Thông tư 17/2012/TT-BCT quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 17/2012/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ
BÁN ĐIỆN VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm
2010 - 2012 theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15
tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế
thị trường;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Biểu giá bán lẻ điện áp dụng từ năm 2011.
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về giá bán điện và
hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định về giá bán lẻ điện chi tiết cho các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng
điện căn cứ trên giá bán điện bình quân xác định theo cơ chế quy định tại Quyết
định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giá bán buôn điện cho các đơn vị bán lẻ
điện mua điện trực tiếp từ các Tổng công ty điện lực hoặc các đơn vị điện lực
trực thuộc.
2. Thông tư này
áp dụng cho các tổ chức, cá nhân mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
3. Giá bán điện
tại những khu vực không nối lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Cục Điều tiết điện lực.
Điều 2. Giá
bán điện bình quân
Giá bán điện
bình quân là 1.369 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tương ứng với
các thông số tính toán chi tiết tại Phần A Phụ lục của Thông tư này.
Điều 3. Giá
bán điện theo cấp điện áp
1. Giá bán điện
theo cấp điện áp áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và cho khu công
nghiệp, cho mục đích khác tại các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô
thị mới.
2. Hệ thống đo
đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại
cấp điện áp đó.
Điều 4. Giá bán
điện theo thời gian sử dụng trong ngày
Giá bán điện
được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức
ba giá), như sau:
1. Giờ bình
thường
a) Gồm các ngày
từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Từ 04 giờ 00
đến 9 giờ 30 (05 giờ
và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30
đến 17 giờ 00 (05 giờ
và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00
đến 22 giờ 00 (02 giờ).
b) Ngày Chủ nhật
Từ 04 giờ 00 đến
22 giờ 00 (18 giờ).
2. Giờ cao điểm
a) Gồm các ngày
từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Từ 09 giờ 30
đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00
đến 20 giờ 00 (03 giờ).
b) Ngày Chủ
nhật: không có giờ cao điểm.
3. Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày
trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
Điều 5. Điều
kiện được áp giá bán buôn điện
1. Giá bán buôn
điện quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này được áp dụng đối
với đơn vị bán lẻ điện đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép
hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm
quyền cấp trừ các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế
toán theo quy định, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán
tách biệt với các hoạt động kinh doanh khác;
c) Có hợp đồng
mua bán điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy
định tại Điều 24 của Luật Điện lực; có phát hành hoá đơn giá trị gia tăng tiền
điện theo quy định, của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng
kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với đơn
vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và bàn giao lưới
điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Công ty điện lực để bán điện trực
tiếp cho khách hàng sử dụng điện. Trong thời gian chờ hoàn thành các thủ tục
bàn giao, Đơn vị bán buôn điện được phép áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc
thang cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng theo số định mức
hộ sử dụng điện của hoá đơn tiền điện tháng gần nhất.
Điều 6. Hướng
dẫn thực hiện giá bán điện
1. Thời gian áp
dụng biểu giá: từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Giá bán điện
quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
3. Hướng dẫn chi
tiết thực hiện biểu giá được quy định trong Phần B Phụ lục của Thông tư này.
4. Trường hợp
giá bán điện bình quân được điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số
24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh
giá bán điện theo cơ chế thị trường và Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng
08 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số
đầu vào cơ bản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh mức giá
bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng.
Chương
2.
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
Điều 7. Giá
bán lẻ điện cho các ngành sản xuất
Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất như
sau:
STT
|
Đối
tượng áp dụng giá
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Cấp điện áp từ 110 kV trở lên
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.158
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
718
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.074
|
|
2
|
Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.184
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
746
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.156
|
|
3
|
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.225
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
773
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.224
|
|
4
|
Cấp điện áp dưới 6 kV
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.278
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
814
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.306
|
Khách hàng mua điện tại cấp điện áp 20kV được tính theo giá tại cấp điện áp
từ 22kV đến dưới 110kV.
Điều 8. Giá
bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu
Giá bán lẻ điện
cho bơm nước tưới tiêu như sau:
STT
|
Cấp
điện áp
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Từ 6 kV trở lên
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.088
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
568
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.581
|
|
2
|
Dưới 6 kV
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.142
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
595
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.635
|
Điều 9. Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành
chính, sự nghiệp
Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp như sau:
STT
|
Đối
tượng áp dụng giá
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông
|
|
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
|
1.252
|
|
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
|
1.334
|
|
2
|
Chiếu sáng công cộng
|
|
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
|
1.362
|
|
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
|
1.443
|
|
3
|
Đơn vị hành chính, sự nghiệp
|
|
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
|
1.389
|
|
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
|
1.444
|
Điều 10. Giá bán lẻ điện cho kinh
doanh
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh như sau:
STT
|
Cấp
điện áp
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Từ 22 kV trở lên
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.909
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
1.088
|
|
c) Giờ cao điểm
|
3.279
|
|
2
|
Từ 6 kV đến dưới 22 kV
|
|
a) Giờ bình thường
|
2.046
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
1.225
|
|
c) Giờ cao điểm
|
3.388
|
|
3
|
Dưới 6 kV
|
|
a) Giờ bình thường
|
2.074
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
1.279
|
|
c) Giờ cao điểm
|
3.539
|
Điều 11. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
1. Giá bán lẻ điện bậc thang cho mục đích
sinh hoạt như sau:
STT
|
Mức
sử dụng của một hộ trong tháng
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
993
|
2
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
|
1.284
|
3
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.457
|
4
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.843
|
5
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.997
|
6
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
2.137
|
7
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
2.192
|
2. Giá điện cho
bậc thang đầu tiên (0 - 50 kWh) chỉ áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp,
thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên
bán điện. Các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp để được mua điện theo giá của bậc
thang đầu tiên đăng ký theo hướng dẫn của bên bán điện.
3. Biểu giá từ
bậc thang thứ hai trở đi được áp dụng cho các hộ thông thường và cho các hộ
nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký cho sản lượng điện sử dụng từ kWh thứ 51 trở
lên.
4. Giá bán lẻ điện
cho mục đích sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn
theo hình thức sử dụng thẻ trả trước là: 1.807 đồng/kWh (giá chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng VAT).
Điều 12. Giá
bán lẻ điện tại những nơi chưa có lưới điện quốc gia
1. Giá bán lẻ
điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện
quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không được ngoài mức giá trần
và giá sàn được quy định như sau:
a) Giá sàn:
2.054 đồng/kWh;
b) Giá trần:
3.423 đồng/kWh.
2. Đơn vị bán lẻ
điện tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia
có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán lẻ điện cho các đối tượng khách hàng sử
dụng điện trong khu vực trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh và phải xác định rõ
lượng bù lỗ do bán điện cho sinh hoạt theo giá trần quy định nhưng thấp hơn giá
đảm bảo kinh doanh được duyệt, gửi Sở Công Thương thẩm tra, báo cáo để gửi Cục
Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt hàng năm.
Điều 13. Giá
bán lẻ điện tại những khu vực nối lưới điện quốc gia đồng thời có nguồn phát
điện tại chỗ
Đơn vị bán lẻ
điện tại khu vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ kết hợp phát
điện với mua điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng
sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán điện cho các đối tượng khách
hàng sử dụng điện trong khu vực trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình
Bộ Công Thương phê duyệt hàng năm. Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến
chính thức bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Đề án giá bán điện
trước khi trình thẩm định.
Trường hợp giá
điện toàn quốc được điều chỉnh thì giá bán lẻ điện tại khu vực nối lưới điện
quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ (trong khu công nghiệp) được điều chỉnh
tương ứng với mức điều chỉnh giá bán điện bình quân toàn quốc theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 08 năm 2011 của Bộ Công Thương
quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản.
Chương
3.
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Điều 14. Giá bán buôn điện cho Tổng công ty điện lực
1. Giá bán buôn
điện cho Tổng công ty điện lực từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty mua bán
điện) tại các điểm giao nhận được xác định theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, phù
hợp với quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và Thông
tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 8 năm 2011 quy định điều chỉnh giá bán điện
theo thông số đầu vào cơ bản.
2. Giá truyền
tải điện bình quân tính tại điểm giao nhận tương ứng với sản lượng điện truyền
tải tại điểm giao nhận với lưới điện phân phối: 83,3 đ/kWh.
Điều 15. Giá bán buôn điện nông thôn
1. Vị trí xác
định sản lượng bán buôn điện nông thôn
Giá bán buôn
điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho sản lượng
điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
2. Giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn như sau:
TT
|
Mức
sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
807
|
2
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
|
1.014
|
3
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.122
|
4
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.419
|
5
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.548
|
6
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
1.656
|
7
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
1.710
|
Giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn là giá bán tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực,
Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán
cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
Nguyên tắc xác
định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng
được quy định tại điểm b khoản 1 mục IV Phần B của Phụ lục Thông tư này.
3. Giá bán buôn
điện sử dụng cho mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) tại công tơ tổng mua
buôn điện nông thôn là 1.116 đồng/kWh.
Điều 16. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
1. Vị trí xác
định sản lượng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán buôn
điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với đơn vị bán lẻ điện cho sản lượng
điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại
đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
2. Giá bán buôn
điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư như sau:
TT
|
Mức
sử dụng bình quân của một hộ gia đình sử dụng trong tháng sau công tơ tổng
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Thành phố, thị xã
|
|
a)
|
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
|
|
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
912
|
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
|
1.181
|
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.318
|
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.668
|
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.831
|
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
1.970
|
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
2.021
|
|
b)
|
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
|
|
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
900
|
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
|
1.156
|
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.277
|
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.615
|
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.775
|
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
1.901
|
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
1.973
|
|
2
|
Thị trấn, huyện lỵ
|
|
a)
|
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
|
|
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
881
|
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
|
1.124
|
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.246
|
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.576
|
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.737
|
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
1.859
|
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
1.907
|
|
b)
|
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
|
|
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
863
|
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
|
1.104
|
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.214
|
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.536
|
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.664
|
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
1.790
|
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
1.836
|
Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư là giá bán tại công tơ
tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán
cho đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư.
