Toàn văn Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 – QH khóa XIII
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, bắt buộc và tự nguyện mới nhất
QUỐC
HỘI
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật
số: 58/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật bảo hiểm xã hội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao
động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo
hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người
lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bao gồm:
a) Người
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về
lao động;
b) Người
làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng;
c) Cán
bộ, công chức, viên chức;
d) Công
nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ
yếu;
đ) Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ
quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ
có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt
phí;
g) Người
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người
quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
i) Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người
lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính
phủ.
3. Người
sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động.
4. Người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên
và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao
động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội.
2. Bảo
hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo
hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người
tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
4. Quỹ
bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ
của Nhà nước.
5.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao
động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường
hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian
đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thân
nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
7. Bảo
hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện
nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ
chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động
dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua
hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo
hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm
đau;
b) Thai
sản;
c) Tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu
trí;
đ) Tử
tuất.
2. Bảo
hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu
trí;
b) Tử
tuất.
3. Bảo
hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã
hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người
lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người
lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được
tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ
bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được
sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các
nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc
thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
1.
Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã
hội.
2. Hỗ
trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Bảo
hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
4.
Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí
bổ
sung.
5. Ưu
tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm
xã hội.
Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Ban
hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã
hội.
2. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực
hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
4. Tổ
chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm
công tác bảo hiểm xã hội.
5. Quản
lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
6. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Hợp
tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo
toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong
phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 9. Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội
1. Nhà
nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến
để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.
2. Đến năm
2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về
quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về bảo hiểm xã hội
1. Xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.
2. Xây
dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
3. Xây
dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
6. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo
hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
7. Trình
Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.
8. Thực
hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
9. Tổ
chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.
10. Tổ
chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
11. Hằng
năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm
xã hội
1. Xây
dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã
hội.
2. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc
thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.
3. Hằng
năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo
Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
về bảo hiểm xã hội
1. Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Xây
dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo
hiểm xã hội.
5. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Thanh tra bảo hiểm xã hội
1. Thanh
tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
2. Thanh
tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Cơ
quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Tổ
chức công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội;
b) Yêu
cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo
hiểm xã hội của người lao động;
c) Giám
sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội;
d) Khởi
kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao
động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.
2. Tổ
chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
b) Tham
gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến
nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
3. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn
viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động
tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và
gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử
dụng lao động
1. Tổ
chức đại diện người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội;
b) Kiến
nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ
chức đại diện người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao
động;
b) Tham
gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến
nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm toán
1. Hằng
năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Định
kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo
cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm
đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm
dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian
lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản
trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy
cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
8. Báo
cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được
tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được
cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình
thức chi trả sau:
a) Trực
tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã
hội ủy quyền;
b) Thông
qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông
qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng
bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang
hưởng lương hưu;
b) Trong
thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi;
c) Nghỉ
việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang
hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được
chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều
kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy
quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định
kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã
hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo
hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội
cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu
nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực
hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo
quản sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 20. Quyền của người sử dụng lao động
1. Từ
chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
2. Khiếu
nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập
hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã
hội.
2. Đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một
lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới
thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều
45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại
Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối
hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối
hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác
nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định
của pháp luật.
6. Cung
cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng,
hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định
kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng
năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ
quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Điều 22. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tổ
chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Từ
chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng
quy định của pháp luật.
3. Yêu
cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông
tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Được
cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy
phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt
động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký
lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức
thành lập mới.
5. Định
kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp
thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn.
6. Được
cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người sử dụng lao động; định kỳ hằng năm
cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao
động.
7. Kiểm
tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
9. Xử lý
vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban
hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ
chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.
4. Cấp
sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao
động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
5. Tiếp
nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng
năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung cấp
đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục
thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức
công đoàn yêu cầu.
7. Hằng
năm, cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để
người sử dụng lao động niêm yết công khai.
8. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ
của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
9. Quản
lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
10. Thực
hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
11. Thực
hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Tập
huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế.
13. Định
kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo
cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Hằng
năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế trong phạm vi địa phương quản lý.
14. Công
khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
15. Cung
cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực
hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Chương III
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối
tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm
đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường
hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe,
do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải
nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời
gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định
như sau:
a) Làm
việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu
đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được
hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ
đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người
lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ
Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối
đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết
thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều
trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng
tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời
gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian
hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày
chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày
làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời
gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều
này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người
lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường
hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà
phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc
thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người
lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật
này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng
65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng
55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng
50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người
lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì
mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc.
