Toàn văn Quyết định 488/QĐ-BHXH năm 2012 quy định quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
488/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn
cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định
số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Luật bảo
hiểm xã hội tự nguyện; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
Căn
cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn
giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
Căn
cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét
đề nghị của Trưởng Ban Chi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 06 năm 2012, thay thế Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18 tháng
06 năm 2007 ban hành Quy định về quản lý chi trả các bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bãi bỏ Phần II Công văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02 tháng 06 năm 2009 hướng dẫn
thực hiện thu, chi bảo hiểm thất nghiệp; Công văn số 2036/BHXH-BC ngày 29 tháng
06 năm 2009 về hướng dẫn quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
và các văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết
định này.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội ViệtNam )
(Ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy
định về quản lý người hưởng, quy trình quản lý chi trả, thanh quyết toán chi
các chế độ bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
2. Đối tượng áp dụng: Người
lao động, người sử dụng lao động, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo
hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an
nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy trình chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Giải thích cách viết tắt
- Bảo hiểm xã hội:
BHXH.
- Bảo hiểm thất
nghiệp: BHTN.
- Bảo hiểm y tế: BHYT.
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính: phòng KHTC.
- Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp: TNLĐ-BNN.
- Dưỡng sức phục hồi
sức khỏe: DSPHSK.
- Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 23/9/2008 sửa đổi bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01
năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều về Luật BHXH về
BHXH bắt buộc: Thông tư số 19.
- Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật BHXH về BHTN: Thông tư số 32.
- Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những
người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng: Quyết định số 91.
- Quyết định số
613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng
cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn
hưởng trợ cấp mất sức lao động: Quyết định số 613.
- Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP
ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn: Nghị định số 09.
- Nghị định số
122/2008/NĐ-CP ngày 04/12/2008 về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người
hưởng lương hưu, BHXH một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp TNLĐ-BNN
hàng tháng: Nghị định số 122.
- Quyết định số
777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy
định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH: Quyết định số 777.
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Gọi tắt là Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, viết tắt là Sở LĐTB&XH.
- Đại diện chi trả xã,
phường, thị trấn: ĐDCT.
- Người hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội: người hưởng.
- Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: BHXH tỉnh.
- Bảo hiểm xã hội các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: BHXH huyện.
- Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân: BHXH khối quốc phòng, an ninh.
- Bản sao được quy
định tại văn bản này là bản sao được chứng thực từ sổ gốc hoặc từ bản chính.
Các giấy tờ, hồ sơ trong văn bản này nếu không quy định là bản sao thì phải là
bản chính.
- Tên các chương, mục,
điều, khoản, điểm hoặc mẫu biểu dẫn chiếu trong văn bản này, nếu không ghi rõ
nguồn trích dẫn thì được hiểu là của quy định này.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý, chi trả các
chế độ BHXH
1. BHXH tỉnh, BHXH
huyện, BHXH khối quốc phòng, an ninh là cơ quan tổ chức thực hiện chi trả các
chế độ BHXH cho người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
và thân nhân của họ theo quy định.
2. Các tổ chức, cá
nhân thực hiện chi trả đảm bảo đúng nguyên tắc; quản lý chặt chẽ tình hình biến
động tăng, giảm người hưởng và số tiền chi trả; chấp hành đúng chế độ kế toán,
báo cáo thống kê; thực hiện thanh quyết toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế
toán theo quy định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả chế độ BHXH khi có
yêu cầu kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện thu hồi số tiền
người hưởng đã lĩnh sai chế độ khi phát hiện chi sai hoặc khi có kết luận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. BHXH cấp trên có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản
lý người hưởng của cơ quan BHXH cấp dưới, ĐDCT, người sử dụng lao động theo quy
định.
4. Cán bộ BHXH không
được lĩnh thay các chế độ BHXH của người hưởng.
Điều 4. Nguyên tắc chi trả các chế độ
BHXH
1. Đúng chế độ, chính
sách hiện hành, đúng người được hưởng.
2. Bảo đảm chi trả kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
3. Thủ tục chi trả đơn
giản, thuận tiện.
4. Đảm bảo an toàn
tiền mặt trong chi trả.
5. Chi trả các chế độ
BHXH được quản lý thống nhất, công khai, minh bạch.
Điều 5. Công tác đảm bảo an toàn tiền mặt
trong chi trả.
1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện chi trả căn cứ kế hoạch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng
để xây dựng kế hoạch tiền mặt đăng ký với cơ quan BHXH theo nguyên tắc số tiền
mặt cần rút phải chi hết trong ngày, không để lưu qua đêm tại các điểm chi trả,
trường hợp trong ngày chưa chi hết phải có phương án cụ thể bảo vệ an toàn tiền
mặt.
2. Có phương án vận
chuyển, bảo vệ, phối hợp với cơ quan công an địa phương để cử người bảo vệ tiền
mặt từ ngân hàng tới các điểm chi trả đảm bảo an toàn. Trong thời gian thực
hiện việc rút, bàn giao tiền cho các ĐDCT tại ngân hàng hoặc tại xã, phường
phải bố trí thủ quỹ, kế toán và lãnh đạo đơn vị cùng thực hiện để bảo đảm an
toàn và cùng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Việc vận chuyển tiền phải
có ít nhất 2 người tham gia.
3. Tăng cường các biện
pháp đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả; tổ chức các đợt kiểm tra thường
xuyên, đột xuất tại các ĐDCT, kiểm kê quỹ và chấn chỉnh ngay các đơn vị và ĐDCT
có số dư tiền mặt tồn lớn qua đêm.
Điều 6. Nguồn kinh phí và nội dung chi
trả các chế độ BHXH
1. Chi từ nguồn Ngân sách nhà nước cho người hưởng các
chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995, gồm:
a) Các chế độ BHXH
hàng tháng: Lương hưu; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp công nhân cao su; trợ
cấp theo Quyết định số 91; trợ cấp theo Quyết định số 613; trợ cấp TNLĐ-BNN;
trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN; trợ cấp tuất (định suất cơ bản và định suất
nuôi dưỡng); chi phụ cấp khu vực hàng tháng; Đóng BHYT cho người hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng
tháng, trợ cấp theo Quyết định số 613.
b) Các chế độ BHXH một
lần: Trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã
nghỉ việc chết; trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp 91, trợ cấp theo Quyết định số 613, trợ cấp công nhân cao su và
TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết.
c) Trợ cấp khu vực một
lần:
d) Cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN.
2. Chi từ nguồn quỹ
BHXH cho người hưởng các chế độ BHXH từ ngày 01/01/1995, gồm:
a) Các chế độ BHXH
hàng tháng
- Quỹ hưu trí, tử tuất
chi: Lương hưu; trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 09; trợ
cấp tuất (định suất cơ bản, định suất nuôi dưỡng); phụ cấp khu vực hàng tháng.
- Quỹ TNLĐ-BNN chi:
Trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng; trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN hàng tháng.
- Quỹ BHXH tự nguyện
chi: Lương hưu; trợ cấp tuất (định suất cơ bản, định suất nuôi dưỡng).
- Quỹ BHTN chi: Trợ
cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động được hưởng chế độ BHTN theo quy
định.
b) Các chế độ BHXH một
lần
- Quỹ hưu trí, tử tuất
chi các chế độ BHXH một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
theo Điều 54, BHXH một lần theo Điều 55, trợ cấp mai táng theo Điều 63, trợ cấp
tuất một lần theo Điều 66; Trợ cấp khu vực một lần theo Nghị định số 122. Đóng
BHYT cho người hưởng lương hưu; trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Quỹ TNLĐ-BNN chi trợ
cấp TNLĐ-BNN một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ-BNN theo
Điều 42, trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ-BNN theo Điều 47; cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN theo Điều 45. Đóng
BHYT cho người hưởng TNLĐ-BNN hàng tháng (trừ những người đang hưởng chế độ hưu
trí).
- Quỹ BHXH tự nguyện
chi các chế độ BHXH một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
theo Điều 72, BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
hàng tháng theo Điều 73, trợ cấp tuất một lần theo Điều 78, trợ cấp mai táng
theo Điều 77, trợ cấp khu vực một lần theo Nghị định số 122.
- Quỹ BHTN chi trợ cấp
một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần theo Khoản 2 Điều 87, hỗ trợ người
học nghề theo Điều 83, hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84. Đóng BHYT cho người
hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng.
c) Chi ốm đau, thai
sản và nghỉ DSPHSK
- Quỹ ốm đau, thai sản
chi: Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản.
- Quỹ TNLĐ-BNN chi:
DSPHSK sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật.
Điều 7. Hệ thống mẫu, biểu, sổ sách sử
dụng trong chi trả các chế độ BHXH.
1. Hệ thống mẫu, biểu,
sổ sách.
a) Mẫu, biểu, sổ kế
toán ban hành kèm theo chế độ kế toán BHXH.
b) Mẫu, biểu chi BHTN
ban hành kèm theo Thông tư số 32.
c) Mẫu, biểu, sổ sách
do BHXH Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định này từ số 1-CBH đến 37-CBH, mẫu sổ S01-CBH.
d) Mẫu, biểu ban hành
kèm theo Quyết định số 777.
2. Tên, ký hiệu, nội
dung ghi chép của các mẫu, biểu sử dụng ban hành kèm theo Quyết định này được
kê tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 đính kèm.
3. Mẫu, biểu quy định
trên được cơ quan BHXH cấp miễn phí hoặc do người sử dụng lao động, người lao
động in, chụp, đánh máy, viết tay theo đúng nội dung mẫu quy định.
Chương 2.
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỞNG, QUY TRÌNH CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
MỤC 1. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỞNG
Điều 8. Phân cấp quản lý tăng, giảm người
hưởng
1. BHXH tỉnh
- Chịu trách nhiệm
toàn diện trong việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn
tỉnh thuộc phạm vi quản lý.
- Quản lý người hưởng
tăng, bao gồm: Người được duyệt mới, người chuyển từ tỉnh khác đến.
- Quản lý người hưởng
giảm, bao gồm: Người đang hưởng chuyển đi tỉnh khác; người có quyết định thôi
hưởng chế độ BHXH.
- Quản lý người hưởng
nhận chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt có từ 12 tháng trở lên không đến nhận
tiền, người hưởng nhận tiền qua tài khoản ATM sau 2 lần không đến ký xác nhận
theo quy định đã tạm dừng in danh sách chi trả.
- Quản lý người hưởng
trợ cấp một lần sau thời gian từ 12 tháng trở lên không đến nhận tiền.
2. BHXH huyện
- Chịu trách nhiệm
toàn diện trong việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH thuộc phạm
vi quản lý.
- Quản lý người hưởng
tăng, bao gồm: Người hưởng mới chuyển đến lĩnh lương hưu và trợ cấp BHXH trên
địa bàn; Người hưởng có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền (đối
với người hưởng nhận bằng tiền mặt) hoặc không đến ký xác nhận đối với người
hưởng nhận tiền qua tài khoản thẻ ATM đã tạm dừng in danh sách chi trả khi có
đơn đề nghị nhận lại chế độ BHXH.
- Quản lý người hưởng
giảm, bao gồm: Người hưởng giảm do ĐDCT tổng hợp theo ủy quyền của BHXH huyện
gửi đến và những người do BHXH huyện quản lý, gồm: Người chuyển nơi lĩnh chế độ
BHXH hàng tháng (chuyển xã, chuyển tổ trong địa bàn huyện, chuyển huyện khác
trong tỉnh); người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có dưới 12 tháng
liên tục không nhận tiền (đối với người hưởng nhận bằng tiền mặt) hoặc không ký
xác nhận theo quy định (đối với người hưởng nhận tiền qua tài khoản ATM); người
hết hạn hưởng và người giảm do BHXH tỉnh chuyển đến theo phân cấp quản lý.
