VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
17/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày
13 tháng 12 năm 2013 |
LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Luật phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 04
tháng 10 năm 2001, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
và đề cao trách nhiệm của toàn dân đối với hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và
cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về phòng cháy và chữa cháy[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về phòng cháy, chữa
cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân
thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cháy được hiểu là trường hợp
xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh
hưởng môi trường.
2. Chất nguy hiểm về cháy, nổ là
chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hóa, vật tư dễ xảy ra cháy, nổ.
3.[2] Cơ sở là nơi sản xuất, kinh doanh,
công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và công trình độc lập khác
theo danh mục do Chính phủ quy định.
4. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
là cơ sở trong đó có một số lượng nhất định chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy
định của Chính phủ.
5. Đội dân phòng là tổ chức gồm
những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự
ở nơi cư trú.
6.[3] Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là
tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở,
hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
7. Khu vực chữa cháy là khu vực
mà lực lượng chữa cháy triển khai các công việc chữa cháy.
8. Chữa cháy bao gồm các công
việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức
thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt
động khác có liên quan đến chữa cháy.
9.[4] (được bãi bỏ)
Điều 4. Nguyên
tắc phòng cháy và chữa cháy
1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa
cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến
mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.
3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa
cháy kịp thời, có hiệu quả.
4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy
trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại
chỗ.
Điều 5. Trách
nhiệm phòng cháy và chữa cháy
1. Phòng cháy và chữa cháy là trách
nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức
khỏe có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.
3.[5] Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng
cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì hoạt động đội phòng cháy và chữa cháy
theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành theo thẩm quyền nội quy và
biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy;
d) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí phòng cháy và chữa cháy đúng mục đích;
trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng, tổ chức thực tập phương án
chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ về phòng
cháy và chữa cháy; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả do cháy gây ra;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác về phòng cháy
và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3a.[6] Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong
gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Thường xuyên kiểm tra phát hiện và
khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ;
c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ
gia đình khác trong việc bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.
3b.[7] Cá nhân có trách nhiệm:
a) Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b) Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến
thức cần thiết về phòng cháy và chữa cháy; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy thông dụng;
c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh
lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy;
d) Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Thực hiện quy định khác có liên quan
đến trách nhiệm cá nhân trong Luật này.
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.
Điều 6. Trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng cháy và chữa cháy
1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2.[8] Cơ quan, tổ chức và hộ gia đình có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về
phòng cháy và chữa cháy.
2a.[9] Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định việc
lồng ghép kiến thức và kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy vào chương trình
giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phù hợp
với từng ngành học, cấp học.
Điều 7. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với cơ quan chức năng để tuyên
truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện
các quy định của Luật này.
Điều 8. Ban hành
và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy[10]
1. Hoạt động phòng cháy và chữa cháy
phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống nhất với Bộ Công an đối với các quy định
về phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây
dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở về phòng cháy và chữa
cháy sau khi thống nhất với Bộ Công an.
4. Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về phòng
cháy và chữa cháy:
a) Tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy và
chữa cháy được áp dụng bắt buộc;
b) Tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy
phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng cháy và chữa cháy;
c) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi
của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được áp dụng tại Việt Nam trong các trường
hợp sau đây:
a) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế có quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế có quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy cao hơn tiêu chuẩn Việt
Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt Nam và được Bộ Công an chấp thuận
bằng văn bản.
6. Đối với yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy mà chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 9. Bảo hiểm
cháy, nổ[11]
Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức
và cá nhân tham gia bảo hiểm cháy, nổ. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thực
hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó.
Chính phủ quy định và công bố danh mục
cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy, nổ; số tiền
bảo hiểm tối thiểu.
Điều 9a. Kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy[12]
1. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:
a) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư
vấn giám sát; tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật; thi công, lắp đặt hệ thống
phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy;
sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy;
b) Huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy;
c) Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật
tư phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Người đứng đầu doanh nghiệp và người
đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với hoạt động kinh doanh;
b) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết
bị và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Chế độ,
chính sách đối với người tham gia chữa cháy[13]
Người tham gia chữa cháy được hưởng chế
độ bồi dưỡng về vật chất; trường hợp bị chết, bị thương, bị tổn hại sức khỏe,
bị tổn thất về tài sản thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Ngày
toàn dân phòng cháy và chữa cháy
Ngày 04 tháng 10 hàng năm là “Ngày toàn
dân phòng cháy và chữa cháy”.