Giá bán buôn điện sinh hoạt cho các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và
khu đô thị mới như sau:
TT
|
Mức
sử dụng bình quân của một hộ gia đình trong tháng sau công tơ tổng
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Cho kWh từ 0 - 100
|
1.252
|
2
|
Cho kWh từ 101 - 150
|
1.422
|
3
|
Cho kWh từ 151 - 200
|
1.799
|
4
|
Cho kWh từ 201 - 300
|
1.948
|
5
|
Cho kWh từ 301 - 400
|
2.081
|
6
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
2.135
|
Nguyên tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt
sau công tơ tổng được quy định tại điểm b khoản 1 mục V Phần B của Phụ lục
Thông tư này.
3. Giá bán buôn
điện sử dụng cho mục đích khác của khu tập thể, cụm dân cư quy định như sau:
STT
|
Khu
vực
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
I
|
Thành phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới),
thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp)
|
1.125
|
II
|
Nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới
|
|
1
|
Cấp điện áp từ 22 kV trở lên
|
1.823
|
2
|
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
|
1.954
|
3
|
Cấp điện áp dưới 6 kV
|
1.981
|
Điều 17. Giá bán buôn điện cho các khu công nghiệp
1. Giá bán buôn
điện tại thanh cái 110kV của trạm biến áp 110kV khu công nghiệp áp dụng đối với
các trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110kV của khu
công nghiệp (trạm 110kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho các khách hàng sử dụng
điện trong khu công nghiệp được quy định như sau:
STT
|
Tổng
công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-32-10-6kV
|
Giá
bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
>100 MVA
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.113
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
698
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.028
|
|
2
|
Từ 50 MVA đến 100 MVA
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.108
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
675
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.019
|
|
3
|
< 50 MVA
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.103
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
674
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.005
|
2. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại
thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh
của đường dây trung thế vào khu công nghiệp bằng mức giá bán lẻ điện cho các
ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của
Thông tư này trừ lùi 2%.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực
bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung thế của các trạm biến áp hạ thế bằng
mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế
tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Chương
4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm kiểm tra
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá
bán điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị không
đáp ứng đủ điều kiện được quy định Điều 5 của Thông tư này, Sở Công Thương có
trách nhiệm tiến hành đình chỉ hoạt động của các tổ chức vi phạm, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp hoặc báo cáo Cục Điều tiết điện lực để thu hồi giấy phép hoạt động
điện lực do Cục Điều tiết điện lực cấp để bàn giao cho Công ty điện lực bán
điện trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra
và giám sát việc thực hiện tính định mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các
địa điểm cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo cho người thuê nhà được áp dụng đúng
các quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2012; thay thế Thông tư số 42/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 12
năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện
lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải
quyết./.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Bộ Công Thương)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Bộ Công Thương)
Phần A.
CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CHO TÍNH TOÁN GIÁ BÁN ĐIỆN
Giá bán điện bình quân là 1.369 đ/kWh
(chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), được tính từ các thông số đầu vào sau:
I. Thông
số đầu vào đã được sử dụng cho tính giá điện áp dụng từ ngày 20 tháng 12 năm 2011
1. Tổng sản lượng điện thương phẩm tính
toán năm 2012: 107,2 tỷ kWh.
2. Tổng sản lượng điện sản xuất và mua
ngoài năm 2012: 117,77 tỷ kWh.
3. Tỷ lệ tổn thất trên lưới truyền tải và
phân phối điện: 9,5%.
4. Sản lượng điện truyền tải qua lưới
truyền tải điện tại điểm giao nhận với lưới phân phối điện (không tính phần
nhận từ các nhà máy điện phát lên lưới 110kV), để tính giá truyền tải điện:
102,6 tỷ kWh.
5. Sản lượng điện mua từ các nhà máy điện
nhỏ từ 30MW trở xuống đấu nối với lưới phân phối điện: 4,6 tỷ kWh.
6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
áp dụng cho các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và năm Tổng công ty điện lực là 0%.
7. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện
năm 2012 là 139.799,6 tỷ đồng.
8. Tổng chi phí phát điện (bao gồm chi phí
mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất) là 106.953,8
tỷ đồng.
9. Tổng doanh thu cho phép khâu truyền tải
điện là 8.547,9 tỷ đồng.
10. Tổng doanh thu cho phép khâu phân phối
- bán lẻ điện (không tính chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí
cho điện tự sản xuất) là 23.731,1 tỷ đồng.
11. Tổng chi phí điều hành - quản lý ngành
và dịch vụ phụ trợ kỹ thuật là 566,8 tỷ đồng.
12. Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy
điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất 4.589,5 tỷ đồng.
13. Một phần chi phí dịch vụ môi trường
rừng trong năm 2011 được tính vào giá bán điện năm 2012 là 522 tỷ đồng.