BHXH huyện ủy quyền
cho ĐDCT quản lý người hưởng giảm, bao gồm: người hưởng chết; người hưởng tạm
dừng chi trả theo Điều 62 Luật BHXH; người hưởng 6 tháng liên tục không lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng
xã.
3. BHXH khối quốc
phòng, an ninh
a) Quản lý người đang
hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN và người phục vụ người bị TNLĐ-BNN hàng tháng.
b) Quản lý người hưởng
trợ cấp TNLĐ-BNN tăng, giảm hàng tháng giữa các đơn vị thuộc BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân quản lý do duyệt mới, chuyển công tác hoặc chết.
Điều 9. Phân cấp tổ chức chi trả
1. BHXH Việt Nam
Chịu trách nhiệm tổ
chức, quản lý, thống nhất hướng dẫn việc chi trả, thẩm định, quyết toán các chế
độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
2. BHXH tỉnh
a) Chịu trách nhiệm tổ
chức, quản lý, thống nhất hướng dẫn việc chi trả, quyết toán các chế độ BHXH
trên địa bàn quản lý.
b) Trực tiếp chi trả
và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản
và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN); trợ cấp tuất một
lần và trợ cấp khu vực một lần, trợ cấp mai táng, TNLĐ-BNN một lần, trang cấp
phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho người lao động do BHXH tỉnh quản lý thu
BHXH.
c) Chi trả cho người
hưởng mới, từ tỉnh khác chuyển đến có tháng chưa nhận và chưa lập vào Danh sách
chi trả, có nhu cầu nhận tiền tại BHXH tỉnh.
d) Lập, in, ký Danh
sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và lưu trữ file dữ liệu theo
quy định.
e) Ghi thu, ghi chi số
tiền đóng BHYT của người hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo phân cấp.
3. BHXH huyện
a) Tổ chức chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
b) Chi trả và thanh
quyết toán chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản và
sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN) cho người lao động
do BHXH huyện quản lý thu BHXH.
c) Chi trả trợ cấp một
lần, gồm: Tuất một lần, trợ cấp khu vực một lần, trợ cấp mai táng, TNLĐ-BNN một
lần, trang cấp phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho người lao động, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu.
d) Chi trả cho người
hưởng mới, từ tỉnh khác chuyển đến có tháng chưa nhận và chưa lập vào danh sách
chi trả khi người hưởng có nhu cầu nhận tiền tại BHXH huyện.
đ) Chi trả các chế độ
BHXH cho người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi theo Khoản 2, Điều 14 Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
e) Chi trả BHXH một
lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH cho người lao động có hồ sơ giải quyết
hưởng BHXH tại BHXH huyện.
g) Chi hỗ trợ học nghề
cho Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn.
h) Tiếp nhận hồ sơ
khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp BHXH hàng tháng phải thực hiện thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế do Chi
cục thi hành án dân sự hoặc cơ quan thuế chuyển đến, lập danh sách, thực hiện
khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng phải thi hành án
dân sự hoặc trả nợ thuế theo quy định.
i) Ghi thu, ghi chi số
tiền đóng BHYT của người hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo phân cấp.
4. BHXH khối quốc
phòng, an ninh
a) Chịu trách nhiệm
toàn diện trong việc chi trả, quyết toán các chế độ BHXH do đơn vị quản lý.
b) Tổ chức chi trả và
quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, bao gồm: Nghỉ việc do ốm đau, thai sản;
nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh
tật do TNLĐ-BNN cho người lao động do đơn vị quản lý thu BHXH; chi trả trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng và một lần, chi trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN hàng tháng và các chế độ BHXH một lần
cho người lao động (trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc; mai táng
phí, tuất một lần; trợ cấp TNLĐ-BNN một lần, trợ cấp khu vực một lần)
MỤC 2. QUY TRÌNH CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
HÀNG THÁNG
Điều 10. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Chế độ BHXH
a) Tiếp nhận và giải
quyết
- Tiếp nhận Giấy đề
nghị (mẫu số 17-CBH) của người hưởng mới hoặc từ tỉnh khác chuyển đến có những
tháng chưa lĩnh và viết Giấy hẹn cho người hưởng ghi rõ thời gian đến cơ quan
BHXH nhận tiền theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều này; tiếp nhận Giấy đề
nghị (mẫu số 17-CBH) do BHXH huyện nhận, chuyển lên. Trình Giám đốc xét duyệt
số tiền được hưởng của người hưởng vào Giấy đề nghị (mẫu số 17-CBH); chuyển
phòng KHTC hoặc BHXH huyện chi trả cho người hưởng theo phân cấp trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị.
- Tiếp nhận mẫu số
19-CBH của người hưởng có thời gian từ 12 tháng trở lên chưa đến nhận tiền hoặc
sau hai lần chưa đến xác nhận chữ ký theo quy định tại Khoản 8, Điều 14 do BHXH
huyện gửi đến để kiểm tra, đối chiếu và xét duyệt, sau đó chuyển BHXH huyện để
chi trả cho người hưởng.
- Tiếp nhận mẫu số
3-CBH theo quy định tại Khoản 7, Điều 14 do BHXH huyện gửi đến để kiểm tra, đổi
tên người đứng sổ nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Tiếp nhận mẫu số
9b-CBH do BHXH huyện chuyển đến để lập Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng.
- Trường hợp người
hưởng chuyển đổi phương thức lĩnh tiền hoặc thay đổi địa chỉ mới theo quy định
tại Điểm đ, e, Khoản 1, Điều 11 trước ngày 20 hàng tháng thì giải quyết vào
Danh sách chi trả của tháng sau, từ sau ngày 20 hàng tháng thì giải quyết vào
Danh sách chi trả của tháng kế tiếp. Trường hợp người hưởng có những tháng chưa
lĩnh thì giải quyết cho người hưởng truy lĩnh theo đúng quy định. Tùy theo điều
kiện của từng địa phương, Giám đốc BHXH tỉnh có thể quy định thời gian chốt
Danh sách chi trả hàng tháng sau thời gian quy định trên.
b) Lập Danh sách chi
trả hàng tháng và các mẫu biểu báo cáo:
- Hàng tháng, căn cứ
Bảng đăng ký tổ chi trả của BHXH các huyện; địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng
tháng theo Giấy đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng mới, từ
nơi khác chuyển đến để xác định tổ chi trả; căn cứ các mẫu: 3-CBH, 8a-CBH,
9b-CBH, 10-CBH của BHXH các huyện chuyển đến và số người hưởng tăng, giảm và
điều chỉnh mức hưởng do BHXH tỉnh giải quyết (bao gồm cả người hưởng có thời
gian từ 12 tháng trở lên chưa đến nhận tiền hoặc sau hai lần chưa đến xác nhận
chữ ký theo quy định tại Khoản 8, Điều 14) cùng với dữ liệu Danh sách chi trả
của tháng trước để lập: Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
(mẫu số C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD); Tổng hợp danh sách chi lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 2-CBH); Báo cáo người hưởng tăng, giảm chế độ BHXH,
BHTN hàng tháng (mẫu số 29-CBH); Báo cáo số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH
hàng tháng (mẫu số 5-CBH); Danh sách tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng (mẫu số 11-CBH); Danh sách điều chỉnh hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng (mẫu số 12-CBH); Danh sách giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
(mẫu số 13-CBH).
- Tháng 5 và tháng 11
hàng năm, lập 01 bản Danh sách xác nhận người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua
tài khoản thẻ ATM theo mẫu số 24-CBH để lấy chữ ký xác nhận của người hưởng.
- Tháng 9, căn cứ dữ
liệu người hưởng đang quản lý lập Danh sách người hưởng tuất hàng tháng đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo (mẫu 25-CBH).
- In và trình Giám đốc
ký mẫu 2-CBH, 5-CBH, 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH, 29-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD,
C72b-HD.
c) Chuyển cho Phòng
KHTC
- 01 bản các mẫu
2-CBH, 5-CBH, 29-CBH trước ngày 28 hàng tháng.
- Mẫu số 17-CBH đã
được xét duyệt số tiền của người hưởng do BHXH tỉnh trực tiếp chi trả theo phân
cấp. Danh sách giải quyết những người đã tạm dừng in danh sách nay giải quyết
hưởng tiếp.
d) Chuyển do BHXH
huyện
- Các mẫu: 2-CBH,
5-CBH, 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD cùng thẻ BHYT của
người bắt đầu hưởng chế độ BHXH (trường hợp chưa phân cấp cho BHXH huyện in thẻ
BHYT) trước ngày 30 hàng tháng; riêng tháng 5 và tháng 11 lập và chuyển mẫu
24-CBH, tháng 9 lập và chuyển mẫu 25-CBH.
- Mẫu số 17-CBH đã
được xét duyệt số tiền của người hưởng do BHXH huyện chi trả theo phân cấp.
đ) Theo dõi người hết
hạn hưởng để không lập vào Danh sách chi trả.
e) Hàng tháng, tiếp
nhận Danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng chi trả
từ 12 tháng trở lên (mẫu số 1-CBH) không đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng và người hưởng nhận tiền qua tài khoản thẻ ATM sau hai lần không đến xác
nhận chữ ký theo thời gian quy định do BHXH huyện gửi lên để theo dõi, quản lý
và giải quyết.
g) Trình Giám đốc ban
hành quy định cụ thể và thống nhất trên địa bàn tỉnh thời điểm lập và thời hạn
gửi các mẫu số 1-CBH, 8a-CBH, 9a-CBH, 9b-CBH, 10-CBH, 17-CBH cho phù hợp, đảm
bảo thời gian chi trả, tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng đồng thời phản
ánh được tối đa số người hưởng biến động trong tháng.
h) Chuyển toàn bộ dữ
liệu chi BHXH cho phòng Công nghệ thông tin vào ngày cuối tháng.
i) Hướng dẫn cho người
sử dụng lao động và người hưởng các chế độ mới được duyệt và người hưởng từ nơi
khác chuyển đến đăng ký nhận chế độ BHXH. Trường hợp người hưởng có nhu cầu
nhận chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM thì hướng dẫn người hưởng lựa chọn Ngân
hàng của Việt Nam thuận lợi nhất trên địa bàn quản lý để tự mở tài khoản và
đăng ký số hiệu tài khoản, Ngân hàng mở tài khoản với cơ quan BHXH. Đồng thời, gửi
chứng từ thu phí làm thẻ ATM của Ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thẻ ATM
cho cơ quan BHXH để thanh toán chi phí phát hành thẻ ATM lần đầu cho người
hưởng.
2. Phòng KHTC
a) Nhận các mẫu do
phòng chế độ BHXH chuyển đến và thực hiện
- Mẫu 2-CBH để đối
chiếu, kiểm tra và cấp kinh phí cho BHXH huyện thực hiện chi trả.
- Mẫu số 5-CBH để theo
dõi ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.
- Mẫu số 17-CBH để
thực hiện chi trả cho người hưởng theo phân cấp, ghi vào sổ chi tiết S81-BH,
S82-BH.
- Mẫu 29-CBH để theo
dõi, quản lý người hưởng tăng, giảm trong tháng.
b) Căn cứ chứng từ thu
phí phát hành thẻ lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người
hưởng.
c) Thực hiện thu hồi
số tiền do BHXH tỉnh đã chi sai cho người hưởng theo phân cấp và lập danh sách
thu hồi kinh phí chi BHXH theo mẫu số C75-HD.
d) Hàng tháng lập các
báo cáo
- Căn cứ Danh sách
(mẫu số C75-HD) của BHXH huyện gửi lên và danh sách thu hồi tại BHXH tỉnh để
lập Bảng tổng hợp danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH của toàn tỉnh theo mẫu số
C76-HD.