4. Mức
hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia
cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm
đau
1. Người
lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy
định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm
việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ
đó được tính cho năm trước.
2. Số
ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có
công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối
đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm
đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối
đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau
thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng
05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối
tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người
lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Lao
động nữ mang thai;
b) Lao
động nữ sinh con;
c) Lao
động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao
động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao
động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người
lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi.
3. Người
lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12
tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người
lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc
nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy
định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong
thời
gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi
lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có
bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám
thai.
2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút
thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi
sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm
quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10
ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20
ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40
ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50
ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao
động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con
là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ
hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời
gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao
động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản như sau:
a) 05
ngày làm việc;
b) 07
ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c)
Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở
lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d)
Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm
việc.
Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong
khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3.
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được
nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị
chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản
1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy
định của pháp luật về lao động.
4. Trường
hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia
bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại
của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31
của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5.
Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà
không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn
được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
6.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh
con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời
gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao
động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai,
thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm
giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy
định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày
sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa
đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ
60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người
mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến
khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính
phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao
động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ
cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy
định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc
hưởng chế độ.
Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện
pháp tránh thai
1. Khi
thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai
sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời
gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07
ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15
ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời
gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động
nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được
trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ
sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường
hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ
cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người
lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và
37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức
hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp
người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37
của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội;
b) Mức
hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của
Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức
hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp
tháng quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ
hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức
hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng
lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời
gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của
Luật này.
Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh
con
1. Lao
động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau
khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải
báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài
tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao
động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc
mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10
ngày.
Thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian
nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số
ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường
hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì
do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe được quy định như sau:
a) Tối
đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối
đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối
đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức
hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30%
mức lương cơ sở.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 42. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Đối
tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người
lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị
tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại
nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài
nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động;
c) Trên
tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp
lý.
2. Suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 44. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người
lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị
bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định
lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Sau
khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau
khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người
lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa
bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị
tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị
nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một
lần.
2. Mức
trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy
giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy
giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài
mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính
bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3
tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để
điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp
hằng tháng.
2. Mức
trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy
giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ
suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài
mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống
được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm
0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
để điều trị.
Điều 48. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời
điểm hưởng trợ cấp quy định tại các Điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ
tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
2.
Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi
giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới
được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 49. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng
hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc
mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy
định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng
mức lương cơ sở.
Điều 51. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
Người
lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị
chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì
thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ
sở.
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều
trị thương tật, bệnh tật
1. Người
lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật
do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe
từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức
hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
tại cơ sở tập trung.
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối
tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Luật này.
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người
lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Nam
đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam
từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;
c) Người
lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người
lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Nam
đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt
Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam
từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao
động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến
dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính
phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc
biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động
1. Người
lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật
này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam
đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam
đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người
lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện
hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam
đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ
15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của
Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ;
mức tối đa bằng 75%.
2. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng
với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao
động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18
năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao
động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó
cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của
Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường
hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên
06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức
lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức
lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật
này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và
khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Điều chỉnh lương hưu
Chính
phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu
dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã
hội.
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người
lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với
tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ
cấp một lần.
2. Mức
trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương
ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối
với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là
thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi
người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối
với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản
1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi
người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối
với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là
thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định.
4. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng
lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng
bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ
tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này
mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54
của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra
nước ngoài để định cư;
c) Người
đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt,
xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và
những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d)
Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật
này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương
hưu.
2. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ
mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng
trước năm 2014;
b) 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ
năm 2014 trở đi;
c)
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo
hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ
trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời
điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết
định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người
lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định
tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần
theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội.
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có
toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình
quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như
sau:
a) Tham
gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham
gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham
gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham
gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham
gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019
thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối
trước khi nghỉ hưu;
e) Tham
gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024
thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối
trước khi nghỉ hưu;
g) Tham
gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người
lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người
lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian
đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của
Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu
trí đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với
người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của
Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo
quy định của Chính phủ.
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng
1. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng
bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp
pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm
dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định
tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng
hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp
quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Điều 65. Thực hiện
chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp
một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang
hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi
năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang
hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng
lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một
lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ
TUẤT
Điều 66. Trợ cấp
mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người
lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1
Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương
cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị
Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 67. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết
thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở
lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại
khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi
người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ
đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha
đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình
mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ
55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha
đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình
mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi
đối với
nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và
d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng
thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm
khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày
người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn
đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau
thời điểm
thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo
quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 68. Mức trợ
cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với
mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân
không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70%
mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này
thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường
hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được
hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ
đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ
tháng con được sinh.
