Luật Đất đai 2013: Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Tải về sách Ebook Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
Chương VII: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng
ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc
đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng
ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Thửa
đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa
đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa
đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
4. Đăng
ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc
đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có
thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ)
Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có
thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g)
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình
thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung,
quyền sở hữu chung của vợ và chồng;
i) Chia
tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng
đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay
đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hoà
giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công
nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố
cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác
lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có
thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
5.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được
ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng
ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận
biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường
hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng
đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy
định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm
a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động;
trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính
từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Điều 96.
Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy
hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản
lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và
thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ
trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
Mục 2: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12
năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Điều 98.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người
sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều
người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền
sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp
chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng
thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo
đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng
đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày
Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi
nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối
với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với
đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng
đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia
tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một
trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa
chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn
liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở
gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3
Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú
tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi
phạm pháp luật đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 102.
Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử
dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị
lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất
ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng
đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh
nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở
thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi
bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà
nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với
trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là
đất ở phải trong cùng một thửa đất đang
có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật
này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa
xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định
tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi
rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó
không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập
quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp
với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng
hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận
đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa
đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định
từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức
quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật
này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định
diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được
xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Cấp Giấy
chứng nhận đối
với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và
cây lâu năm hiện có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn
liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp
1. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
có sai sót trong các trường hợp sau:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp
nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn
liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã
được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các
trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy
chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn
gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được
cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã
có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Năm 1994 tôi tự bỏ nhân công phát một đường ranh (gọi là khoanh giữ) một khoảnh đất đồi rừng gồm toàn lau,lem,cỏ rác và nứa tép tái sinh .nhưng ko được phát trồng rừng sản xuất(vì lúc đó chưa qui hoạch). Đến năm 2005-2006 cơ quan thuộc Bộ NN&PTNT phối hợp với địa chính xã lập qui hoạch giao đất cho nhân dân sở tại để phát triển trồng rừng sản xuất ,trong đó gia đình tôi được giao trong khoảnh đã khoanh giữ ,liên tục từ năm 2006-2009 gia đình tôi đã phát dọn thực bì và trồng rừng cây nguyên liệu giấy. Đến 2015-2018 đã thu hoạch vụ thứ nhất và đã trồng mới song vụ thứ hai .hiện tại gia đình tôi đã đề nghị được cấp GCNQSDĐ ,đã lấy ý kiến khu dân cư về việc đất sử dụng từ đầu ,ổn định ,không có tranh chấp .nhưng nay phát sinh một vấn đề ,đó là : một cán bộ địa chính huyện thông tin là 1 thửa đất trong số dt đất tôi đang canh tác ổn định đó được qui hoạch tên người khác từ năm 2006 ,Nhưng cũng chưa được cấp GCNQSDĐ (người này trước ở cùng xã với tôi ,nay đã gần 90 tuổi),đề nghị tôi rút hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại thửa đó về .
Trả lờiXóaVẬY XIN ĐƯỢC HỎI :1- THEO QUI ĐỊNH THÌ GIA ĐÌNH TÔI CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP GCNQSDĐ TẠI THỬA ĐẤT ĐÓ KHÔNG ?
2- NẾU VẪN ĐỦ ĐIỀU KIỆN THÌ GIA ĐÌNH TÔI PHẢI LÀM NHỮNG THỦ TỤC GÌ THÊM NGOÀI HỒ SƠ ĐÃ LÀM THEO TRÌNH TỰ DO ĐỊA CHÍNH CẤP XÃ ĐÃ HƯỚNG DẪN
3- NẾU KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN THÌ CÓ BỊ THU HỒI THỬA ĐẤT TRÊN GIAO CHO NGƯỜI KHÁC KHÔNG ? NẾU BỊ THU HỒI THÌ NHỮNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ KHAI PHÁ ,CẢI TẠO ĐẤT ,TÀI SẢN TRÊN ĐẤT SẼ BỊ MẤT À ?
(TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT GIA ĐÌNH TÔI XIN CẤP GCNQSDĐ VẪN NẰM TRONG HẠN MỨC CHO PHÉP ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH Ở MIỀN NÚI )
- Rất mong nhận được trả lời sớm , gia đình tôi trân trọng cảm ơn