Điều 12. Quan hệ
hợp tác quốc tế
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng, phát triển
quan hệ hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Trong trường hợp xảy ra thảm họa
cháy, Nhà nước Việt Nam kêu gọi sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nước và các tổ chức
quốc tế.
Trong điều kiện khả năng của mình, Nhà
nước Việt Nam sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ các nước về phòng cháy và chữa cháy khi
có yêu cầu.
Điều 13. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến
tính mạng, sức khỏe con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và
chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.
3.[14] Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại
tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức
và cá nhân.
4. Báo cháy giả.
4a.[15] Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy;
trì hoãn việc báo cháy.
5.[16] Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.
5a.[17] Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào
nơi tập trung đông người.
6.[18] Thi công công trình có nguy hiểm về cháy,
nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng
cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về
cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy.
7.[19] Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý
thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy,
biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.
8.[20] Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.
Chương II
PHÒNG CHÁY
Điều 14. Biện
pháp cơ bản trong phòng cháy
1. Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn
các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa,
sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng
cháy.
2. Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát
hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Điều 15. Thiết
kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới
hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, bố trí các khu,
các lô;
b) Hệ thống giao thông, cấp nước;
c) Bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị
phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết;
d) Dự toán kinh phí cho các hạng mục
phòng cháy và chữa cháy.
2. Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới,
cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình phải có giải pháp, thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, khoảng cách an
toàn;
b) Hệ thống thoát nạn;
c) Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng
cháy và chữa cháy;
d) Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy
và chữa cháy;
đ) Dự toán kinh phí cho các hạng mục
phòng cháy và chữa cháy.
3. Các dự án, thiết kế quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chính phủ quy định danh mục dự án,
công trình thuộc diện phải thiết kế, thẩm duyệt thiết kế, thời hạn thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây
dựng và sử dụng công trình
1. Chủ đầu tư thực hiện thủ tục trình
duyệt dự án, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; chỉ được thi công khi thiết
kế về an toàn phòng cháy và chữa cháy của công trình đã được duyệt; tổ chức
kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình trước khi đưa
vào sử dụng.
Trong quá trình thi công công trình, nếu
có thay đổi thiết kế thì phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được
duyệt lại.
2. Trong quá trình thi công công trình,
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Trong quá trình sử dụng công trình,
cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thường xuyên kiểm tra, duy trì các điều kiện về
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 17. Phòng
cháy đối với nhà ở và khu dân cư
1. Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp
đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn
lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.
2.[21] Thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố (sau đây gọi chung là thôn) phải có các quy định, nội quy về phòng cháy
và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; căn cứ vào
điều kiện cụ thể có giải pháp ngăn cháy; có phương án, lực lượng, phương tiện,
đường giao thông, nguồn nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 18. Phòng
cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới từ 4
chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa, chất nguy
hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý
nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
2.[22] Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được đóng mới, hoán cải chỉ
được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận đăng kiểm an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường khi đã được duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Chính phủ quy định loại phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
3. Phương tiện giao thông cơ giới của tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải bảo
đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
4. Chủ sở hữu, người chỉ huy, người điều
khiển phương tiện giao thông phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện.
Điều 19. Phòng
cháy đối với rừng
1. Trong quản lý, bảo vệ, phát triển và
khai thác rừng phải dựa trên cơ sở phân loại rừng để xác định phạm vi bảo vệ an
toàn phòng cháy và chữa cháy; phải phân chia rừng theo mức độ nguy hiểm về cháy
và có biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với từng loại
rừng.
1a.[23] Ủy ban nhân dân các cấp, chủ rừng phải thực
hiện các biện pháp phòng cháy phù hợp với cấp độ cảnh báo nguy cơ cháy rừng.
2.[24] Khi lập quy hoạch, dự án phát triển rừng
phải có giải pháp phòng cháy và chữa cháy cho từng loại rừng.
3. Các cơ sở, nhà ở trong rừng hoặc ven
rừng, đường giao thông, đường ống dẫn các chất nguy hiểm về cháy, nổ, đường
điện đi qua rừng hoặc ven rừng phải bảo đảm khoảng cách, hành lang an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đối với rừng theo quy định của pháp luật.
4.[25] Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khi hoạt động trong rừng hoặc ven rừng phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.
5. Chính phủ quy định cụ thể về phòng
cháy đối với rừng.
Điều 20. Phòng
cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở được bố trí trên một phạm vi
nhất định, có người quản lý, hoạt động và cần thiết có phương án phòng cháy và
chữa cháy độc lập phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Có quy định, nội quy về an toàn phòng
cháy và chữa cháy;
b) Có các biện pháp về phòng cháy;
c) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn
cháy phù hợp với tính chất hoạt động của cơ sở;
d) Có lực lượng, phương tiện và các điều
kiện khác đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Có phương án chữa cháy, thoát nạn,
cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan;
e) Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy;
g) Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động
phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với cơ sở khác thì thực hiện các
yêu cầu về phòng cháy quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với quy mô, tính
chất hoạt động của cơ sở đó.
3. Những đối tượng quy định tại các điều
từ Điều 21 đến Điều 28 của Luật này ngoài việc thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các biện pháp đặc thù về
phòng cháy và chữa cháy cho từng đối tượng đó.
Điều 21. Phòng
cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao[26]
1. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho toàn khu; xây dựng
và duy trì hoạt động của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy; tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy phù hợp với
phương án phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ sở hoạt động trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa
cháy cho cơ sở mình; phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Phòng cháy trong khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển,
kinh doanh, sử dụng, bảo quản sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật tư, hàng hóa khác
có nguy hiểm về cháy, nổ[27]
1. Tại nơi khai thác dầu mỏ, khí đốt
phải có các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ khí cháy; phải có các phương án
phòng cháy và chữa cháy cho từng công trình và cho cả cụm công trình liên hoàn.
2.[28] Kho chứa, hệ thống vận chuyển sản phẩm dầu
mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ và công trình chế biến dầu mỏ, khí
đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ phải có hệ thống báo và xử lý nồng độ hơi,
khí nguy hiểm dễ cháy, nổ; phải có biện pháp bảo vệ, chống sự cố bục, vỡ bể
chứa, thiết bị, đường ống.
3.[29] Cơ sở kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với công trình liền kề.
Việc xuất, nhập, vận chuyển sản phẩm dầu
mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ phải tuân thủ quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy.
4.[30] Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, cung ứng, vận chuyển vật tư, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phải in
các thông số kỹ thuật trên nhãn hàng hóa và phải có bản hướng dẫn an toàn về
phòng cháy và chữa cháy bằng tiếng Việt.
5. Người làm việc trong môi trường có
nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất nguy hiểm về
cháy, nổ phải được huấn luyện và có chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ về phòng
cháy và chữa cháy.
6. Dụng cụ, thiết bị vận chuyển, phương
tiện sử dụng sản phẩm dầu mỏ, khí đốt phải bảo đảm an toàn về cháy, nổ.
Điều 23. Phòng cháy đối với công trình cao tầng, công trình trên mặt
nước, công trình ngầm, đường hầm, hầm lò khai thác khoáng sản, nhà khung thép
mái tôn[31]
1. Công trình cao tầng phải có giải pháp
chống cháy lan, chống tụ khói, lan truyền khói và hơi độc do cháy sinh ra; bảo
đảm các điều kiện thoát nạn an toàn nhằm cứu người, tài sản khi có cháy xảy ra;
trang bị hệ thống tự động phát hiện cháy, trang bị phương tiện, hệ thống chữa
cháy bảo đảm khả năng tự chữa cháy; sử dụng vật liệu xây dựng khó cháy; không
sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt dễ cháy.
2. Công trình trên mặt nước có nguy hiểm
về cháy, nổ phải có giải pháp chống cháy lan, phương án, lực lượng, phương tiện
bảo đảm tự chữa cháy.
3. Công trình ngầm, đường hầm, hầm lò
khai thác khoáng sản phải trang bị phương tiện để phát hiện và xử lý khí cháy,
khí độc; phải có hệ thống thông gió, giải pháp chống cháy lan và các điều kiện
bảo đảm thoát nạn an toàn, triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, tài
sản và chữa cháy.
4. Nhà khung thép mái tôn có diện tích
lớn dùng để làm nơi sản xuất, kho chứa hàng dễ cháy, nổ phải có giải pháp chống
cháy lan và hạn chế nguy cơ sụp đổ khi xảy ra cháy.
Điều 24. Phòng
cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị, dụng cụ điện
1.[32] Tại nhà máy điện, lưới điện phải có biện
pháp để chủ động xử lý sự cố gây cháy.
2. Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ
thống điện và thiết bị điện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và
chữa cháy.