14. Các khoản
chi phí còn treo lại không tính vào giá bán điện của năm 2010 và năm 2011 chưa
được tính vào giá bán điện năm 2012, trong đó các khoản chi phí còn treo lại
không tính vào giá bán điện của năm 2010 bao gồm:
a) Chênh lệch tỷ
giá chưa phân bổ đến ngày 31/12/2010 là 15.462,8 tỷ đồng.
b) Chi phí tiếp
nhận lưới điện hạ áp nông thôn từ 2010 trở về trước còn lại chưa được phân bổ
là 356 tỷ đồng.
c) Chi phí phát
sinh tăng thêm trong năm 2010 do hạn hán phải huy động các nhà máy chạy dầu giá
cao là 8.040,3 tỷ đồng.
II. Thông số
đầu vào cơ bản được sử dụng cho tính giá điện áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm
2012
1. Giá than cho
sản xuất điện: giá than cám 4b là 750.000 đ/tấn; giá than cám 5a là 620.000
đ/tấn; giá than cám 5b là 581.000 đ/tấn; giá than cám 6a là 521.000 đ/tấn; giá
than cám 6b là 457.000 đ/tấn.
2. Giá khí trung
bình cho nhà máy điện Cà Mau là 9,338 đô la Mỹ/triệu BTU được tính trên cơ sở
giá dầu HFO là 720,96 đô la Mỹ/tấn.
3. Giá dầu (sau
thuế VAT): giá dầu DO: 20.897 đ/lít, giá dầu FO: 18.116 đ/kg.
4. Tỷ giá hối
đoái giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: 20.927 đ/đô la Mỹ.
5. Doanh thu bán
điện của EVN dự kiến tăng thêm 3.710 tỷ đồng, tương ứng với sản lượng điện
thương phẩm của EVN dự kiến từ 01/7/2012 đến 31/12/2012 là 56,9 tỷ kWh (bao gồm
cả sản lượng điện xuất khẩu sang Campuchia), được sử dụng để bù đắp cho tăng
giá than và một phần các chi phí còn treo của các năm trước.
Phần
B.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Giá bán điện
phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại
Thông tư này.
Bên mua điện có
trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy
định của Thông tư này.
Trường hợp có
thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua điện phải
thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp
đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng
giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp
dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền
điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời
gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp
Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với bán
buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải lắp đặt
công tơ riêng để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt
và cho các mục đích khác;
b) Đối với khách
hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt nhưng có sử dụng một phần
cho các mục đích khác (sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ
điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công
tơ đó;
c) Đối với khách
hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho các mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt)
sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện
thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong ngày 01
tháng 7 năm 2012, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận
hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt chỉ số
của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn
điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận
của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.
II. GIÁ BÁN
ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1. Giá bán điện
theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên mua điện
sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến
áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba
tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
b) Bên mua điện
sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công
nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu;
c) Khuyến khích
mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích
sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức
quy định tại điểm a Khoản này.
Bên bán điện có trách
nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
2. Bên bán điện
phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối
tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp
đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
3. Trường hợp
Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng
văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về
kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để
thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp Bên
mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực
hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì
sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán
điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công
tơ ba giá.
4. Trường hợp Bên
mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá
nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên
mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức,
cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực
tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
III. GIÁ BÁN
LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1. Giá bán
điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá điện
cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các
ngành sau:
a) Công nghiệp;
b) Xây dựng;
giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản;
c) Nông nghiệp: trồng
trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả, thắp sáng kích
thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các
loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản xuất nước
sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn phòng
quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty.
e) Các kho chứa
hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phầm) đang trong quá trình sản
xuất;
g) Các doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện
sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý
khai thác các công trình thủy lợi;
h) Bơm thoát
nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i)
Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn
thông;
k)
Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt xay xát gạo, làm đá đông lạnh,
hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy lúa, nông sản bảo quản sau thu hoạch;
l) Các hoạt động
sản xuất khác.
2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán
điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện có công tơ riêng
để sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ xuất lúa, rau, màu; giống
lúa, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa màu; giống lúa, giống
cây ăn quả trừ những trường hợp sử dụng điện cho mục đích bơm nước quy định tại
điểm c khoản 1 Mục này.
3. Giá bán
điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá bán điện
cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng cho các
đối tượng sau:
- Nhà trẻ,
trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông
trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hóa phổ thông), trường
dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các bệnh viện
(bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của
bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho
khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức
năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ
côi; cơ sở cai nghiện ma tuý, trung tâm giáo dục lao động xã hội; văn phòng tư
vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá bán điện
cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng đối với
Bên mua điện sử dụng vào các mục đích sau:
- Chiếu sáng
công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch
sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập
thể;
- Điện sử dụng
cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập
thể, cụm dân cư;
- Điện sử dụng
cho đèn tín hiệu giao thông.
c) Giá bán điện
cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Áp dụng đối với
Bên mua điện là:
- Trụ sở làm việc
của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ
trang; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở đại sứ
quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không
kinh doanh);
- Trụ sở làm
việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh,
truyền hình, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà
lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân;
- Bộ phận được
cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ
thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý
về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ.
Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ
phận hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán
điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh
được tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ quan
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ quan
nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập
và tư thục, các cơ sở đào tạo khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a
khoản 3 Mục này);
- Các tổ chức,
cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường
học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho dự trữ
được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân hàng
chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ sở văn
phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;
- Trụ sở ban
quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp
dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với
các hoạt động này.