- Hàng tháng, lập báo
cáo chi chế độ BHXH do nguồn ngân sách đảm bảo theo mẫu số 04a-CBH, do nguồn
quỹ BHXH đảm bảo theo mẫu số 04b-CBH, báo cáo chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
qua tài khoản ATM theo mẫu số 36-CBH.
đ) Thực hiện ghi sổ kế
toán theo quy định.
3. Tiếp nhận Giấy xác
nhận đang đi học của nhà trường (mẫu số 22-CBH) do BHXH huyện chuyển lên để xử
lý và lưu vào hồ sơ quản lý.
4. Phối hợp với các
Ngân hàng phổ biến về chủ trương của cơ quan BHXH để người hưởng chế độ BHXH
chủ động làm thẻ ATM với ngân hàng.
Điều 11. Trách nhiệm của BHXH huyện
1. Tiếp nhận và giải
quyết Giấy đề nghị của người hưởng:
a) Mẫu số 17-CBH theo
quy định tại Khoản 1 Điều 14 và viết Giấy hẹn cho người hưởng ghi rõ thời gian
đến cơ quan BHXH nhận tiền theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 10 và đảm
bảo trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận mẫu 17-CBH người hưởng
phải nhận được chế độ BHXH. Đồng thời, chuyển ngay mẫu 17-CBH đối với trường
hợp hưởng mới, từ tỉnh khác chuyển đến cho BHXH tỉnh để kịp thời giải quyết.
Tiếp nhận mẫu 17-CBH đã được BHXH tỉnh xét duyệt chuyển đến và chi trả ngay cho
người hưởng. Hàng tháng, tổng hợp chi truy lĩnh chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số
6-CBH) đối với trường hợp chi trả trực tiếp bằng tiền mặt tại BHXH huyện, gửi
BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán quý.
b) Mẫu số 17-CBH theo
quy định tại Khoản 2, Điều 4, kiểm tra, đối chiếu với Sổ theo dõi người hưởng
tạm dừng in Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu S01-CBH),
xác nhận giải quyết vào mẫu số 17-CBH của người hưởng, thực hiện chi trả ngay
cho người hưởng, chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được Giấy đề
nghị. Hàng tháng, tổng hợp vào mẫu số 6-CBH gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết
toán quý.
c) Mẫu số 17-CBH theo
quy định tại Điểm g, Khoản 11, Điều 14, thực hiện kiểm tra, đối chiếu với Danh
sách chi trả mẫu số 72a-HD (hoặc 72c-HD) xác nhận giải quyết vào mẫu số 17-CBH
của người hưởng, thực hiện chi trả ngay bằng tiền mặt cho người hưởng, chậm
nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được Giấy đề nghị.
d) Mẫu số 19-CBH theo
quy định tại Khoản 8, Điều 14, kiểm tra, đối chiếu với sổ S01-CBH, xét duyệt
vào mẫu số 19-CBH, giải quyết chi trả ngay số tiền truy lĩnh cho người hưởng
tại BHXH huyện (trừ trường hợp người hưởng có yêu cầu nhận tiền tại ĐDCT hoặc
nhận qua tài khoản thẻ ATM), chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận
được Giấy đề nghị.
Hàng tháng, tổng hợp
số người hưởng đã tạm dừng in Danh sách chi trả được xét duyệt tiếp tục nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại mẫu số 19-CBH vào Danh sách báo tăng
hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 10-CBH) gửi BHXH tỉnh; đồng thời tổng
hợp vào mẫu số 6-CBH gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán quý.
Tiếp nhận mẫu số
19-CBH của người hưởng có thời gian từ 12 tháng trở lên chưa đến nhận tiền hoặc
sau hai lần chưa đến xác nhận chữ ký theo quy định tại Khoản 8, Điều 14 do BHXH
tỉnh giải quyết để chi trả cho người hưởng, đồng thời ghi số tiền đã chi trả
vào sổ chi tiết chi lương hưu, trợ cấp BHXH và tổng hợp vào mẫu số 4a-CBH,
4b-CBH.
đ) Mẫu số 20-CBH theo
quy định tại Khoản 3 và 4, Điều 14 để tổng hợp vào mẫu số 9b-CBH chuyển BHXH
tỉnh để in địa chỉ mới vào Danh sách chi trả. Đối với người hưởng có nhu cầu
nhận tiền qua tài khoản thẻ ATM thì hướng dẫn người hưởng tự lựa chọn ngân hàng
của Việt Nam thuận lợi nhất trên địa bàn quản lý để tự mở tài khoản và đăng ký
số hiệu tài khoản, ngân hàng mở tài khoản với cơ quan BHXH. Đồng thời, gửi
chứng từ thu phí làm thẻ ATM của ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thẻ ATM
cho cơ quan BHXH để thanh toán chi phí phát hành thẻ ATM lần đầu cho người
hưởng.
e) Mẫu số 20-CBH theo
quy định tại Khoản 5, Điều 14 viết Giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp BHXH
(mẫu C77-HD) cho người hưởng ngay trong ngày khi người hưởng (hoặc ĐDCT) nộp
Giấy đề nghị.
g) Mẫu số 25-CBH do
BHXH tỉnh chuyển đến, chuyển cho ĐDCT thông báo cho người hưởng trước thời điểm
dừng chi trả 03 tháng để người hưởng lấy xác nhận đang đi học của nhà trường.
h) Tiếp nhận mẫu số
22-CBH, mẫu số 3-CBH theo quy định tại Khoản 6, 7 Điều 14 nộp BHXH tỉnh.
i) Tiếp nhận mẫu
16-CBH theo quy định tại Khoản 10, Điều 14, kiểm tra, đối chiếu với Sổ S01-CBH,
giải quyết chi trả ngay số tiền chưa lĩnh của người hưởng đã chết cho thân
nhân. Hàng tháng, tổng hợp vào mẫu số 6-CBH, 4a-CBH, 4b-CBH gửi BHXH tỉnh cùng
báo cáo quyết toán quý.
2. Quản lý người hưởng
giảm
a) Hàng tháng, căn cứ
mẫu số 9a-CBH do ĐDCT tổng hợp chuyển lên và người hưởng giảm do BHXH huyện
quản lý theo quy định tại điểm đ, e, g Khoản 1 Điều này để lập mẫu số 9b-CBH
gửi BHXH tỉnh.
b) Căn cứ vào mẫu số
13-CBH do BHXH tỉnh chuyển ghi vào sổ theo dõi người tạm dừng in danh sách chi
trả các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số S01-CBH); lập Thông báo tạm dừng in Danh
sách chi trả chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 14a-CBH) chuyển ĐDCT để chuyển cho
người hưởng.
3. Quản lý người hưởng
chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng: Căn cứ số người và số tiền chế độ BHXH hàng
tháng chưa nhận tại mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD để lập Danh sách
người chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 8a-CBH) chuyển BHXH tỉnh.
Đồng thời căn cứ Mục II mẫu số 8a-CBH số người không in Danh sách chi trả tháng
sau nhưng còn những tháng chưa nhận theo dõi vào Sổ S01-CBH để làm cơ sở giải
quyết truy lĩnh cho người hưởng.
4. Quản lý người hưởng
nhận các chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM:
a) Đầu năm và tại thời
điểm ký hợp đồng lập mẫu số 24-CBH, hàng tháng in mẫu số 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH
của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM chuyển ĐDCT
để theo dõi, quản lý người hưởng.
b) Tháng 5 và tháng 11
hàng năm chuyển mẫu số 24-CBH cho ĐDCT để lấy chữ ký của người hưởng; hướng dẫn
ĐDCT thông báo cho người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng qua thẻ tài
khoản ATM về địa điểm, thời gian tổ chức xác nhận chữ ký. Trường hợp người
hưởng không có mặt tại địa phương nơi đăng ký hưởng chế độ BHXH để trực tiếp ký
xác nhận vào mẫu số 24-CBH, thì BHXH huyện nơi người hưởng đến tạm trú có trách
nhiệm xác nhận chữ ký vào Giấy đề nghị theo mẫu số 21-CBH. Đối với người hưởng
ốm nặng, già yếu không đi lại được đang có mặt tại nơi tạm trú thì BHXH huyện
nơi người hưởng tạm trú phải đến gặp trực tiếp để lấy xác nhận chữ ký hoặc điểm
chỉ của người hưởng vào mẫu số 21-CBH.
c) Lưu giữ Danh sách
có chữ ký xác nhận của người hưởng nhận chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM (mẫu số 24-CBH), Giấy xác nhận chữ ký của người hưởng (mẫu số 12-CBH)
do ĐDCT và người hưởng chuyển đến và lập Danh sách người hưởng không ký xác
nhận định kỳ vào mẫu số 9b-CBH gửi BHXH tỉnh.
d) Hàng tháng, sao kê
Danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã tạm dừng in Danh
sách chi trả từ đủ 12 tháng trở lên, gồm: Người hưởng 12 tháng liên tục không
đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt và người hưởng nhận
tiền qua tài khoản thẻ ATM sau hai lần không đến xác nhận chữ ký theo thời gian
quy định (mẫu số 1-CBH) gửi BHXH tỉnh (Phòng CĐBHXH) để theo dõi, quản lý và
giải quyết.
5. Hàng tháng, nhận
các mẫu 2-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD, 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH do BHXH
tỉnh chuyển đến theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10 để tổ chức chi trả;
Mẫu số 5-CBH để ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.
6. Tổ chức chi trả
a) BHXH huyện tổ chức
thực hiện chi trả cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng xong trước
ngày 10 hàng tháng theo các hình thức: Ủy quyền cho ĐDCT hoặc các tổ chức được
BHXH Việt Nam phê duyệt (đối với chi trả bằng tiền mặt); ủy quyền cho Ngân hàng
cung ứng dịch vụ chi trả qua tài khoản thẻ ATM cho người hưởng có yêu cầu.
- Trường hợp ủy quyền chi
trả cho ĐDCT: BHXH huyện ký Hợp đồng quản lý người hưởng và chi trả chế độ BHXH
hàng tháng theo mẫu số 15a-CBH với UBND xã, phường, thị trấn; trường hợp không
ký hợp đồng trực tiếp với UBND xã, phường, thị trấn thì ký hợp đồng trực tiếp
với người làm ĐDCT do UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu và có xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn theo mẫu số 15a-CBH.
- Trường hợp ủy quyền
chi trả cho các tổ chức khác: Thực hiện theo phương án đã được BHXH Việt Nam phê duyệt.
- Trường hợp chi trả
qua tài khoản thẻ ATM: BHXH huyện ký Hợp đồng dịch vụ chi trả các chế độ BHXH
hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM với Ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả qua tài
khoản thẻ ATM theo mẫu số 15b-CBH. Trường hợp không ký hợp đồng với ngân hàng
thì căn cứ Danh sách chi trả để lập ủy nhiệm chi chuyển tiền vào tài khoản của người
hưởng. Đồng thời, ký Hợp đồng quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng
qua tài khoản thẻ ATM với ĐDCT theo mẫu số 15c-CBH hoặc với các tổ chức khác
được ủy quyền chi trả theo phương án BHXH Việt Nam phê duyệt.
b) Chuyển danh sách
chi trả
- Chuyển danh sách chi
trả đã được Giám đốc BHXH tỉnh ký, đóng dấu cho ĐDCT.
