Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 209/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng
6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá
tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi
nộp thuế.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi
là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị
gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không
cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài
là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi
thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các
khoản thu tài chính khác.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng
thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài
Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là
người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh
nghiệp, hợp tác xã.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các
Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 5
Luật thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm
sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
2. Một số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế
giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và
các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay;
- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của
Luật ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp
luật.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là
tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của
sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan
đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho
khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán
và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh
nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền
góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
đ) Bán nợ.
e) Kinh doanh ngoại tệ.
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ
chức tín dụng Việt Nam .
3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại Khoản 9
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu,
chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây
xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế quy định tại Khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các
công trình quy định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng nếu có sử
dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng
góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác
không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu
thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: Người có công theo
quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp
từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
6. Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại
Khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến
lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tàu bay quy định tại Khoản 17 Điều 5 Luật thuế giá
trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong
nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận
tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân
biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động
tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu
thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê
của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh quy định tại Khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của
Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà
tặng cho cá nhân tại Việt Nam
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế.
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam .
10. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng
mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được
tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển
nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế
biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có
mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có
mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng
quy định tại Khoản này.
Chương 2.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7
Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh
doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa
có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá
bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu
cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2
Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua
dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp và người mẫu, thi đấu thể
thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì
giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy
định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy
định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa,
dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại
Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng
cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được
quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở
hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao
gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất
được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và
chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm
cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền
sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ
không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử
dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời
điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực
hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền
sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời
điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng
BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là
số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong
hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên
tổng giá trị hợp đồng.
4. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của các nhà máy thủy điện
hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa,
dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ
thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy
định tại Điều này.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế
giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn
cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác
định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị
gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ
các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ
được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa
xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp
đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng
hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất
khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của
pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung
ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp
vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ
được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại
Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu
được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng
không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính
thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi
phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời
gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ
chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm
vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước
ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài.
Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận
tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các
Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một số trường hợp hàng hóa,
dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định
này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng
ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp hàng
hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được áp dụng thuế
suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu
dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp
dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng không bao gồm các loại
nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp
dụng mức thuế suất 10%.
b) Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật
thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ, phân vô cơ, phân
vi sinh và các loại phân bón khác;
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên
liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ
thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng.
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi
khác quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại
sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như: Cám, bã, khô dầu các loại,
bột cá, bột xương.
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại Điểm
d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách
hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông
thường khác.
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều
8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế
biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại Điểm g Khoản
2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác
thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa
cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế
giá trị gia tăng.
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật
thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về: giá
bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua,
được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương
pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng
giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại Điểm k Khoản 1
Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được
xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá
trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2
Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ
ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy
định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng
năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai
năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ
xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và
thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu
hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ
sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực
hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia
tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu,
khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp
thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế
tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này
để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại
Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều
này.
Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 5 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc,
đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác
định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực
tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác
(nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán
được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác
định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị
gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia
tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương
(+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương
(+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì
được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm
dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng
như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu
hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các
tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều
7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế
tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này
để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại
Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh
thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số
tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại
Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
Chương 3.
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 6 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường
của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ
giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người
lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân
làm việc trong các khu công nghiệp.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép
kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia
tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực
hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành
lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập
trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để
sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài
sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%)
giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ
bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao
gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản
xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so
với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên
có doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối với số thuế giá
trị gia tăng đầu vào quy định tại Điểm này.
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố
định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi
thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này, trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng
khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi
trở xuống (trừ ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không
được khấu trừ.
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia
tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ và Điểm e khoản
này.
đ) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ
sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
toàn bộ.
e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ
toàn bộ.
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng
nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường
hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai,
khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
h) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế giá trị gia
tăng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ
toàn bộ.
i) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được
khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa
khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thu nhập doanh
nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh
trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ
sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên
tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu,
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại
Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa,
dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ không dùng tiền mặt của hàng hóa,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày
31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm
hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì
cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và phải kê
khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng
được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần
giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung
cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng
thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc
ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình
thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả
nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước ngoài mất khả năng thanh
toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng
phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do
nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải
có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt thì cũng được coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện đối với một số
trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù được áp dụng thuế suất 0% và
hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia
tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định
tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy
kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên
phát sinh so thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn so thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã
đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu
tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê
khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa
đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển
đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương
trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức
do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị
gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương
trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn
lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch
vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa,
dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị
gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn
thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 11. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều
này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2014 và thay thế các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm
2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN