 04 Thông tư nêu trên.
2
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách,
đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế
thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế như sau:
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:”
3 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy
định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại
Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
8 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
10 Gạch đầu dòng này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
11 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
12 Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13 Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
17 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
18 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
19 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng
quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014.
20 Ví dụ này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngà y 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để
cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2014.
21 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
22 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2014; Điều 10 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2014, riêng
quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014 và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
23 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
24 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014
25 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
26 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
27 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
28
- Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định như sau:
“Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những
trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2
Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động
lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ
sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký
với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc
thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng
dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành
chính về thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện
theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy
định như sau:
“Điều 22. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại
Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
Điều 23. Thay
thế cụm từ và các biểu mẫu sau:
1. Thay
thế cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bằng cụm
từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không
bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương
và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009”.
2. Thay
thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Tạm
thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp
đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời
gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp
ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng
dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội
dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc
đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều
4, Điều 5 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu
lực thi hành.
2. Đối với hợp đồng
mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước
ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại
Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2
Điều 1 Thông tư này) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
sau ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng
đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT
nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn
thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa
bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
4. Bãi bỏ các nội
dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số
05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế.
5. Đối với các hồ
sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước
Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt
Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các
hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong quá trình
thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội
dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
Ý KIẾN