- Chuyển file dữ liệu
cho từng Ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả qua tài khoản thẻ ATM đã ký hợp
đồng.
c) Tạm ứng, chuyển
kinh phí và quyết toán kinh phí chi trả
- Nhận Giấy tạm ứng và
chi tạm ứng kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số C73-HD) cho
ĐDCT.
- Căn cứ vào danh sách
chi trả chế độ BHXH cho người hưởng qua tài khoản thẻ ATM theo từng Ngân hàng
cung ứng dịch vụ để chuyển kinh phí cho từng Ngân hàng thực hiện chi trả theo
hợp đồng hoặc chuyển tiền vào tài khoản thẻ ATM cho người hưởng đối với trường
hợp không ký hợp đồng với Ngân hàng.
- Kiểm tra Bảng thanh
toán chi trả chế độ BHXH (mẫu số C74-HD) do ĐDCT, Ngân hàng cung ứng dịch vụ
lập và gửi đến để làm cơ sở thanh quyết toán.
7. Thu hồi kinh phí do
chi trả sai: Căn cứ vào mẫu số 12-CBH, 13-CBH, các quyết định của BHXH tỉnh
chuyển đến và số tiền đã chi trả sai, thực hiện thu hồi và lập mẫu số C75-HD
gửi BHXH tỉnh.
8. Thực hiện ghi sổ kế
toán theo quy định: Hàng tháng, lập 02 bản mẫu 4a-CBH, 4b-CBH và 36-CBH: 01 bản
lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán.
9. Cung cấp các mẫu,
biểu theo quy định cho ĐDCT để cung cấp cho người hưởng có nhu cầu.
10. Căn cứ Bảng đăng
ký tổ chi trả của ĐDCT, lập Bảng tổng hợp đăng ký các tổ chi trả của huyện gửi
BHXH tỉnh (phòng chế độ BHXH). Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng
hoặc di chuyển nơi lĩnh các chế độ BHXH hàng tháng phải kiểm tra, trước khi
chuyển BHXH tỉnh giải quyết. Trường hợp có thay đổi liên quan đến tổ chi trả
(nơi nhận lương hưu, trợ cấp hàng tháng) phải báo BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH)
ngay.
11. Hàng tháng, kiểm
tra, hướng dẫn ĐDCT thực hiện các quy định trong Hợp đồng đã ký; xây dựng kế
hoạch phối hợp với ĐDCT để kiểm tra người hưởng chế độ BHXH hàng tháng.
Điều 12. Trách nhiệm của ĐDCT
1. Thực hiện quản lý
người hưởng và chi trả chế độ BHXH theo đúng thỏa thuận đã được cam kết theo hợp
đồng mẫu số 15a-CBH (hoặc 15c-CBH).
2. Tạm ứng kinh phí
chi trả: Hàng tháng, căn cứ mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, 32-CBH lập
Giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế độ BHXH theo mẫu số C73-HD, tạm ứng tiền để
chi trả kịp thời, đầy đủ cho người hưởng.
3. Tổ chức chi trả
a) Tiếp nhận Thông báo
(mẫu số 14a-CBH, 14b-CBH) từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng. Tiếp nhận mẫu
số 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH để niêm yết công khai tại địa điểm chi trả.
b) Khi chi trả, kiểm
tra Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký
tên vào danh sách mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD.
c) Trong thời gian 7
ngày kể từ ngày tạm ứng tiền, ĐDCT phải thực hiện chi trả xong các chế độ BHXH
hàng tháng cho người hưởng.
4. Thanh quyết toán
kinh phí chi trả: Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày tạm ứng tiền, lập bảng thanh
toán chi trả các chế độ BHXH theo mẫu số C74-HD để quyết toán số tiền chi trả;
chuyển mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, 32-CBH có ký nhận của người lĩnh
tiền và số tiền người hưởng chưa nhận (nếu có), mẫu số C74-HD cho BHXH huyện.
5. Trường hợp người
hưởng thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn
tỉnh: ĐDCT xác nhận vào Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH
của người hưởng (mẫu số 20-CBH) và chuyển BHXH huyện.
6. Lưu giữ mẫu số
18-CBH trong quá trình chi trả cho đến kỳ nhận cuối, nộp cùng mẫu số C72a-HD (hoặc
C72c-HD), C72b-HD cho BHXH huyện.
7. Quản lý người hưởng
nhận các chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM: Căn cứ mẫu số 24-CBH do
BHXH huyện chuyển đến để thông báo cho người hưởng về địa điểm, khoảng thời
gian ký xác nhận và trực tiếp tổ chức lấy chữ ký. Đối với người hưởng ốm nặng,
già yếu không đi lại được đang có mặt tại địa phương, ĐDCT phải đến gặp trực
tiếp để lấy chữ ký trước ngày 20 tháng 5 và tháng 11. Chuyển mẫu số 24-CBH đã
có chữ ký của người hưởng cho BHXH huyện theo quy định.
8. Tiếp nhận Giấy xác
nhận của nhà trường (mẫu số 22-CBH), Giấy đề nghị thay đổi người nhận chế độ
BHXH hàng tháng (mẫu số 3-CBH) chuyển BHXH huyện.
9. Hàng tháng, lập mẫu
9a-CBH đối với trường hợp người hưởng chết, 6 tháng liên tục không lĩnh lương
hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã, người hưởng
lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và
ngược lại, thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM trong
địa bàn tỉnh và trường hợp quy định tại Khoản 13, Điều 14 gửi BHXH huyện cùng
mẫu số 20-CBH.
10. Cung cấp các mẫu, biểu
cho người hưởng chế độ BHXH có nhu cầu.
11. Ngoài lệ phí do cơ
quan BHXH chi trả theo hợp đồng đã ký, ĐDCT không được thu bất kỳ một khoản lệ
phí nào của người hưởng;
12. Căn cứ vào địa bàn
chi trả của từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của BHXH huyện để lập Bảng
đăng ký các tổ chi trả chuyển BHXH huyện. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi
trả phải báo kịp thời lên BHXH huyện.
13. Nhận thẻ BHYT để trả
cho người hưởng, nhận thẻ BHYT của người hưởng có yêu cầu đổi chuyển BHXH
huyện, thực hiện rà soát thẻ BHYT theo yêu cầu của cơ quan BHXH.
14. Phối hợp với BHXH
huyện để xác minh về những thông tin liên quan đến người hưởng khi có yêu cầu
của BHXH huyện.
15. Tuyên truyền, hướng
dẫn người hưởng thực hiện đúng các quy định về quản lý và chi trả các chế độ
BHXH.
Điều 13. Trách nhiệm của Ngân hàng có ký
hợp đồng với BHXH huyện cung ứng dịch vụ tài khoản thẻ ATM.
1. Nhận mẫu số C72a-HD
(hoặc C72c-HD), C72b-HD, file dữ liệu, kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH và
phí dịch vụ theo thỏa thuận do BHXH huyện chuyển đến.
2. Chuyển tiền kịp
thời, đầy đủ vào tài khoản thẻ ATM của người hưởng ngay trong ngày nhận được
kinh phí từ cơ quan BHXH chuyển đến hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp.
3. Lập mẫu số C74-HD;
chuyển số tiền chưa chi hết (nếu có) kèm theo mẫu số C72a-HC (hoặc C72c-HD),
C72b-HD có xác nhận đã chuyển tiền vào tài khoản thẻ ATM của người hưởng, mẫu
số C74-HD cho BHXH huyện.
4. Thực hiện chi trả
các chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM đúng các thỏa thuận đã được
cam kết theo hợp đồng (mẫu số 15b-CBH).
5. Tuyên truyền về lợi
ích của việc dùng thẻ ATM, hướng dẫn người hưởng mở, quản lý, sử dụng thẻ và ký
xác nhận lại chữ ký theo định kỳ quy định của cơ quan BHXH.
Điều 14. Trách nhiệm của người hưởng
1. Trường hợp người
hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH, nếu có nhu cầu nhận trước tiền thì lập 01 bản Giấy đề nghị truy lĩnh số
tiền chưa nhận (mẫu số 17-CBH) nộp cho BHXH tỉnh nơi chuyển đến đối với người
hưởng di chuyển nơi nhận chế độ BHXH; hoặc BHXH tỉnh nơi giải quyết chế độ đối
với người hưởng mới hoặc BHXH huyện nơi đăng ký nhận chế độ BHXH hàng tháng.
Căn cứ vào giấy hẹn, người hưởng đến Phòng KHTC (BHXH tỉnh) hoặc BHXH huyện để
nhận số tiền truy lĩnh.
2. Trường hợp truy
lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người đã hết hạn hưởng, không còn tên
trên Danh sách chi trả tháng này nhưng còn số tiền của các tháng trước chưa
nhận, người hưởng lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu 17-CBH) nộp tại BHXH huyện.
3. Trường hợp người
hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM
và ngược lại, thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
trong địa bàn tỉnh: Lập 01 bản Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ
cấp BHXH (mẫu số 20-CBH) nộp ĐDCT hoặc BHXH huyện.
4. Trường hợp thay đổi
nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người di chuyển trong địa bàn huyện:
Người hưởng lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu số 20-CBH) gửi ĐDCT hoặc BHXH huyện. Trường
hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu
vực chuyển sang nơi cư trú mới thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực thì ngoài Giấy
đề nghị (mẫu số 20-CBH) phải gửi kèm theo 01 bản phôtô đồng thời xuất trình bản
chính sổ hộ khẩu để đối chiếu, xác nhận.
5. Trường hợp thay đổi
nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người di chuyển từ huyện này
sang huyện khác trong địa bàn tỉnh: Người hưởng lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu số
20-CBH) có xác nhận của ĐDCT gửi BHXH huyện. Trường hợp người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu vực chuyển sang nơi cư trú mới
thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực thì ngoài Giấy đề nghị (mẫu số 20-CBH) phải
gửi kèm theo 01 bản phôtô đồng thời xuất trình bản chính sổ hộ khẩu để đối
chiếu, xác nhận.
6. Trường hợp người
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi còn đi học, để
được hưởng tiếp người hưởng lập 01 bản Giấy xác nhận đang đi học có xác nhận
của nhà trường (mẫu số 22-CBH) nộp cho ĐDCT hoặc BHXH huyện trong tháng 9 hàng
năm. Giấy xác nhận có giá trị 01 năm trong trường hợp bình thường, nếu người
hưởng không tiếp tục đi học thì bị dừng hưởng trợ cấp.
7. Trường hợp đổi
người đứng tên sổ, tách sổ, thay đổi người nhận trợ cấp (người giám hộ) đối với
người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng dưới 15 tuổi hoặc người hưởng bị mất, hạn
chế năng lực hành vi dân sự: Người đứng tên sổ hoặc người đang nhận trợ cấp
thay lập 01 bản Giấy đề nghị thay đổi người nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số
3-CBH) có xác nhận của UBND xã, phường nộp BHXH huyện hoặc ĐDCT, riêng trường
hợp người giám hộ không phải là đương nhiên phải kèm theo giấy được giám hộ
theo quy định của Luật Dân sự.
8. Trường hợp người
hưởng chế độ BHXH bằng tiền mặt hoặc người lĩnh thay 6 tháng liên tục không
nhận tiền và người hưởng chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận
định kỳ theo quy định thì cơ quan BHXH tạm dừng in danh sách chi trả. Để tiếp
tục nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người hưởng lập 01 bản Giấy đề
nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 19-CBH) có xác nhận của chính
quyền địa phương nơi cư trú (đối với người hưởng đang cư trú ở trong nước), xác
nhận của Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người hưởng
đang cư trú (đối với người hưởng đang định cư hợp pháp ở nước ngoài) về việc
không bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích
trong thời gian không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, nộp BHXH huyện
(đối với trường hợp người hưởng có dưới 12 tháng chưa nhận tiền hoặc chưa đến
ký xác nhận chữ ký), nộp BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện để chuyển BHXH tỉnh giải
quyết (đối với trường hợp người hưởng có từ 12 tháng trở lên chưa nhận tiền
hoặc sau hai lần chưa đến ký xác nhận chữ ký), những tháng chưa lĩnh nếu có nhu
cầu nhận tiền mặt được nhận trực tiếp tại BHXH huyện.