Điều 69. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết
thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền
tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp
tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của
Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
Điều 70. Mức trợ
cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân
nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm
xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của
Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân
nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03
tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp
tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Điều 71. Chế độ
hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người
lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách
bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ
sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1. CHẾ ĐỘ HƯU
TRÍ
Điều 72. Đối tượng
áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của
Luật này.
Điều 73. Điều kiện
hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam
đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người
lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi
đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của
Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó
cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng
75%.
2. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng
với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao
động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18
năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao
động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó
cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều
chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 75. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người
lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một
lần.
2. Mức
trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương
ứng với
tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng
0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 76. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời
điểm hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật
này được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người
lao động quy
định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng
bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ
điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng
chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra
nước ngoài để định cư;
c) Người
đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt,
xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và
những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ
mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng
trước năm 2014;
b) 02
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ
năm 2014 trở đi;
c)
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng
bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời
điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của
cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 78. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm
dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người
lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng
lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội.
2. Việc
tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.
Điều 79. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu
nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số
giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 80. Trợ cấp mai táng
1. Những
người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người
lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người
đang hưởng
lương hưu.
2. Trợ
cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản
1 Điều
này chết.
3.
Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người
lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất một lần.
2. Mức
trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã
hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo
hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường
hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì
mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng
mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có
cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp
tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức
trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được
tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương
hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những
tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5
tháng lương
hưu.
Chương V
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 82. Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
1. Người
sử dụng lao động đóng theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
2. Người
lao động đóng theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật này.
3. Tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
4. Hỗ
trợ của Nhà nước.
5. Các
nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 83. Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ
ốm đau và thai sản.
2. Quỹ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Quỹ
hưu trí và tử tuất.
Điều 84. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
1. Trả
các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại
Chương III và Chương IV của Luật này.
2. Đóng
bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối
với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ
Y tế ban hành.
3. Chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
4. Trả
phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường
hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội.
5. Đầu
tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật
này.
Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người
lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này,
hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người
lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8%
mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người
lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương
thức đóng được quy định như sau:
a) Mức
đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với
người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của
02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội
một lần;
b)
Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng
trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư
trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh
nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường
hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho
người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường
hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại
nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy
định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người
lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được
tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người
lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động
giao kết đầu tiên.
5. Người
lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội
hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện
hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc
xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất
hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều
kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa
06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với
mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao
động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ
hưu trí và tử tuất.
7. Việc
tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian
đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01
tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
b) Từ 07
tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao
động
1. Người
sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này như sau:
a) 3%
vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1%
vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14%
vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người
sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao
động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1%
vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
h) 22%
vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người
sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất
cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người
sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy
định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
5. Người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp
tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng
tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực
hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và
khoản 5 Điều 86 của Luật này.
Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người
lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức
thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn
hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ
vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong
từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người
lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng
tháng;
b) 03
tháng một lần;
c) 06
tháng một lần;
d) 12
tháng một lần;
đ) Một
lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một
lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy
định tại Điều này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong
trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh
doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng
đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong
thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết
thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và
người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng
đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3
Điều 122 của Luật này.
2. Người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao
động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện
việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không
phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc,
cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người
lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối
với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức
lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về
lao động.
Từ ngày
01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy
định của pháp luật về lao động.
3.
Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao
hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20
lần mức lương cơ sở.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Điều 90. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
1. Chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
b) Cải
cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản
lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội;
c) Tổ
chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã
hội các cấp.
2. Nguồn
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, hằng năm được
trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
Định kỳ
03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội.
3. Thủ
tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 91. Nguyên tắc đầu tư
Hoạt
động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi
được vốn đầu tư.
Điều 92. Các hình thức đầu tư
1. Mua
trái phiếu Chính phủ.
2. Gửi
tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại
có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Cho
ngân sách nhà nước vay.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
Điều 93. Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ
quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Chính
phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 94. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ
đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức
khác có liên quan.
3. Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về chế độ làm việc, trách nhiệm và kinh phí hoạt động của
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã
hội
1. Thông
qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng
năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp.