3. Thiết bị, dụng cụ điện được sử dụng
trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là loại thiết bị, dụng cụ an toàn
về cháy, nổ.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung ứng
điện có trách nhiệm hướng dẫn biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy cho người sử dụng điện.
Điều 24a. Phòng
cháy đối với cơ sở hạt nhân[33]
1. Công tác phòng cháy đối với cơ sở hạt
nhân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có hệ thống phòng cháy và chữa cháy
đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
hạt nhân;
b) Người làm việc tại cơ sở hạt nhân
phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy phù hợp
với tính chất công việc;
c) Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành được trang bị phù hợp với đặc thù từng cơ sở;
d) Các điều kiện bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây
dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở hạt nhân.
Điều 25. Phòng
cháy đối với chợ, trung tâm thương mại, kho tàng
1.[34] Tại các chợ, trung tâm thương mại phải tách
riêng hệ thống điện phục vụ kinh doanh với hệ thống điện bảo vệ và chữa cháy;
sắp xếp các hộ kinh doanh, ngành hàng đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và
chữa cháy; có lối thoát nạn bảo đảm theo quy định và phương án thoát nạn, giải
tỏa hàng hóa khi có cháy xảy ra; phải trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy,
giải pháp chống cháy lan phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động. Chủ hộ kinh
doanh hàng hóa dễ cháy, nổ phải trang bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy tại
chỗ.
2. Tại các kho tàng phải tách điện phục
vụ sản xuất, bảo vệ và chữa cháy thành từng hệ thống riêng biệt; sắp xếp vật tư
hàng hóa đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy. Kho chứa các chất
nguy hiểm về cháy, nổ phải là kho chuyên dùng.
Điều 26. Phòng
cháy đối với cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, nhà ga, bến xe[35]
Tại cảng hàng không, cảng biển, cảng
thủy nội địa, nhà ga, bến xe phải trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có phương
án thoát nạn, giải tỏa phương tiện, vật tư hàng hóa khi có cháy xảy ra.
Điều 27. Phòng cháy đối với bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà
nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác
Tại bệnh viện, trường học, khách sạn,
nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác phải
có phương án thoát nạn; có lực lượng hướng dẫn, trợ giúp cho mọi người, đặc
biệt đối với những người không có khả năng tự thoát nạn; có phương án phối hợp
với các lực lượng khác để chữa cháy.
Điều 27a. Phòng, chống cháy, nổ đối với cơ sở sản xuất, kho vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ[36]
Cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy, nổ; có vành đai an
toàn, bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các khu dân cư và công trình lân cận.
Điều 28. Phòng
cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ
Tại trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng,
kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị văn phòng, hồ sơ, tài liệu bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn
lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh
nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi rời nơi làm việc.
Điều 29. Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy
1. Hoạt động của cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi có nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, nổ;
b) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy
định về phòng cháy và chữa cháy;
c) Vi phạm nghiêm trọng quy định về
phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy yêu cầu khắc phục mà không thực hiện.
2. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ
giới, hộ gia đình và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm
đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị đình chỉ hoạt động.
3. Trường hợp bị tạm đình chỉ thì chỉ
được hoạt động trở lại khi nguy cơ phát sinh cháy, nổ được loại trừ hoặc những
vi phạm đã được khắc phục và được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình
chỉ cho phép.
4. Chính phủ quy định phạm vi của việc
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, thời hạn tạm đình chỉ hoạt động và cơ quan có
thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động.
Chương III
CHỮA CHÁY
Điều 30. Biện
pháp cơ bản trong chữa cháy
1. Huy động nhanh nhất các lực lượng,
phương tiện để dập tắt ngay đám cháy.
2. Tập trung cứu người, cứu tài sản và
chống cháy lan.
3. Thống nhất chỉ huy, điều hành trong
chữa cháy.
Điều 31. Xây
dựng và thực tập phương án chữa cháy[37]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ sở, chủ rừng, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý
của mình, chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy sử dụng lực lượng,
phương tiện tại chỗ đối với thôn, cơ sở, rừng, phương tiện giao thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xây dựng, thực tập phương án
chữa cháy cho cơ sở, khu dân cư do mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư có
nguy cơ cháy, nổ cao cần huy động lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương.
4. Phương án chữa cháy phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Các lực lượng, phương tiện có trong phương án khi được
huy động thực tập phải tham gia đầy đủ.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ sở,
khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao và thẩm quyền phê duyệt, thời hạn thực tập
phương án chữa cháy.