9. Trường hợp người
hưởng bị mất tích trở về hoặc hết hạn tù đã có quyết định hưởng tiếp, nếu có
nhu cầu truy lĩnh số tiền chưa nhận theo quy định thì lập mẫu số 17-CBH gửi
BHXH huyện.
10. Trường hợp người
hưởng chết nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
thì thân nhân người hưởng lập 01 bản mẫu số 16-CBH có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường nơi cư trú, gửi BHXH huyện để giải quyết.
11. Người hưởng nhận
chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt.
a) Hàng tháng, đến
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH tại điểm chi trả do ĐDCT hoặc cơ quan BHXH thông
báo.
b) Khi đến nhận chế độ
BHXH xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh, trường hợp
mất Chứng minh nhân dân thì người hưởng làm giấy xác nhận mất Chứng minh nhân
dân có xác nhận của Công an xã, phường nơi cư trú, ký nhận vào Danh sách chi
trả. Đối với người hưởng chế độ tuất hàng tháng dưới 15 tuổi thì người đứng sổ
ký nhận trợ cấp.
c) Trường hợp người
hưởng chế độ BHXH hàng tháng đang cư trú tại Việt Nam không trực tiếp nhận
tiền: Người hưởng lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú để ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thời
hạn của Giấy lĩnh thay tối đa là 6 tháng.
Đối với trường hợp
người hưởng chế độ BHXH hàng tháng đang bị tạm giam thì Giấy lĩnh thay có xác
nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc xác nhận của Giám đốc trại giam
nơi người hưởng đang bị tạm giam.
d) Trường hợp người
hưởng chế độ BHXH hàng tháng đang cư trú tại nước ngoài không trực tiếp nhận
tiền, muốn nhận tiền chế độ BHXH lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) cho
thân nhân tại Việt Nam do Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước người hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại, thời
hạn của Giấy lĩnh thay tối đa là một năm.
đ) Đối với người hưởng
bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người
lĩnh thay là người giám hộ theo quy định của pháp luật Dân sự.
e) Trách nhiệm của người
lĩnh thay: Phải trực tiếp đến nhận tiền chế độ BHXH hàng tháng tại ĐDCT, khi
đến nhận tiền nộp Giấy lĩnh thay hoặc giấy tờ chứng minh là người giám hộ hợp
pháp (đối với người giám hộ), xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân
có ảnh; báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần hoặc bị tạm dừng hưởng các
chế độ BHXH hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH.
Trường hợp người hưởng
bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bỏ đi khỏi nơi
cư trú người giám hộ phải yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi Tòa án tuyên bố người
mất tích, người giám hộ có trách nhiệm thông báo cho ĐDCT, trường hợp không
thông báo kịp thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ
BHXH.
g) Trường hợp người hưởng
chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại ĐDCT, nếu có nhu cầu nhận tiền
trước khi BHXH huyện báo cáo số tiền chưa nhận về BHXH tỉnh thì lập 01 bản Giấy
đề nghị (mẫu số 17-CBH) gửi BHXH huyện để xác nhận giải quyết và chi trả bằng
tiền mặt tại BHXH huyện.
12. Trường hợp người
hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thực hiện các nội dung sau:
a) Người hưởng chế độ
BHXH mới được giải quyết hoặc từ tỉnh khác chuyển đến có nhu cầu lĩnh tiền qua
tài khoản thẻ ATM hoặc chuyển từ lĩnh bằng tiền mặt sang lĩnh tiền bằng thẻ ATM
được tự lựa chọn Ngân hàng của Việt Nam thuận lợi nhất trong địa bàn cơ quan
BHXH quản lý, đủ điều kiện cung cấp dịch vụ để tự mở tài khoản thẻ ATM và đăng
ký số hiệu tài khoản, tên Ngân hàng mở tài khoản ATM với cơ quan BHXH. Nếu
người hưởng đã có tài khoản thẻ ATM của Ngân hàng thì ghi rõ số tài khoản thẻ
ATM, Ngân hàng nơi mở tài khoản vào mẫu số 20-CBH. Trường hợp người hưởng cùng
hộ gia đình có nguyện vọng chuyển tiền vào cùng một tài khoản mở tại Ngân hàng
thì mỗi người hưởng phải tự nguyện đăng ký ghi rõ tên, số hiệu tài khoản theo
quy định (mẫu số 20-CBH).
Chi phí phát hành thẻ
ATM lần đầu, lệ phí chuyển tiền vào tài khoản thẻ ATM của người hưởng do cơ
quan BHXH thanh toán; chi phí duy trì tài khoản hàng năm theo quy định của Ngân
hàng Thương mại do người hưởng tự thanh toán.
Người hưởng nộp chứng
từ thu phí phát hành thẻ ATM lần đầu của Ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản
thẻ ATM cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện để thanh toán.
b) Tháng 5 và tháng 11
trực tiếp ký xác nhận vào Danh sách mẫu số 24-CBH.
Trường hợp người hưởng
ốm nặng, già yếu không đi lại được đang có mặt tại địa phương nơi quản lý chi trả,
thì người hưởng hưu và trợ cấp BHXH hoặc thân nhân của người hưởng phải thông
báo cho ĐDCT biết để ĐDCT đến gặp trực tiếp để lấy chữ ký hoặc điểm chỉ của
người hưởng.
c) Trường hợp tháng 5
và tháng 11 người hưởng không có mặt tại địa phương nơi đăng ký hưởng chế độ
BHXH để trực tiếp ký xác nhận vào Danh sách (mẫu số 24-CBH), người hưởng phải
lập 01 bản Giấy đề nghị xác định chữ ký (theo mẫu số 21-CBH), trực tiếp đến
BHXH huyện nơi đang tạm trú để lấy xác nhận, khi đến nơi lấy xác nhận xuất
trình Giấy chứng nhận hưu trí hoặc trợ cấp BHXH, Chứng minh nhân dân, thẻ ATM.
Sau khi lấy xác nhận, người hưởng gửi Giấy xác nhận cho BHXH huyện nơi đang
quản lý chi trả trước ngày 25 của tháng 5 và tháng 11 để quản lý và tiếp tục
chi trả. Trường hợp người hưởng không ở trong nước, đang cư trú tại nước ngoài
thì lập 01 bản mẫu 21-CBH đến Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước người hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại.
Trường hợp người hưởng
ốm nặng, già yếu không đi lại được không có mặt tại địa phương nơi đang quản lý
chi trả, thì thân nhân người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH phải liên hệ với
BHXH huyện nơi đang tạm trú để BHXH huyện trực tiếp đến lấy chữ ký hoặc điểm
chỉ của người hưởng, người hưởng phải xuất trình giấy tờ, hồ sơ theo quy định.
Thân nhân người hưởng có trách nhiệm gửi Giấy đề nghị xác định chữ ký đến BHXH
huyện nơi đang quản lý chi trả.
13. Trường hợp người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau:
Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh trái phép
hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích thì bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng theo Điều 62 Luật BHXH.
14. Người hưởng đến
ĐDCT hoặc BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh để được hướng dẫn và cung cấp miễn phí các mẫu
biểu theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều này.
15. Giấy chứng nhận
hưu trí hoặc trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH cấp cho người hưởng không có giá trị
để cầm cố, thế chấp.
MỤC 3. QUY TRÌNH CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
MỘT LẦN
Điều 15. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Chế độ BHXH
a) Lập Danh sách hưởng
chế độ BHXH một lần mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH (mẫu này chỉ lập danh sách
cho những người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu có nhu cầu lĩnh tại ĐDCT) và
chuyển đến:
- Phòng KHTC mẫu số
21A-HSB, 21B-HSB (trích danh sách những đối tượng BHXH tỉnh chi trả) cùng các
quyết định hưởng trợ cấp tuất một lần, mai táng, TNLĐ-BNN một lần, trang cấp
phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho người lao động (nếu có).
- BHXH huyện mẫu số 21A-HSB,
21B-HSB, 37-CBH (trích danh sách những đối tượng BHXH huyện chi trả) cùng các
quyết định hưởng chế độ BHXH một lần, Phiếu điều chỉnh hưởng trợ cấp khu vực
một lần của người hưởng theo phân cấp chi trả.
b) Hàng tháng, tiếp
nhận Danh sách người hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH một lần từ 12 tháng trở lên
(mẫu số 8c-CBH) do BHXH huyện lập, để quản lý, theo dõi, giải quyết chi trả.
Hàng quý, lập 01 bản mẫu số 8c-CBH chuyển Phòng KHTC đóng vào báo cáo quyết
toán.
c) Tiếp nhận mẫu số
19-CBH của người hưởng trợ cấp một lần có thời gian từ tháng trở lên chưa đến
nhận tiền theo quy định tại Khoản 5, Điều 18 do BHXH huyện gửi đến để kiểm tra,
đối chiếu với mẫu số 8c-CBH và xét duyệt, sau đó chuyển BHXH huyện để chi trả
cho người hưởng.
2. Phòng KHTC
a) Căn cứ mẫu số
21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH và hồ sơ do Phòng Chế độ BHXH chuyển, thực hiện:
- Kiểm tra và cấp kinh
phí cho BHXH huyện thực hiện chi trả.
- Thực hiện chi trả
cho người hưởng trợ cấp tuất một lần, mai táng, TNLĐ-BNN một lần, trang cấp
phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho người lao động (nếu có).
- Thực hiện than toán
một lần tiền tàu xe đi và về cho người hưởng theo giá quy định của Nhà nước đối
với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hỏa, tàu thủy trên từng địa bàn,
tại thời điểm thanh toán từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức
năng gần nhất và ghi số tiền đã thanh toán vào mẫu số 16-CBH.
- Quản lý, theo dõi,
kiểm tra số người, số tiền của người chưa hưởng chế độ BHXH năm trước chuyển
sang chi trả và quyết toán năm sau.
b) Thực hiện thu hồi
số tiền do BHXH tỉnh chi sai cho người hưởng theo phân cấp và lập Danh sách
theo mẫu số C75-HD.
c) Căn cứ Danh sách
(mẫu số C75-HD) của BHXH huyện gửi lên và danh sách của BHXH tỉnh để lập Bảng
tổng hợp danh sách thu hồi kinh phí chi chế độ BHXH một lần của toàn tỉnh theo
mẫu số C76-HD.
d) Thực hiện ghi sổ kế
toán và lập báo cáo theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của BHXH huyện
1. Tiếp nhận mẫu số
21A-HSB, 21B-HSB và các Quyết định hưởng chế độ BHXH một lần, Phiếu điều chỉnh
hưởng trợ cấp khu vực một lần từ BHXH tỉnh, thực hiện chi trả bằng tiền mặt hoặc
qua tài khoản cá nhân cho người hưởng. Trường hợp người hưởng nhận tiền trợ cấp
BHXH một lần bằng tiền mặt, BHXH huyện viết phiếu chi tiền mặt ngay trong ngày
khi người hưởng đến nhận tiền.
2. Căn cứ Danh sách
giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần do BHXH huyện xét duyệt (mẫu số 19G-HSB)
cùng quyết định để thực hiện chi trả chế độ BHXH một lần cho người hưởng theo
Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH theo phân cấp.
