Luật Đất đai năm 2013: Quy định về thủ tục hành chính về đất đai, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đất đai
CHƯƠNG XII: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các
thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ
tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Thủ
tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thủ
tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ
tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết
định thu hồi đất;
e) Thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ
quan hành chính;
g) Thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất
đai
1. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục
hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng
thủ tục hành chính.
2. Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
Điều 197. Thực hiện thủ tục hành chính
về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo
đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính
khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định
việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về
đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
4. Người sử dụng đất và người khác có liên quan có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG XIII: GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1: GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về
việc quản lý và sử dụng đất đai
1. Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy
định của Hiến pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện quyền
giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 199. Giám
sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và
phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai.
2. Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp
luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu kiện, tố cáo không đúng quy
định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác các thông tin do mình phản ánh.
3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến
đất đai; định giá đất;
e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
4. Hình thức giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến
nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để
các tổ chức này thực hiện việc giám sát.
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được ý kiến của
công dân và tổ chức đại diện cho người dân:
a) Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong trường
hợp không thuộc thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh.
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai
1.
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng
để đánh giá việc thi hành pháp luật đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất
đai, sự tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và
môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
2.
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng
dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá
trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất; giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất
đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi
pháp luật đất đai của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên
quan và người dân;
d) Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các
giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các phương tiện
bay khác; điều tra thực địa và các phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã
hội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt động nghiên
cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khi
cần thiết.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; tổ chức thực hiện đánh giá việc thực thi
pháp luật, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác động của chính sách, pháp
luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các
địa phương cấp tỉnh; kết quả đánh giá được gửi định kỳ lên Chính phủ, Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước lưu giữ thông
tin quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời các thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá. Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong hệ
thống theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông tin đất đai.
5. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và
sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo
quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết về
việc xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử
dụng đất đai.
Mục 2: THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 201. Thanh tra chuyên ngành đất đai
1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.
3. Thanh tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước,
người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra,
thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quy
trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực
hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký
của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện
trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản
hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất
đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh
giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp
xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc
có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật
này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận
hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên
tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính.
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại
khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết
tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp
hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1.
Người
sử dụng đất, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính.
Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai
1. Người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà
nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải
bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra
quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp
luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai
thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về
báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 208. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép,
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng
không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại
tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm
của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và
công chức địa chính cấp xã trong việc vi
phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên
chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị
trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm
quyền theo quy định sau đây:
a)
Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b)
Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp
nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c)
Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Chương XIV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả
tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có
các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính
phủ; người thuê lại đất có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất
vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết
thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ
ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm
2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất
đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi
cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5.
Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất
có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của
các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn
sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng
theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp
dụng theo quy định của Luật này.
7. Đối
với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất
chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính
phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông
nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số
trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường
hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 211. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số
49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình,
cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số
66/2006/QH11; Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều
121 của Luật đất đai số 34/2009/QH12; Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12; Điều
264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng đất
trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy định chi
tiết thi hành
Chính phủ quy định chi
tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoá XIII, Kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
xin hỏi ,cậu tôi có phần thừa kế nhưng do ở nước ngoài không tiện canh tác mới làm giấy quỷ quyền cho mẹ tôi hương quế lợi cúng giỗ ông bà vì phần đất này là đất hương quả.nay mẹ tôi qua đời vậy hồi phần đất hương quả và nhà thờ cầu tôi có quyền sở hữu lại không?
Trả lờiXóa1- trong giấy quỷ quyền để cho mẹ tôi giữ cúng giỗ ông bà vào năm 1997 có chính quyền xác nhận. 2-nếu mẹ tôi qua đời phần hương quả của cậu tới ba tôi có được từ quyền chuyển sang thừa kế được không, 3-nếu cậu tôi muốn nhận lại phần hướng quả này phải làm sau