4. Giá bán lẻ
điện sinh hoạt
a) Giá bán lẻ
điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này áp dụng cho các hộ
nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50
kWh/tháng và có đăng ký với Bên bán điện.
Các hộ nghèo, hộ
thu nhập thấp đã đăng ký với Bên bán điện và thường xuyên có mức sử dụng điện
không quá 50 kWh/tháng tiếp tục được áp dụng theo giá của bậc thang đầu tiên.
Đối với các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đủ điều kiện đăng ký mua điện theo giá
của bậc thang đầu tiên, nếu có nhu cầu thì đăng ký với Bên bán điện. Bên bán
điện có trách nhiệm hướng dẫn cho Bên mua điện thủ tục đăng ký để mua điện
theo, giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
Trường hợp tổng
lượng điện sử dụng của hộ đăng ký trong tháng đầu tiên hoặc 02 tháng đầu tiên
hoặc 03 tháng liên tiếp vượt quá 150 kWh (cho phép cộng thêm 05 kWh cho sai lệch
thời gian ghi chỉ số công tơ) thì Bên bán điện được tự động chuyển hộ đó sang
áp dụng giá bán lẻ điện như hộ thông thường được quy định tại khoản 3 Điều 11
của Thông tư này kể từ tháng kế tiêp. Hộ sử dụng điện chỉ được đăng ký lại với
bên bán điện theo mức giá áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp sau 12 tháng
kể từ tháng chuyển sang hộ thông thường.
Đối với Bên mua
điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) thì
mức sử dụng điện để áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2
Điều 11 của Thông tư này được tính bằng sản lượng điện bình quân cho 01 hộ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá
bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong
tháng 7 năm 2012 sử dụng 40 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 43.692 đồng,
trong đó:
- Tiền điện: 40
kWh x 993 đ/kWh = 39.720 đồng
- Thuế giá trị
gia tăng (10%) = 3.972 đồng
Trong tháng 7, 8, 9 năm 2012, tổng lượng điện sử dụng của hộ gia đình đó là 160 kWh thì
Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông
thường kể từ tháng 10 năm 2012.
Trường hợp 2: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá
bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong
tháng 7 năm 2012 sử dụng 156 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 217.534 đồng,
trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 50 kWh tiếp theo:
- 6 kWh tiếp theo:
|
50 kWh x 993 đ/kWh
50 kWh x 1.284 đ/kWh
50 kWh x 1.457 đ/kWh
6 kWh x 1.843 đ/kWh
|
=
=
=
=
|
49.650 đ
64.200 đ
72.850 đ
11.058 đ
|
Tổng cộng
|
=
|
197.758 đ
|
|
Thuế GTGT 10%
|
=
|
19.776 đ
|
Kể từ tháng 8
năm 2012, Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các
hộ thông thường.
Trường hợp 3: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá
bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong
tháng 7 năm 2012 sử dụng 40 kWh, trong tháng 8 năm 2012 sử dụng 120 kWh thì số
tiền hộ gia đình phải trả trong tháng 8 năm 2012 là 157.289 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 20 kWh tiếp theo:
|
50 kWh x 993 đ/kWh
50 kWh x 1.284 đ/kWh
20 kWh x 1.457 đ/kWh
|
=
=
=
|
49.650 đ
64.200 đ
29.140 đ
|
Tổng cộng
|
=
|
142.990 đ
|
|
Thuế GTGT 10%
|
=
|
14.299 đ
|
Kể từ tháng 9
năm 2012, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ
thông thường.
b) Giá bán lẻ
điện sinh hoạt bậc thang quy định tại khoản 3 Điều 11 được áp dụng với các hộ
thông thường.