3. Tiếp nhận mẫu số
37-CBH chuyển cho ĐDCT cùng thời điểm chuyển Danh sách chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng (mẫu số C72a-HD).
4. Kiểm tra Bảng thanh
toán chi trả chế độ BHXH (mẫu số C74-HD) do ĐDCT lập và gửi đến để làm cơ sở
thanh quyết toán và lưu quyết định hưởng cùng mẫu số 37-CBH.
Bổ sung Mục 3: Trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu vào mẫu số C74-HD (Bảng thanh toán chi trả lương hưu và
trợ cấp BHXH).
5. Thực hiện thu hồi
số tiền đã chi trả sai, lập mẫu số C75-HD.
6. Tiếp nhận Giấy đề
nghị tạm ứng mai táng phí (mẫu số 30-CBH) và Giấy chứng tử để giải quyết tạm
ứng trợ cấp mai táng phí ngay trong ngày cho người hưởng, chậm nhất là ngày làm
việc kế tiếp kể từ khi nhận được Giấy đề nghị.
7. Hàng tháng, đối
chiếu số liệu (số người, số tiền) trên mẫu 21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH và các
Quyết định giải quyết chế độ BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH
(mẫu số 19G-HSB), lập 02 bản Danh sách người hưởng chưa nhận chế độ BHXH một
lần từ 12 tháng trở lên (mẫu số 8c-CBH): 01 bản lưu; 01 bản gửi Phòng Chế độ
BHXH.
Cuối năm, đối chiếu số
liệu (số người, số tiền) trên mẫu 21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH và các Quyết định giải
quyết chế độ BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH (mẫu số 19G-HSB),
lập 02 bản Danh sách người hưởng chưa nhận trợ cấp 1 lần trong năm (mẫu số
8b-CBH): 01 bản lưu; 01 bản gửi Phòng Chế độ BHXH.
8. Tiếp nhận mẫu số
19-CBH của người hưởng có thời gian từ 1 năm trở lên chưa đến nhận tiền theo
quy định tại Khoản 5, Điều 18 gửi BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) để xét duyệt.
Nhận mẫu 19-CBH đã
được BHXH tỉnh xét duyệt chuyển đến để chi trả cho người hưởng.
9. Thanh toán một lần
tiền tàu xe đi và về cho người hưởng được trang cấp dụng cụ chỉnh hình theo giá
quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hỏa, tàu
thủy từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất và ghi
số tiền đã thanh toán vào mẫu số 16-CBH.
10. Ghi sổ kế toán và
lập báo cáo theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của ĐDCT
1. Thực hiện chi trả
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo đúng thỏa thuận đã được cam kết theo hợp đồng
mẫu số 15a-CBH.
2. Tạm ứng kinh phí
chi trả: Hàng tháng, căn cứ mẫu số 37-CBH lập Giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế
độ BHXH theo mẫu số C73-HD, tạm ứng tiền để chi trả kịp thời, đầy đủ cho người
hưởng.
Bổ sung Mục 3: Trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu vào mẫu số C73-HD (Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu
và trợ cấp BHXH).
3. Tổ chức chi trả
a) Tiếp nhận mẫu
37-CBH để thực hiện chi trả cho người hưởng.
b) Khi chi trả, kiểm
tra Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký
tên vào danh sách mẫu số 37-CBH.
c) Thực hiện thanh
quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại
Khoản 4, Điều 12.
Điều 18. Trách nhiệm của người hưởng
1. Trường hợp người
hưởng bằng tiền mặt:
a) Người hưởng đến
BHXH huyện theo thông báo để nhận trợ cấp BHXH một lần, khi đến nhận xuất trình
Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh.
b) Trường hợp người hưởng
đang cư trú tại Việt Nam
không trực tiếp đến nhận tiền lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) có xác
nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
c) Trường hợp người
hưởng đang cư trú tại nước ngoài lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) cho
thân nhân tại Việt Nam do
Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ
quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại.
d) Người lĩnh thay khi
đến nhận tiền, nộp Giấy lĩnh thay và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ tùy thân có ảnh, Giấy lĩnh thay có giá trị trong vòng 6 tháng. Nếu thực hiện
sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH.
đ) Đối với người hưởng
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được lựa chọn nơi nhận trợ cấp tại BHXH huyện,
ĐDCT hoặc qua tài khoản thẻ ATM, người hưởng đăng ký nơi nhận trợ cấp khi lập
Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB của Quyết định số 777/QĐ-BHXH).
2. Trường hợp người
hưởng có nguyện vọng nhận tiền chế độ BHXH một lần qua tài khoản cá nhân thì
ghi đầy đủ thông tin vào Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần (mẫu số 14-HSB
ban hành kèm theo Quyết định số 777).
3. Trường hợp người
hưởng chế độ trợ cấp BHXH một lần chết thì thân nhân của người hưởng lập mẫu số
16-CBH gửi BHXH huyện để giải quyết.
4. Trường hợp người
hưởng chế độ BHXH chết, thân nhân của người hưởng nếu có nhu cầu tạm ứng tiền
mai táng, lập 01 bản Giấy đề nghị tạm ứng mai táng, (mẫu số 30-CBH) kèm theo
Giấy chứng tử gửi BHXH huyện.
5. Trường hợp người
hưởng chế độ trợ cấp một lần có thời gian chưa đến nhận tiền từ 12 tháng trở
lên kể từ ngày có Quyết định hưởng, để nhận chế độ trợ cấp một lần, người hưởng
lập 01 bản Giấy đề nghị theo mẫu số 19-CBH có xác nhận của chính quyền địa
phương gửi BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện để được giải quyết.
6. Đối với người hưởng
được thanh toán tiền trang cấp dụng cụ chỉnh hình và tiền tàu xe đi và về (nếu
có) theo giá quy định của Nhà nước đối với phương tiện giao thông như xe khách,
tàu hỏa, tàu thủy trên từng địa bàn từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục
hồi chức năng gần nhất.
MỤC 4. QUY TRÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU,
THAI SẢN, NGHỈ DƯỠNG SỨC PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Điều 19. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Chế độ BHXH
a) Tiếp nhận, xét
duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK theo quy định, lập Báo cáo
tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và DSPHSK của Văn phòng BHXH tỉnh
(mẫu 01-HSB) và mẫu số 02-HSB toàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 777),
01 bản lưu, 01 bản chuyển Phòng KHTC.
b) Chuyển cho phòng
KHTC
- Hồ sơ, chứng từ đã
xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK
- Mẫu số 01-HSB của
Văn phòng BHXH tỉnh và mẫu số 02-HSB.
2. Phòng Thu BHXH
a) Cập nhật kịp thời
dữ liệu vào chương trình quản lý thu
b) Căn cứ mẫu số 7-CBH
từ Phòng KHTC chuyển sang để theo dõi số tiền người sử dụng lao động còn phải
nộp cơ quan BHXH.
c) Hàng quý, lập Bảng
tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN theo mẫu số C01-TS gửi Phòng KHTC.
3. Phòng KHTC
a) Căn cứ hồ sơ, chứng
từ đã xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK do phòng Chế độ BHXH chuyển
sang ghi vào sổ kế toán. Cuối quý, cùng với mẫu số C01-TS do phòng Thu chuyển
sang để lập Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao
động theo mẫu số C71-HD, chuyển người sử dụng lao động 01 bản; Lập tổng hợp
quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý
chi trả theo mẫu số 7-CBH, chuyển Phòng Thu BHXH 01 bản.
b) Trường hợp số tiền
được quyết toán lớn hơn số tiền được giữ lại theo quy định, căn cứ mẫu C71-HD
cơ quan BHXH thực hiện cấp bù số chênh lệch thiếu vào tháng đầu quý sau cho
người sử dụng lao động. Trường hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền được giữ
lại, người sử dụng lao động chuyển tiền trả cơ quan BHXH cùng với số nộp thu
BHXH vào tháng đầu quý sau.
Đối với trường hợp số
tiền chi trả chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động cao hơn so với số tiền
được giữ lại trong quý, người sử dụng lao động có nhu cầu quyết toán sớm với cơ
quan BHXH thì lập hồ sơ quyết toán theo quy định gửi cơ quan BHXH để cấp bổ
sung số chênh lệch thiếu cho người sử dụng lao động.
c) Thực hiện thu hồi
số tiền đã chi trả sai, lập mẫu số C75-HD theo phân cấp quản lý.
d) Hàng quý, tổng hợp
danh sách thu hồi kinh phí theo mẫu số C76-HD của toàn tỉnh.
e) Thực hiện ghi sổ kế
toán, lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của BHXH huyện
1. Thực hiện xét duyệt
và chi trả theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 19.
2. Tiếp nhận hồ sơ của
người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng đã nghỉ việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi theo Khoản 2, Điều 14 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP; xét duyệt và lập mẫu theo quy định; chi trả trực tiếp cho người
lao động; ghi vào sổ kế toán và lưu giữ hồ sơ, chứng từ chi BHXH.
3. Hàng quý, tổng hợp
các mẫu: C75-HD, 01-HSB, 7-CBH đóng cùng báo cáo quyết toán.
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động
1. Giữ lại 2% quỹ tiền
lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH để chi trả kịp thời cho người lao động có
đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản.
Trường hợp trong quý
số tiền chi trả chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động phát sinh lớn hơn số
tiền đơn vị được giữ lại trong quý theo quy định thì đơn vị sử dụng lao động
chủ động quyết toán sớm với cơ quan BHXH để đảm bảo kinh phí chi trả kịp thời
cho người lao động.
2. Thực hiện chi trả
cho người lao động trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản từ người lao động. Trường hợp
người lao động có nguyện vọng nhận tiền qua tài khoản cá nhân thì người sử dụng
lao động chuyển tiền vào tài khoản cá nhân cho người lao động.
3. Căn cứ mẫu số
C71-HD do cơ quan BHXH chuyển đến, trường hợp số tiền quyết toán trong quý nhỏ
hơn số tiền được giữ lại, người sử dụng lao động chuyển tiền trả cơ quan BHXH
số chênh lệch thừa cùng với số nộp thu BHXH vào tháng đầu quý sau.
4. Lưu giữ hồ sơ,
chứng từ giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của người lao động
1. Nộp kịp thời chứng
từ nghỉ ốm đau, thai sản cho người sử dụng lao động.
2. Khi nhận tiền, phải
ký nhận vào Danh sách và phiếu chi tiền của người sử dụng lao động. Nếu người
lao động có nguyện vọng nhận tiền qua tài khoản cá nhân thì đăng ký với người
sử dụng lao động.
3. Người lao động đủ
điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định
số 152/2006/NĐ-CP nhận tiền mặt tại BHXH huyện, nếu có nguyện vọng nhận tiền
qua tài khoản cá nhân thì đăng ký với BHXH huyện.
MỤC 5. QUY TRÌNH CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 23. Chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng
1. Trách nhiệm của
BHXH tỉnh
a) Phòng Chế độ BHXH
- Hàng tháng, căn cứ
vào danh sách chi trả tháng trước và các Quyết định về việc: Hưởng trợ cấp thất
nghiệp (mẫu số 5), Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 16), Tiếp tục
hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 17), Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu
số 18) của Giám đốc Sở LĐTB&XH (ban hành kèm theo Thông tư số 32) do Sở
LĐTB&XH chuyển sang; Thông báo của Trung tâm giới thiệu việc làm về việc
chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp tỉnh khác chuyển đến; thực hiện kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi
việc đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp, về điều kiện được hưởng trợ cấp, mức trợ
cấp, thời gian trợ cấp đối với từng người. Trường hợp phát hiện giải quyết chưa
đúng thì làm văn bản trình Giám đốc BHXH tỉnh ký gửi Sở LĐTB&XH.