Giám
sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế
hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược
phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội,
cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Quyết
định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu
tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở
đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Thông
qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ
quan có thẩm quyền.
5. Thông
qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp; mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
6. Hằng
năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định và kết quả hoạt động.
7. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ
bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật này.
2. Đến
năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
3. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội bằng phương thức giao dịch điện tử.
Điều 97. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ
đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ
khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ
khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ
cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ
bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính
phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 98. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
1. Người
sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có
thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ
điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao
gồm:
a) Tờ
khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
b) Sổ
bảo hiểm xã hội;
c) Bản
sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh
thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã
hội
1. Việc
giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
a) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97
của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau
đây:
a) 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc lần đầu;
b) 07
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
c) 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo
hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã
hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều
chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo
hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục
tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Bản
chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao
động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người
lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội.
2.
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở
nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch
tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước
ngoài cấp.
3. Danh
sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao
động lập.
4. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d
và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ
hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản
sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản
sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của
mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ
sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích
sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con
chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải
nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của
Luật này.
2.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu
hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy
định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính
hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy
chứng nhận nuôi con nuôi.
4.
Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng
sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối
với trường
hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh
sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động
lập.
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có
trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường
hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì
nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và
xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người
sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của
Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách
nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao
động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao
động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo
hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau ốm đau, thai sản
1. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao
động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường
hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ
bảo hiểm xã hội.
2. Biên
bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định
là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản
khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy
ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
4. Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn
bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
Điều 105. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ
bảo hiểm xã hội.
2. Biên
bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều
người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.
3. Giấy
ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều
trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
4. Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn
bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
Điều 106. Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
1. Người
sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều
104 và Điều 105 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường
hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 107. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người
sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm
xã hội.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao
động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển
đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao
động.
Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu
1. Hồ sơ
hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
bao gồm:
a) Sổ
bảo hiểm xã hội;
b) Quyết
định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp
đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối
với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người
lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ
hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành
hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ
bảo hiểm xã hội;
b) Đơn
đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy
ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người
đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp
pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với
trường
hợp người mất tích trở về.
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ
bảo hiểm xã hội.
2. Đơn
đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với
người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được
chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ
chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị
thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập
cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy
tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác
nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích
sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm
c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối
với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ
sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một
lần
1. Trong
thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người
sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong
thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong
thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu
hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho
cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng
lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
đối với
trường
hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ
bảo hiểm xã hội;
b) Bản
sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ
khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường
hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên
bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định
là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản
khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại
khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với
trường
hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương
hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản
sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ
khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều
kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy
định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho
người sử dụng lao động.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người
lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường
hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 113. Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp
và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Đơn
đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp
pháp đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp.
3. Quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối
với trường
hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 114. Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp
pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Người
lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 113 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 115. Chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội
Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác
trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có
đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so
với thời hạn quy định
1.
Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102,
khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của
Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2.
Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so
với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi
của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 117. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ,
trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công
khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác
của kết quả giám định của mình theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người
lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người
sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội,
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 119. Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Việc
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn
một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu
nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm.
Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu
nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có
trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà
khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu
nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà
khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
4. Thời
hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Điều 120. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
Việc tố
cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 121. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp
1. Thẩm
quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều
46 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Giám
đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 46
của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c)
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định thành lập có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
2. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này có thể
giao cho cấp phó thực hiện xử lý vi phạm hành chính.
3. Mức
phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính và các quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ
quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá
nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Người
sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17
của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng,
chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi
bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền
kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để
nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ
quan bảo hiểm xã hội.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 123. Quy định chuyển tiếp
1. Các
quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ
trước ngày Luật này có hiệu lực.
2. Người
đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 1994, người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất
hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng và
người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày Luật
này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và
được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người
lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài
lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng
trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu
vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng.
4. Người
hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất; người lao
động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế
độ tử tuất quy định tại Luật này.
6. Người
lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc
hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy
định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để
hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân,
và công an nhân dân.
7. Hằng
năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để
bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã
hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy
định tại khoản 6 Điều này.
8. Người
lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
số 71/2006/QH11.
9. Người
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp
đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
10.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 124. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Luật
bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 125. Quy định chi tiết
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Như vậy lao động nam phải lao động 40 năm mới được 75% lương đóng BHXH.như vậy quá là bất công ,Lúc được hưởng lương hưu liệu còn sống được bao nhiêu năm nữa.Đề nghị quốc hội xem xét lại!
Trả lờiXóa