Ví dụ: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh, số tiền Bên mua điện phải trả là
885.984 đ trong đó:
- 100 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 50 kWh tiếp theo:
- 100 kWh tiếp theo:
- 100 kWh tiếp theo:
- 45 kWh tiếp theo:
|
100 kWh x 1.284 đ/kWh
50 kWh x 1.457 đ/kWh
50 kWh x 1.843d/kWh
100 kWh x 1.997 đ/kWh
100 kWh x 2.137 đ/kWh
45 kWh x 2.192 đ/kWh
|
=
=
=
=
=
=
|
128.400 đ
72.850 đ
92.150 đ
199.700 đ
213.700 đ
98.640 đ
|
Tổng cộng
|
=
|
805.440 đ
|
|
Thuế GTGT 10%
|
=
|
80.544 đ
|
c) Bên mua điện
sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng
giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung
của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu
giá điện nhân với số hộ sử dụng điện đùng chung công tơ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Bên mua điện gồm 4 hộ thông thường mua
điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính
như sau:
- 100 kWh x 4 hộ
= 400 kWh đầu tiên tính giá 1.284 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ
= 200 kWh tiếp theo tính giá 1.457 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ
= 200 kWh tiếp theo tính giá 1.843 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ
= 400 kWh tiếp theo tính giá 1.997 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ
= 400 kWh tiếp theo tính giá 2.137 đ/kWh
- Từ kWh thứ
1.601 trở lên tính theo giá 2.192 đ/kWh
Trường hợp 2: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện có
đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Thông tư này, mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ
điện sinh hoạt tính như sau:
- 50 kWh x 4 hộ
= 200 kWh đầu tiên tính giá 993 đ/kWh
- 50 kwh x 4 hộ
= 200 kWh tiếp theo tính giá 1.284 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ
= 200 kWh tiếp theo tính giá 1.457 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ
= 200 kWh tiếp theo tính giá 1.843 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ
= 400 kWh tiếp theo tính giá 1.997 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ
= 400 kWh tiếp theo tính giá 2.137 đ/kWh
- Từ kWh thứ
1.601 trở lên tính theo giá 2.192 đ/kWh
d) Bên mua điện sử
dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức,
học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành, áp dụng như
sau:
- Trường hợp có
thể kê khai được số người thì cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài
hạn) được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc
thang quy định tại điểm a, điểm b Khoản này;
- Trường hợp
không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc
thang từ 151-200 kWh quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này cho toàn bộ
sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
đ) Các khách
hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá
điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng
mua điện cho mục đích sinh hoạt đối với trường hợp cho thuê nhà để ở thực hiện
như sau:
- Tại mỗi địa
chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy
nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình giấy đăng ký tạm trú của người
thuê nhà
- Đối với trường
hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia
đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê
nhà được tính một định mức;
- Trường hợp cho
sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình), Bên bán điện có trách
nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào giấy đăng ký
tạm trú. Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp
dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4
định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định
mức, 04 người được tính là 01 định mức;
- Đối với trường
hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở
lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên
thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp
thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán
điện;
- Trường hợp
người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với Bên bán điện thì chủ nhà cho
thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trường
hoá đơn tiền điện hàng tháng đo đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn
thất, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay
đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán
điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm
tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình giấy đăng ký tạm trú hàng tháng để xác
định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp
bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công
tơ thì lượng điện sử dụng của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh
theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp
ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính
tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các
thông số sau:
- Lượng điện
thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày sử
dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số
ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử dụng
điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
i) Giá bán lẻ điện
sinh hoạt quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này được áp dụng đối với nhóm
đối tượng khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện vào
mục đích sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả tiền trước. Khi điều kiện kỹ thuật và
pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ
trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục
đích sinh hoạt.
5. Giá bán điện cho kinh doanh
Áp dụng với các đối
tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp,
cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ cơ sở kinh doanh thương mại bán
buôn, bán lẻ vật tư, hàng hóa bao gồm cả cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú
y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Cơ sở kinh
doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại quỹ tiết kiệm, công ty tài
chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở hoạt
động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công ty
truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công ty xổ
số;
đ) Tổ chức hoạt
động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở du
lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke massage;
g) Cửa hàng ăn
uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt động
quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở sửa
chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng
gia đình;
k) Khách sạn,
nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm văn
phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện dùng ở
phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy
bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện dùng ở
các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện dùng ở
các kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông;
o) Văn phòng,
trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty trừ những trường hợp
sử dụng điện quy định tại điểm đ khoản 1 Mục này;
p) Văn phòng,
trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn;
q) Bộ phận kinh
doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao viện bảo tàng, triển lãm;
r) Cơ sở kinh
doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Nhà hát, công
ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện dùng cho
các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ
cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các tổng
đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông);
a) Giá bán buôn
điện nông thôn là giá bán điện đo Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực bán
cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá bán buôn
điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn
- Giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối
với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại
xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại
trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không
phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 15
của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng của các hộ nghèo và hộ thu
nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký
với bên bán điện;
- Giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ 100 kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các
bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng
cho sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ
nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện
tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện
năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này nhân với
số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ
tổng đó;
- Số hộ sử dụng
điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác
nhận của Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán
điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
- Số hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh
sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định
tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại điện hợp pháp của Bên mua điện
xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình
hóa đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu
nhập thấp;
- Số hộ thông
thường bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng trừ đi số
hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán
tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau:
sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng
các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày
thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định
mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày
thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn
điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông
thôn được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với lượng
điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
d) Sản lượng
điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng
sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công
tơ bán lẻ nhân với 1,1.
đ) Sản lượng điện
áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có
đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu
nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng
điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho các hộ thông thường được
tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện
áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách
hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng
ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư
này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện
dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ
tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách
hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng
ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư
này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví
dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung
cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện
năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung
cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt
(trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và
tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.050 kWh), một số hộ sử dụng
điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng
tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền
điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực
cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ...