- Căn cứ vào các Quyết
định do Sở LĐTB&XH chuyển sang, trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc BHXH
tỉnh lập Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu (mẫu C72a-HD) và mẫu
số 2-CBH, 5-CBH cho những người có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp tại BHXH
huyện hoặc tại BHXH tỉnh và đảm bảo trong thời hạn 5 ngày tính theo ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan lao động, cơ quan BHXH phải
chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động. Giao cho Giám
đốc BHXH tỉnh quy định cụ thể thời gian giải quyết của từng bộ phận, từng cấp.
- Chuyển Danh sách mẫu
C72a-HD và mẫu số 2-CBH, 5-CBH cho:
+ Phòng KHTC để cấp
kinh phí cho BHXH huyện; thực hiện chi trả và trả thẻ BHYT cho người hưởng có
nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tại BHXH tỉnh.
+ BHXH huyện cùng thẻ
BHYT của những người hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu.
Từ tháng thứ hai trở
đi thì lập Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy trình chi trả các chế
độ BHXH hàng tháng.
- Đối với những người
lao động nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại ĐDCT thì lập Danh sách chi trả
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cùng thời điểm lập Danh sách chi trả lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Tiếp nhận Giấy đề
nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (mẫu số
17-CBH) của người hưởng, giải quyết ngay trong ngày hoặc chậm nhất ngày làm
việc tiếp theo.
- Phối hợp với Trung
tâm giới thiệu việc làm để kịp thời dừng in Danh sách chi trả đối với trường
hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Hàng quý, tổng hợp
người có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng do Sở LĐTBXH chuyển
sang và số người đã giải quyết chi trả trong quý theo mẫu số 34-CBH.
b) Phòng KHTC
- Tiếp nhận mẫu số
2-CBH của Phòng Chế độ BHXH, thực hiện chuyển kinh phí cho BHXH huyện; mẫu số
5-CBH để ghi thu, ghi chi theo phân cấp.
- Tiếp nhận Giấy đề
nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (mẫu số
17-CBH) để thực hiện chi trả cho người lao động.
- Ghi sổ kế toán và
lập báo cáo chi BHTN theo quy định.
2. Trách nhiệm của
BHXH huyện
a) Căn cứ vào Danh
sách chi trả (mẫu số C72a-HD) do BHXH tỉnh chuyển đến để thực hiện chi trả trực
tiếp hoặc ủy quyền cho ĐDCT, hoặc chuyển tiền vào tài khoản cá nhân ATM của
người lao động ngay trong ngày; mẫu 5-CBH để ghi thu, ghi chi theo phân cấp.
b) Tiếp nhận và xác
nhận việc hưởng chế độ BHTN vào sổ BHXH của người hưởng chế độ BHTN.
c) Thu hồi thẻ BHYT
cũ, trả thẻ BHYT mới cho người lao động.
d) Hướng dẫn người
hưởng đăng ký nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại ĐDCT (nếu người hưởng có nhu
cầu). Trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp tại ĐDCT thì
tổng hợp danh sách, địa chỉ nơi nhận vào Danh sách người hưởng đề nghị nhận trợ
cấp thất nghiệp hàng tháng tại ĐDCT (mẫu 23-CBH) gửi BHXH tỉnh.
đ) Ghi sổ kế toán và
lập báo cáo chi BHTN theo quy định.
3. Trách nhiệm của
ĐDCT
Thực hiện quản lý, chi
trả trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp như quy định tại Điều 12 trừ
Khoản 8.
4. Trách nhiệm của
người hưởng
a) Nộp sổ BHXH, thẻ
BHYT cũ cho BHXH huyện nơi chi trả trợ cấp thất nghiệp vào tháng đầu nhận trợ
cấp và nhận thẻ BHYT mới, trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận trợ cấp thất
nghiệp tại ĐDCT hoặc qua tài khoản thẻ ATM thì đăng ký với BHXH huyện.
b) Nhận lại sổ BHXH
vào tháng cuối cùng của tháng nhận trợ cấp thất nghiệp.
c) Nhận trợ cấp thất
nghiệp tại ĐDCT hoặc BHXH huyện theo địa chỉ đã đăng ký.
d) Khi đến nhận trợ
cấp thất nghiệp, người lao động xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy
thân có ảnh, trường hợp mất Chứng minh nhân dân thì người lao động làm giấy xác
nhận mất Chứng minh nhân dân có xác nhận của công an xã, phường nơi cư trú, ký
nhận vào Danh sách chi trả.
đ) Trường hợp người
hưởng trợ cấp thất nghiệp không trực tiếp nhận tiền lập 01 bản Giấy lĩnh thay
(mẫu số 18-CBH) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú để ủy quyền
cho người khác lĩnh thay, thời hạn của Giấy lĩnh thay tối đa là 6 tháng.
e) Trách nhiệm của
người lĩnh thay theo quy định tại Điểm e, Khoản 11, Điều 14 Quy định này.
g) Trường hợp người
hưởng trợ cấp thất nghiệp muốn nhận ngay những tháng chưa nhận tại BHXH tỉnh
thì lập 01 bản Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
(mẫu số 17-CBH) nộp BHXH tỉnh để giải quyết.
Điều 24. Chi trợ cấp một lần
1. Trách nhiệm của
BHXH tỉnh
a) Phòng Chế độ BHXH:
Căn cứ Quyết định theo
mẫu số 7 (ban hành kèm theo Thông tư số 32) do Sở LĐTB&XH chuyển sang thực
hiện ngay việc lập danh sách chi trợ cấp một lần mẫu số 26-CBH, chuyển:
- 01 bản cho BHXH
huyện cùng với bản sao quyết định hưởng của từng người hưởng để thực hiện chi
trả;
- 01 bản cho phòng
KHTC để cấp kinh phí.
- Hàng quý, tổng hợp
người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần do Sở LĐTBXH chuyển sang
và số người đã giải quyết chi trả trong quý theo mẫu số 35-CBH.
b) Phòng KHTC
Căn cứ mẫu số 26-CBH
do Phòng Chế độ BHXH chuyển, thực hiện kiểm tra và cấp ngay kinh phí cho BHXH
thực hiện chi trả.
2. Trách nhiệm của
BHXH huyện
a) Căn cứ Danh sách
người hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 26-CBH do BHXH tỉnh chuyển đến để thực
hiện chi trả và ghi vào Sổ chi BHTN. Chi trả ngay cho người hưởng, chậm nhất là
ngày làm việc kế tiếp đồng thời thu hồi thẻ BHYT theo quy định.
b) Hàng tháng, đối chiếu
số liệu (số người, số tiền) trên mẫu số 26-CBH, và các Quyết định giải quyết
chế độ BHTN một lần, mẫu số 8c-CBH của tháng trước với số đã chi trả trong
tháng, lập mẫu số 8c-CBH tháng này để quản lý và chi trả tiếp vào tháng sau,
lập 02 bản: 01 bản lưu; 01 bản gửi Phòng Chế độ BHXH.
3. Trách nhiệm của
người hưởng trợ cấp một lần
a) Thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 và 2, Điều 18 Quy định này.
b) Nộp lại thẻ BHYT
cho BHXH huyện nơi chi trả trợ cấp một lần.
Điều 25. Chi hỗ trợ học nghề
1. Trách nhiệm của
BHXH tỉnh
a) Phòng Chế độ BHXH
Căn cứ Quyết định về
việc hỗ trợ học nghề (mẫu số 9) của Giám đốc Sở LĐTB&XH (ban hành kèm theo
Thông tư số 32) tổng hợp 03 bản Danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học
nghề (mẫu số 27-CBH) theo các Cơ sở đào tạo nghề, theo từng huyện: Lưu Phòng
Chế độ BHXH 01 bản; Phòng KHTC 01 bản để cấp kinh phí cho BHXH huyện; BHXH
huyện 01 bản để thực hiện chi trả cho các Cơ sở đào tạo nghề.
b) Phòng KHTC
- Hàng tháng, căn cứ
mẫu số 27-CBH để cấp kinh phí cho BHXH huyện.
- Căn cứ mẫu số C75-HD
của BHXH huyện gửi tổng hợp số tiền thu hồi toàn tỉnh theo mẫu số C76-HD.
2. Trách nhiệm của
BHXH huyện
Căn cứ vào Danh sách
(mẫu số 27-CBH) đối chiếu với Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ
trợ học nghề (mẫu số 28a-CBH) do Cơ sở Đào tạo nghề chuyển đến, lập Danh sách
người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số 28b-CBH); chuyển trả
Cơ sở đào tạo nghề mẫu 28b-CBH để lưu trữ và chi trả kinh phí hỗ trợ học nghề
cho từng Cơ sở đào tạo nghề trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ.
3. Trách nhiệm của Cơ
sở đào tạo nghề
Trước ngày 25 hàng
tháng, lập Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số
28a-CBH) có đầy đủ chữ ký của người hưởng trợ cấp thất nghiệp đang học nghề
chuyển BHXH huyện nơi quản lý chi trả.
4. Trách nhiệm của
người hưởng
Hàng tháng, trực tiếp
ký xác nhận vào Danh sách (mẫu 28a-CBH) do Cơ sở đào tạo nghề lập.
Điều 26. Di chuyển hưởng, tạm dừng hưởng,
tiếp tục hưởng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Di chuyển hưởng
a) Trách nhiệm của
BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đi: Làm thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp đi tỉnh khác.
- Hồ sơ gồm: Thông báo
của Trung tâm giới thiệu việc làm, Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản
chính), Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C77-HD ban hành
kèm theo chế độ kế toán BHXH).
- Trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm giới thiệu việc làm
thực hiện lập hồ sơ di chuyển, niêm phong hồ sơ và gửi bảo đảm bằng đường công
vụ đến BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đến hưởng trợ cấp theo địa chỉ ghi trong
Thông báo của Trung tâm giới thiệu việc làm.
b) Trách nhiệm của
BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đến
- Căn cứ văn bản đề
nghị chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo bản sao Quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp của người lao động do Trung tâm giới thiệu việc làm chuyển đến và hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp của BHXH tỉnh khác chuyển đến; kiểm tra nếu hồ sơ đầy
đủ đúng quy định thì làm thủ tục tiếp nhận, quản lý, chi trả trợ cấp thất
nghiệp theo quy định; thu hồi thẻ BHYT cũ và cấp thẻ BHYT mới cho người lao
động.
- Thông báo bằng văn
bản với Trung tâm giới thiệu việc làm nơi đối tượng chuyển đến về việc hưởng
trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Hướng dẫn người lao
động về địa điểm, thời gian, hình thức nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
- Thực hiện quản lý hồ
sơ chi trả hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
2. Tạm dừng và tiếp
tục hưởng
- BHXH tỉnh tiếp nhận
Quyết định của Giám đốc Sở LĐTBXH về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số
16 - ban hành kèm theo Thông tư số 32), thực hiện tạm dừng in danh sách chi trả
kể từ tháng có Quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Căn cứ Quyết định
của Giám đốc Sở LĐTBXH về tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 17 - ban
hành kèm theo Thông tư số 32), BHXH tỉnh tiếp tục in Danh sách chi trả kể từ
tháng tiếp tục hưởng theo Quyết định.
3. Chấm dứt hưởng
- Căn cứ Quyết định
của Giám đốc Sở LĐTBXH chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 18 - ban hành
kèm theo Thông tư số 32), BHXH tỉnh dừng in Danh sách chi trả.