Điều 32. Thông
tin báo cháy và chữa cháy[38]
Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc
bằng điện thoại.
Số điện thoại báo cháy được quy định
thống nhất trong cả nước là 114.
Phương tiện thông tin liên lạc phải được
ưu tiên để phục vụ báo cháy, chữa cháy.
Điều 33. Trách
nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng
mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi
nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh
điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy
ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy
và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
3. Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước,
môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu
cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện
đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.
4. Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có
trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa
cháy.
4a.[39] Ủy ban nhân dân các địa phương giáp ranh
phải xây dựng phương án phối hợp và tổ chức lực lượng tham gia chữa cháy khi có
yêu cầu.
Điều 34. Huy động
lực lượng, phương tiện để chữa cháy
1. Khi có cháy, người và phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đều có thể được huy động
để chữa cháy và phục vụ chữa cháy; khi nhận được lệnh huy động phải chấp hành
ngay. Phương tiện, tài sản được huy động bị thiệt hại hoặc nhà, công trình bị
phá dỡ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này được bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Việc huy động xe ưu tiên, người và
phương tiện của quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam để tham gia chữa cháy được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 35. Nguồn
nước và các vật liệu chữa cháy
Khi có cháy, mọi nguồn nước và các vật
liệu chữa cháy phải được ưu tiên sử dụng cho chữa cháy.
Điều 36. Ưu tiên
và bảo đảm quyền ưu tiên cho người, phương tiện tham gia chữa cháy
1. Người được huy động làm nhiệm vụ chữa
cháy được ưu tiên đi trên các phương tiện giao thông.
2. Lực lượng, phương tiện khi làm nhiệm
vụ chữa cháy có các quyền ưu tiên sau đây:
a) Lực lượng, phương tiện của Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy được sử dụng còi, đèn, cờ ưu tiên và tín hiệu đặc biệt
khác; ưu tiên đi trên đường giao thông theo quy định của pháp luật;
b) Lực lượng, phương tiện khác khi huy
động làm nhiệm vụ chữa cháy có các quyền ưu tiên quy định tại điểm a khoản này
trong phạm vi khu vực chữa cháy.
3. Người và phương tiện tham gia giao
thông khi thấy tín hiệu còi, đèn, cờ ưu tiên của phương tiện đi làm nhiệm vụ
chữa cháy phải nhanh chóng nhường đường.
4. Lực lượng Cảnh sát giao thông và các
lực lượng khác khi làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông có trách
nhiệm bảo đảm cho lực lượng, phương tiện đi chữa cháy được lưu thông nhanh
nhất.
Điều 37. Người
chỉ huy chữa cháy
1.[40] Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất
của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người
chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy
được quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ
sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội
trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ
huy chữa cháy;
b) Cháy tại thôn[41] thì trưởng thôn[42] là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp
những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy quyền
là người chỉ huy chữa cháy;
c) Cháy phương tiện giao thông cơ giới
đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy
chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì
người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
d) Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ
chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ
huy chữa cháy, trưởng thôn[43]
tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là
hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn[44] hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra
cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc
người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa
cháy;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có
mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
Điều 38. Quyền
và trách nhiệm của người chỉ huy chữa cháy
1. Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có các quyền sau đây:
a) Huy động ngay lực lượng và phương
tiện của lực lượng phòng cháy và chữa cháy để chữa cháy;
b) Quyết định khu vực chữa cháy, các
biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình, địa vật lân cận để chữa cháy;
c) Cấm người và phương tiện không có
nhiệm vụ qua lại khu vực chữa cháy; huy động người và phương tiện, tài sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để chữa cháy;
d) Quyết định phá dỡ nhà, công trình,
vật chướng ngại và di chuyển tài sản trong tình thế cấp thiết để cứu người, ngăn
chặn nguy cơ cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng.
2. Người chỉ huy chữa cháy là người đứng
đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được thực hiện
các quyền quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình.
Người chỉ huy chữa cháy quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 37 của Luật này trong phạm vi quản lý của mình
được thực hiện các quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Mọi người phải chấp hành mệnh lệnh
của người chỉ huy chữa cháy. Người chỉ huy chữa cháy phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 39. Trách
nhiệm xử lý khi có cháy lớn và cháy có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi xảy ra cháy có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy
chữa cháy, bảo đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy; nếu vượt quá khả năng của
mình thì nhanh chóng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, người đứng đầu cơ quan chủ quản cấp trên chỉ đạo giải
quyết; trường hợp thật cần thiết thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trong trường hợp vượt quá khả năng
giải quyết của địa phương, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chỉ đạo giải quyết.
3. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 40. Khắc
phục hậu quả vụ cháy
1. Khắc phục hậu quả vụ cháy gồm những
việc sau đây:
a) Tổ chức cấp cứu ngay người bị nạn;
cứu trợ, giúp đỡ người bị thiệt hại ổn định đời sống;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ
sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội;
c) Nhanh chóng phục hồi hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở
lên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có cơ sở bị cháy có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Bảo vệ
hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy
1. Lực lượng công an có trách nhiệm tổ
chức bảo vệ, khám nghiệm hiện trường, điều tra vụ cháy; cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường
vụ cháy, cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có
trách nhiệm lập hồ sơ vụ cháy, đánh giá hiệu quả chữa cháy, tham gia khám
nghiệm hiện trường và xác định nguyên nhân gây ra cháy.
Điều 42. Chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này
1. Khi xảy ra cháy tại trụ sở cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở
của thành viên các cơ quan này thì những người có mặt trong đó có trách nhiệm
nhanh chóng chữa cháy và chống cháy lan ra khu vực xung quanh.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của
Việt Nam có trách nhiệm nhanh chóng chống cháy lan bên ngoài trụ sở cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của
thành viên các cơ quan này.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của
Việt Nam khi vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này để chữa
cháy phải tuân theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc chữa
cháy đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 43. Lực
lượng phòng cháy và chữa cháy
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực
lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:
1. Lực lượng dân phòng;
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ
sở;
3.[45] Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành;
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 44. Thành lập, quản lý đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành[46]
1. Tại thôn phải thành lập đội dân
phòng. Đội dân phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập,
quản lý.
2. Tại cơ sở phải thành lập đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
3. Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành là đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được tổ chức để đáp ứng yêu cầu hoạt
động đặc thù của cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập,
quản lý.
Tại các cơ sở sau đây phải thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành:
a) Cơ sở hạt nhân;
b) Cảng hàng không, cảng biển;
c) Cơ sở khai thác và chế biến dầu mỏ,
khí đốt;
d) Cơ sở khai thác than;
đ) Cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu
nổ;
e) Các cơ sở khác do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định.
4. Quyết định thành lập đội dân phòng,
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
quản lý địa bàn đó.
Điều 45. Nhiệm
vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở
1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội
quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham
gia phòng cháy và chữa cháy.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các
quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy.
5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực
lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia
chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.
Điều 46. Huấn luyện, bồi dưỡng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp
vụ, điều động và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân phòng, phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành[47]
1. Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; chịu sự
điều động của cấp có thẩm quyền để tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Lực lượng dân phòng, phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được hưởng chế độ, chính
sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp chữa
cháy.
3. Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng,
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở không chuyên trách được hưởng chế độ hỗ trợ
thường xuyên.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2
và khoản 3 Điều này.
Điều 46a. Phòng
cháy và chữa cháy tình nguyện[48]
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng
đầu cơ sở, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tạo điều
kiện, khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa
cháy.
2. Người tình nguyện tham gia phòng cháy
và chữa cháy được bổ sung vào đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở.
Điều 47. Tổ chức
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1.[49] Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công
an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý
thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.
Điều 48. Chức
năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy[50]
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, tham mưu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và
chữa cháy; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Thực hiện các biện pháp phòng cháy;
thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chữa
cháy kịp thời, hiệu quả.
4. Xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa
cháy; trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm
định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương tiện, thiết bị, hàng có yêu cầu
nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; cấp giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
7. Thực hiện một số hoạt động điều tra
theo quy định của pháp luật về tổ chức điều tra hình sự.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 49. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ, chính sách đối
với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và
hưởng chế độ, chính sách được quy định đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân;
được hưởng phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
2. Công nhân viên thuộc lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy được hưởng chế độ, chính sách như đối với công nhân
viên công an.
Chương V
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 50. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở,
thôn[51], hộ gia
đình, các loại rừng và phương tiện giao thông cơ giới
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tự
trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở, các loại rừng, phương
tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý của mình.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội dân phòng.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và chủ rừng, chủ phương tiện giao thông cơ giới ngoài quốc
doanh phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình phải chuẩn bị các điều
kiện, phương tiện để phòng cháy và chữa cháy.