|
|||
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
||
I
|
Điện sử dụng cho mục đích khác
|
11.000
|
1.116
|
12.274.878
|
|
II
|
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
|
||||
Cho 50 kWh đầu tiên
|
25
|
1.155
|
807
|
932.085
|
|
III
|
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
86.345
|
123.998.700
|
||
1
|
Từ 0 kWh đến 100 kWh
|
175
|
17.500
|
1.014
|
17.745.000
|
2
|
Từ 101 kWh đến 150 kWh
|
175
|
8.750
|
1.122
|
9.817.500
|
3
|
Từ 151 kWh đến 200 kWh
|
175
|
8.750
|
1.419
|
12.416.250
|
4
|
Từ 201 kWh đến 300 kWh
|
175
|
17.500
|
1.548
|
27.090.000
|
5
|
Từ 301 kWh đến 400 kWh
|
175
|
17.500
|
1.656
|
28.980.000
|
6
|
Từ 401 kWh
|
175
|
16.345
|
1.710
|
27.949.950
|
Tổng cộng
|
98.500
|
137.205.663
|
|||
Thuế VAT (10%)
|
13.720.566
|
||||
Tiền điện phải thanh toán
|
150.926.229
|
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung
cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện
năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung
cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt
(trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và
tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.500 kWh), một số hộ sử dụng
điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng
tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền
điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực
cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ...
|
|||
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
||
I
|
Điện sử dụng cho mục đích khác
|
11.000
|
1.116
|
12.274.878
|
|
II
|
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
|
1.650
|
1.414.350
|
||
Cho 50 kWh đầu tiên
|
25
|
1.250
|
807
|
1.008.750
|
|
Từ 51 kWh
|
25
|
400
|
1.014
|
405.600
|
|
III
|
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
85.850
|
123.152.250
|
||
1
|
Từ 0 kWh đến 100 kWh
|
175
|
17.500
|
1.014
|
17.745.000
|
2
|
Từ 101 kWh đến 150 kWh
|
175
|
8.750
|
1.122
|
9.817.500
|
3
|
Từ 151 kWh đến 200 kWh
|
175
|
8.750
|
1.419
|
12.416.250
|
4
|
Từ 201 kWh đến 300 kWh
|
175
|
17.500
|
1.548
|
27.090.000
|
5
|
Từ 301 kWh đến 400 kWh
|
175
|
17.500
|
1.656
|
28.980.000
|
6
|
Từ 401 kWh
|
175
|
15.850
|
1.710
|
27.103.500
|
Tổng cộng
|
98.500
|
136.841.478
|
|||
Thuế VAT (10%)
|
13.684.148
|
||||
Tiền điện phải thanh toán
|
150.525.626
|
g) Trong thời
hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh
toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50
kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ
trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn
trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên
bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ
151 đến 200 kWh cho các hộ thông thường quy định khoản 2 Điều 15 của Thông tư
này cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
h) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì
áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm
được tại công tơ tổng.
2. Giá bán lẻ điện nông thôn
Giá bán lẻ điện
nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện
sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành
chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các
mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều
10 của Thông tư này.
V. GIÁ BÁN
ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ
1. Giá bán
buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 16 của
Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực,
Công ty điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho đơn vị bán lẻ điện để bán
lại cho các khách hàng sử dụng điện tại các khu vực ngoài khu vực nông thôn và
ngoài khu công nghiệp hoặc cho các khách hàng sử dụng điện tại khu vực nông
thôn nhưng công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được quy định tại
Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích
sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ
tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho 50 kWh đầu tiên
được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện
sử dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện
không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho toàn bộ 100kWh
đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2
Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện của các hộ thông thường
và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với
bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện
bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông
thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là
số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp
điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ
khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định
căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá
bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp
của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên
mua điện xuất trình hoá đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của
các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ sử dụng điện
sinh hoạt sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong
tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn
điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính
theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều
chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng
sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sinh hoạt do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán
lẻ cho khu nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên,
lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 04 người
tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy
định tại điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác
- Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 16
của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng
tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân
với 1,1;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung
cư cao tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm
tại các công tơ bán lẻ điện cho mục đích khác nhân với 1,02.
đ) Sản lượng
điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của
các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân
với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân
cư cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công
tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng
điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách
hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng
biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các
khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ
nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi
sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách
hàng sử dụng điện sau công tơ tổng, chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có
đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp
quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại
công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên
mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn
thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng
ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo
đếm tại công tơ bán lẻ của các hộ này là 210 kWh. Điện năng đo đếm được tại
công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi
cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác
(sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản
lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ
điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng
được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ...
|
|||
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
||
I
|
Điện sử dụng cho mục đích khác
|
2.200
|
1.125
|
2.476.061
|
|
II
|
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
|
||||
Cho 50 kWh đầu tiên
|
5
|
231
|
900
|
207.900
|
|
III
|
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
22.569
|
37.265.637
|
||
1
|
Từ 0 kWh đến 100 kWh
|
45
|
4.500
|
1.156
|
5.202.000
|
2
|
Từ 101 kWh đến 150 kWh
|
45
|
2.250
|
1.277
|
2.873.250
|
ó
|
Từ 151 kWh đến 200 kWh
|
45
|
2.250
|
1.615
|
3.633.750
|
4
|
Từ 201 kWh đến 300 kWh
|
45
|
4.500
|
1.775
|
7.987.500
|
5
|
Từ 301 kWh đến 400 kWh
|
45
|
4.500
|
1.901
|
8.554.500
|
6
|
Từ 401 kWh
|
45
|
4.569
|
1.973
|
9.014.637
|
Tổng cộng
|
25.000
|
39.949.598
|
|||
Thuế VAT (10%)
|
3.994.960
|
||||
Tổng cộng
|
43.944.558
|
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên
mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn
thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng
ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo
đếm tại công tơ bán lẻ điện của các hộ này là 300 kWh. Điện năng đo đếm được
tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm
vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích
khác (sản xuất kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với
sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán
lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ
tổng được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ...
