Luật Đất đai 2013: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tải về sách Ebook Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CHƯƠNG IV: QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng
đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh
tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất
của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí
hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo
vệ môi trường.
8. Quy
hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
4. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng.
5. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10
năm.
2.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh
là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế -
xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
đ) Tiến bộ khoa học và
công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao
gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử
dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa
sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất, gồm: đất trồng lúa, đất
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu
công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát
triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định diện tích các loại đất quy định tại
điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến các vùng kinh tế - xã hội và đến từng đơn
vị hành chính cấp tỉnh;
d) Lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh
vực;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm
kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử
dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh
1. Căn
cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội của cấp tỉnh; chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10
năm;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và
diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định các
khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;
d) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
đ) Lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
b) Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư,
huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện
tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b,
c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn
vị hành chính cấp huyện;
d)
Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong
kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
Đối với dự
án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì
phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất
thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện
dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn
cứ để lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của cấp huyện;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10
năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện và cấp xã;
c) Xác định các
khu vực sử dụng đất theo chức năng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện
tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất
quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1
Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong
năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các
loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các
loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí,
diện tích đất phải
thu hồi để thực hiện công trình, dự án
sử dụng đất vào mục đích quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối
với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn
thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất
kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục
đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c,
d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
g) Giải
pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối
với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường
hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế -
xã hội;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an
ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia;
c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an
ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh
tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc
phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải
pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ
trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2
Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng
góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.
Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
a)
Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về
nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông
qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về
nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b)
Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c)
Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng Báo
cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh.
Cơ quan
quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá
trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định
và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này;
cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu,
giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến
chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
3. Nội
dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Cơ
sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức
độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương;
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Hiệu
quả kinh tế - xã hội, môi trường;
d) Tính
khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
4. Nội
dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức
độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính
khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
5. Kinh
phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một
mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
2. Chính phủ phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình
Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh
mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các
vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay
đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp
trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa
phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc
có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là
một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Việc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thực hiện theo quy định tại các
điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm
chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.
Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1.
Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau
khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố
công khai.
2. Trách nhiệm công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan Bộ và trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã.
3. Thời
điểm, thời hạn công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Thời điểm công bố công khai trong
vòng 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt;
b) Việc
công bố công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng
đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được
công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng
đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng
đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử
dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm;
nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có
thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp
luật.
3. Diện tích đất ghi trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực
hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết
định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ
và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối
với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ
nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn
chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi
kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa
thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ
tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách
nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo
cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước
để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo
tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy
hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi
Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp
với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).
2. Khi
Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ
vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
Việc
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất
01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
CHƯƠNG V: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 52.
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,
đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 53. Giao đất, cho thuê
đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo
quy định của Luật này và phải thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong
hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2.
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan,
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công
lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ
chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng
đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp
quy định tại Điều 159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ
gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ
chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao
đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục
sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật
này;
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối; đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự
án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng
lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối;
b) Chuyển đất trồng
cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi
trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác
trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ)
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
e) Chuyển đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang
đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công
trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp
dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối
với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào
các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn
bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử
dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng.
2. Đối
với dự án sử dụng đất tại các đảo và các xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản
của các bộ, ngành có liên quan.
3.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Phải
ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c)
Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng
đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại
khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều
56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình,
cá nhân thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ
với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải
có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi
hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì
phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này mà đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường
hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp
pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo
quy định của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định
của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp
cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
Ý KIẾN