3. Bộ Công an quy định cụ thể và hướng
dẫn về điều kiện và trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với các
đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 51. Trang bị
phương tiện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Nhà nước trang bị cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy phương tiện chữa cháy và các phương tiện, thiết bị cần
thiết khác bảo đảm đồng bộ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu chữa cháy, cứu
người trong mọi tình huống.
Điều 52. Quản lý
và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải được quản lý, sử dụng để bảo
đảm sẵn sàng chữa cháy.
2. Phương tiện chữa cháy cơ giới, ngoài
việc chữa cháy chỉ được sử dụng phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự an
toàn xã hội và trong các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 53. Sản
xuất, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải bảo đảm chất lượng, đúng tiêu
chuẩn và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có đủ điều kiện về cơ sở
vật chất, chuyên môn kỹ thuật theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền.
Chương VI
ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 54. Nguồn
tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Thu từ bảo hiểm cháy, nổ;
c) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể về nguồn
thu, mức thu, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 55. Ngân
sách nhà nước đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cần thiết hàng
năm để đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2.[52] Nhà nước cấp ngân sách hoạt động phòng cháy
và chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân
sách nhà nước.
Trong nhiệm vụ chi ngân sách quốc phòng
và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân các cấp phải có nội dung bảo đảm cho
công tác phòng cháy và chữa cháy.
3. Đối tượng không thuộc quy định tại
khoản 2 Điều này phải tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 56. Khuyến
khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ cho hoạt động phòng cháy và chữa
cháy.
2.[53] Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối
với tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 57. Nội
dung quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch về phòng cháy và chữa cháy.
2. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3.[54] Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức
về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và
chữa cháy.
4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động phòng
cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức đào tạo, xây dựng lực lượng,
trang bị và quản lý phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
6. Bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy; tổ chức bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy và
chữa cháy.
7.[55] Thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và
nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định
kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương tiện, thiết bị, chất, hàng có yêu
cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ
biến tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng cháy và chữa cháy; điều tra vụ cháy.
10. Tổ chức thống kê nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy.
11. Hợp tác quốc tế về phòng cháy và
chữa cháy.
Điều 58. Cơ quan
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
3. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ
Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy đối
với cơ sở quốc phòng và giữa Bộ Công an với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy tại địa phương.
Điều 59. Thanh
tra phòng cháy và chữa cháy
1. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy là
thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
tài liệu có liên quan và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
c) Xử lý các vi phạm pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
3. Đoàn thanh tra, thanh tra viên phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và
hoạt động của Thanh tra phòng cháy và chữa cháy.
Điều 60. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau
đây :
a) Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình
quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện
đúng pháp luật về thanh tra;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên
và kết luận thanh tra nếu có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các
biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây
ra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực
hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên; tạo điều kiện để đoàn thanh
tra, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý của đoàn
thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Quyền
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền
khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của đoàn thanh tra,
thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp
luật.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 62. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
có thành tích trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 63. Xử lý
vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm các quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do
thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện hoạt động
phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy thì tuỳ theo tính chất, mức độ thiệt
hại mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Người đứng đầu đơn vị phòng cháy và chữa
cháy do thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chữa cháy để gây hậu quả
nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 63a. Xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực[56]
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định việc xử lý các cơ sở trên địa bàn không bảo đảm yêu
cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật phòng cháy
và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực. Đối với kho chứa và công trình chế
biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi
đông người phải có phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[57]
Điều 64. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng
10 năm 2001.
Những quy định trước đây trái với Luật
này đều bãi bỏ.
Điều 65. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1]
Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng cháy và chữa cháy có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[9]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[11]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[12]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[15]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[17]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[23]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[24]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[25]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[26]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[27]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[28]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[29]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[30]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[31]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 14 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[32]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 15 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[33]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[34]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 17 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[35]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 18 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[36]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[37]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 20 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[38]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 21 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[39]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22
Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 23 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[41]
Cụm từ “ấp, bản, tổ dân phố” được bỏ theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[42]
Cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố”
được bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
[43]
Cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản” được bỏ theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[44]
Cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản” được bỏ theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[45]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 24 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[46]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 25 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[47]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 26 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[48]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[49]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 28 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[50]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 29 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[51]
Cụm từ “ấp, bản, tổ dân phố” được bỏ theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[52]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 30 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[53]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 31 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[54]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 32 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[55]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 32 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[56]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều
1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[57]
Điều 3 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2014.
2. Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.”
Ý KIẾN