|
|||
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
||
I
|
Điện sử dụng cho mục đích khác
|
2.200
|
1.125
|
2.476.061
|
|
II
|
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp
|
330
|
317.480
|
||
Cho 50 kWh đầu tiên
|
5
|
250
|
900
|
225.000
|
|
Từ 51 kWh
|
5
|
80
|
1.156
|
92.480
|
|
III
|
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
22.470
|
37.070.310
|
||
1
|
Từ 0 kWh đến 100 kWh
|
45
|
4.500
|
1.156
|
5.202.000
|
2
|
Từ 101 kWh đến 150 kWh
|
45
|
2.250
|
1.277
|
2.873.250
|
3
|
Từ 151 kWh đên 200 kWh
|
45
|
2.250
|
1.615
|
3.633.750
|
4
|
Từ 201 kWh đến 300 kWh
|
45
|
4.500
|
1.775
|
7.987.500
|
5
|
Từ 301 kWh đến 400 kWh
|
45
|
4.500
|
1.901
|
8.554.500
|
6
|
Từ 401 kWh
|
45
|
4.470
|
1.973
|
8.819.310
|
Tổng cộng
|
25.000
|
39.863.851
|
|||
Thuế VAT (10%)
|
3.986.385
|
||||
Tổng cộng
|
43.850.236
|
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng
của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50
kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an xã (hoặc
phường) phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn
trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên
bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 151 đến 200 kWh
của khu vực tương ứng cho các hộ thông thường khác quy định tại khoản 2 Điều 16
của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng tính tại công tơ tổng.
Đối với nhà
chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên
bán buôn điện hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các
mục đích khác, số định mức cho hộ mua điện sinh hoạt có xác nhận của đại diện
hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm
đi (nếu có) được Công an phường phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán hóa đơn
tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các
chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc
thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua công
tơ tổng.
e)
Tại những địa bàn có quyết định của
cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị
trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang
khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện trên các địa bàn trên được tạm
thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn
không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau
thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định
cho khu vực mới.
Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường
thuộc một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 7 năm 2012. Chậm nhất là tới ngày
15 tháng 1 năm 2013, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ
việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn
điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm
dân cư
Giá bán lẻ điện khu
tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ
điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt
quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh
doanh tại khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích
tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư
này.
VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá bán
buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu
công nghiệp được quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được áp
dụng cho Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện đầu tư trạm biến áp và đường dây
trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong
khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6
kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110
kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu
công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp
110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp
điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến
áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.
Mức giá áp dụng
như sau:
Giá bán buôn điện
(đồng/kWh)
|
|
- Giờ bình thường
|
1.108
|
- Giờ thấp điểm
|
675
|
- Giờ cao điểm
|
2.019
|
Đơn vị quản lý
và bán lẻ điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu
công nghiệp tại cấp điện áp 22 kv với giá:
Giá bán buôn điện
(đồng/kWh)
|
|
- Giờ bình thường
|
1.184
|
- Giờ thấp điểm
|
746
|
- Giờ cao điểm
|
2.156
|
c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này được áp
dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên
bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại
điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng
điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4
kV.
Giá bán buôn
điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy
định tại Điều 7 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản
lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại công
tơ tổng.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán
điện ở thanh cái 22kV của trạm 110/22kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ
sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4kV:
Giá điện Đơn vị
quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với
mức giá sau:
Giá bán buôn điện
(đồng/kWh)
|
|
- Giờ bình thường
|
1.184 x 98% = 1.160
|
- Giờ thấp điểm
|
746 x 98% = 731
|
- Giờ cao điểm
|
2.156 x 98% = 2.113
|
Giá bán lẻ điện
do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách
hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
|
- Giờ bình thường
|
1.184
|
- Giờ thấp điểm
|
746
|
- Giờ cao điểm
|
2.156
|
d) Giá bán buôn
điện quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn
vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế
của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng
điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán buôn tại công tơ tổng là mức giá
bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại
Điều 7 của Thông tư này.
Ví dụ: Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A
mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử
dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện đơn vị
bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
|
- Giờ bình thường
|
1.184
|
- Giờ thấp điểm
|
746
|
- Giờ cao điểm
|
2.156
|
2. Giá bán lẻ
cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá bán lẻ
cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng
và mức giá bán lẻ quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Giá bán lẻ
cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp mua điện từ lưới điện
quốc gia đồng thời có nguồn phát điện tại chỗ được quy định tại Điều 13 của
Thông tư này./.
Ý KIẾN