- Đối với trường hợp
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà có đủ điều kiện
hưởng lương hưu thì trước khi ban hành Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng cho người lao động, BHXH tỉnh làm thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp đối với người lao động kể từ tháng liền kề với tháng người lao động
chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp để hưởng chế độ hưu trí theo quy định; đồng
thời làm văn bản gửi Trung tâm giới thiệu việc làm nơi quản lý người thất nghiệp
để trình Sở LĐTBXH ra Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
MỤC 6. QUY TRÌNH KHẤU TRỪ CHẾ ĐỘ BHXH
HÀNG THÁNG ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ TRẢ NỢ THUẾ
Điều 27. Trách nhiệm của BHXH huyện
1. Cung cấp đúng, đầy
đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
của người hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế đang chi trả tại cơ
quan BHXH theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ
quan quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ của
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng phải thực hiện thi hành án
dân sự hoặc trả nợ thuế do Chi cục thi hành án dân sự hoặc cơ quan thuế chuyển
đến.
3. Căn cứ hồ sơ do cơ
quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan thuế chuyển đến và các quy định hiện hành,
BHXH huyện kiểm tra hồ sơ, mức khấu trừ trong quyết định nếu đủ điều kiện theo
quy định thì thực hiện theo quy trình sau:
a) Làm việc cụ thể và
thống nhất bằng văn bản với cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế về số
tiền khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; thời gian khấu trừ (thời gian
bắt đầu và thời gian thực hiện xong khấu trừ) của từng người hưởng; số hiệu tài
khoản, nơi mở tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế để
nhận tiền khấu trừ; chi phí thực hiện khấu trừ (chi phí chuyển tiền, in ấn danh
sách, quản lý và các chi phí có liên quan); trách nhiệm của BHXH huyện, cơ quan
Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế.
Trường hợp trong cùng
một thời điểm, cùng một người hưởng vừa phải thực hiện án dân sự vừa phải thực
hiện quyết định cưỡng chế quyết định hành chính thuế bằng hình thức khấu trừ
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, BHXH huyện thực hiện khấu trừ tiền chế độ
BHXH hàng tháng để thi hành án dân sự và trả nợ thuế nhưng tối đa không quá 30%
tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
b) Căn cứ vào văn bản
làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan thuế, hồ sơ
của người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng phải thực hiện thi hành án
hoặc trả nợ thuế do cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế chuyển đến để
lập Danh sách người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
theo mẫu số 31-CBH chuyển cho ĐDCT. Đồng thời, gửi thông báo về việc khấu trừ
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để thi hành án hoặc trả nợ thuế đến người
hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế trước thời hạn chi trả 05 ngày
của tháng khấu trừ đầu tiên theo mẫu số 33-CBH (bao gồm cả người hưởng nhận chế
độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM).
c) Căn cứ vào mẫu số 31-CBH,
thực hiện chuyển số tiền khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người
phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế vào tài khoản đã thống nhất với cơ
quan Thi hành án dân sự (số tiền khấu trừ để thi hành án dân sự) hoặc cơ quan
Thuế (số tiền khấu trừ để trả nợ thuế).
d) Thực hiện chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng phải thi hành án dân sự hoặc
trả nợ thuế:
- Trường hợp người
hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thì BHXH huyện căn cứ vào mẫu số 31-CBH để
thực hiện chuyển tiền cho người hưởng theo số tiền sau khi đã khấu trừ.
- Trường hợp người
hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt thì BHXH huyện
chuyển cho ĐDCT mẫu số 31-CBH và tạm ứng tiền cho ĐDCT theo số tiền sau khi đã
khấu trừ.
- Trường hợp người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không chấp hành việc khấu trừ tiền
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì BHXH huyện có trách nhiệm thông báo cho
người hưởng theo mẫu số 14a-CBH.
đ) Trường hợp người hưởng
đang trong thời gian thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế phải thực hiện khấu
trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có nhu cầu di chuyển nơi nhận chế
độ BHXH hoặc chết; BHXH huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người
ra quyết định cưỡng chế cơ quan Thi hành án (đối với trường hợp thi hành án dân
sự) hoặc cơ quan Thuế (đối với trường hợp trả nợ thuế) biết trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ĐDCT báo lên.
e) Hàng quý, tổng hợp
khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo mẫu số 31-CBH gửi BHXH tỉnh
cùng báo cáo quyết toán tài chính.
g) Hàng năm và khi hết
thời gian khấu trừ hoặc người hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hoặc chết, BHXH huyện thực hiện đối chiếu xác nhận với cơ quan Thi hành án dân
sự, cơ quan thuế số tiền do cơ quan BHXH đã khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng của người hưởng phải thi hành án dân sự.
h) Mở sổ chi tiết để
theo dõi các khoản phải trả, đã trả đến từng người hưởng phải khấu trừ tiền
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế theo
từng cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế đề nghị khấu trừ, đồng thời,
hạch toán kế toán theo đúng quy định.
Điều 28. Trách nhiệm của ĐDCT
1. Trên cơ sở Danh
sách chi trả chế độ BHXH hàng tháng nhận từ BHXH huyện, thực hiện chi trả cho
người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để thi hành
án dân sự hoặc trả nợ thuế theo số tiền sau khi đã khấu trừ. Đồng thời, yêu cầu
người hưởng ký nhận vào Danh sách (mẫu số C72a-HD) và Danh sách (mẫu số 31-CBH).
2. Thực hiện quyết
toán với cơ quan BHXH huyện và nộp Danh sách (C72a-HD) và Danh sách (mẫu số
31-CBH) có đầy đủ chữ ký của người hưởng và Giấy biên nhận của người hưởng
(trường hợp người hưởng không ký vào Danh sách) theo đúng thời gian quy định.
3. Người hưởng đang
trong thời gian thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế phải khấu trừ tiền lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết hoặc di chuyển nơi nhận chế độ BHXH thì ĐDCT
hướng dẫn người hưởng thực hiện thủ tục di chuyển và tổng hợp báo cáo BHXH huyện
theo quy định.
4. Trường hợp người
hưởng nhận tiền không ký nhận vào Danh sách chi trả (mẫu C72a-HD) và Danh sách
khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp MSLĐ (mẫu 31-CBH) thì yêu cầu người hưởng viết
Giấy biên nhận về số tiền đã nhận trong tháng. Trường hợp người hưởng không
nhận tiền, không viết Giấy biên nhận thì ĐDCT không thực hiện chi trả và hướng
dẫn người hưởng đến cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế nơi ra Quyết
định khấu trừ để giải quyết, đồng thời báo cáo BHXH huyện.
5. Tiếp nhận Thông báo
mẫu số 14a-CBH từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng, đồng thời báo giảm
người hưởng cho BHXH huyện theo quy định.
Điều 29. Trách nhiệm của người hưởng
- Khi đến nhận tiền
chế độ BHXH hàng tháng phải ký nhận vào các mẫu số: C72a-HD (hoặc C72c-HD),
C72b-HD, 31-CBH.
- Trường hợp người hưởng
nhận tiền nhưng không ký nhận vào các mẫu biểu trên thì người hưởng phải viết
giấy biên nhận về số tiền đã nhận.
- Trường hợp người
hưởng không chấp nhận việc khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, không
nhận tiền, không viết Giấy biên nhận thì người hưởng có trách nhiệm đến cơ quan
Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế nơi ra Quyết định khấu trừ để được hướng
dẫn và giải quyết.
Điều 30. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
Hàng quý, báo cáo tổng
hợp khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng gửi BHXH Việt Nam cùng báo
cáo quyết toán tài chính (mẫu số 32-CBH).
Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành
án, cơ quan Thuế
1. Gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ theo đúng quy định sang cơ quan BHXH.
2. Thống nhất bằng văn
bản với cơ quan BHXH về số tiền khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 27 Quy định này.
3. Hàng năm và khi hết
thời gian khấu trừ hoặc người hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng hoặc chết, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan Thuế phối hợp với
BHXH huyện đối chiếu xác nhận số tiền do cơ quan BHXH đã khấu trừ lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ
thuế.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm của BHXH khối quốc
phòng, an ninh
1. BHXH Bộ Quốc phòng:
căn cứ quy định tại Thông tư số 42/2009/TT-BQP ngày 30/7/2009 của Bộ Quốc phòng
về hướng dẫn quản lý thu, chi BHXH bắt buộc trong Quân đội nhân dân Việt Nam và
các quy định tại văn bản này, xây dựng quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH
trong nội bộ Ngành cho phù hợp, đúng quy định của pháp luật về BHXH gửi BHXH
Việt Nam.
2. BHXH Công an nhân
dân: Căn cứ vào các quy định tại văn bản này, xây dựng quy định quản lý chi trả
các chế độ BHXH trong nội bộ Ngành cho phù hợp, đúng quy định của pháp luật về
BHXH gửi BHXH Việt Nam .
3. Giám đốc BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 33. Trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam
1. Trưởng Ban Chi và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan của BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung của quy định này.
2. Giám đốc BHXH tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các phòng chức năng, BHXH huyện, người sử
dụng lao động, ĐDCT thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 34. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn toàn
bộ số tiền gây thiệt hại cho người hưởng và quỹ BHXH theo đúng quy định của
pháp luật./.
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC MẪU
BIỂU, SỔ NGHIỆP VỤ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012 Ban hành Quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012 Ban hành Quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I. MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ
1. Mẫu số 1-CBH: Danh sách người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng chi trả từ 12 tháng trở lên
a) Mục đích: Báo cáo danh sách và số tiền
của người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đã tạm dừng in sách chi trả có thời
gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng từ 12 tháng trở lên, người
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM sau 2 lần không
đến ký xác nhận chữ ký, để quản lý và chi trả khi người hưởng có yêu cầu tiếp
tục nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ vào
số người, số tiền chưa nhận theo dõi tại sổ S01-CBH, BHXH huyện lập 02 bản mẫu
số 1-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH). BHXH tỉnh căn
cứ vào mẫu số 1-CBH của BHXH các huyện để tổng hợp lập 03 bản mẫu số 1-CBH toàn
tỉnh: 02 bản lưu (Phòng Chế độ BHXH và P. Kế hoạch tài chính), 01 bản đóng vào
báo cáo quyết toán quý.
- Cột A: Ghi số thứ tự
- Cột B: Ghi người
hưởng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ.
- Cột 3: Lý do tạm
dừng chi trả.
- Cột 4: Ghi số tiền
người hưởng chưa nhận.
- Cột 5: Ghi tháng năm
dừng chi trả.
- Cột 6: Ghi tháng năm
đã chi trả đến thời điểm tạm dừng chi trả.
- Cột 7: Ghi chú hoặc
ghi số tài khoản thẻ ATM đối với người hưởng nhận chế độ BHXH qua tài khoản thẻ
ATM.
2. Mẫu số 2-CBH: Tổng hợp danh sách chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định tổng số người và số
tiền phải trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của từng BHXH huyện để làm căn
cứ cấp kinh phí hàng tháng cho BHXH huyện theo dõi
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, BHXH tỉnh
(Phòng Chế độ BHXH) căn cứ vào danh sách C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD để lập
mẫu 2-CBH theo từng nguồn kinh phí chi BHXH, theo từng BHXH huyện và chuyển 01
bản cho phòng Kế hoạch tài chính, chuyển cho BHXH huyện 01 bản.
- Cột A: Ghi theo thứ
tự số tự nhiên.
- Cột B: Ghi theo từng
xã, phường, thị trấn và theo phương thức chi (bằng tiền mặt, chi qua tài khoản
thẻ ATM).
- Cột 1 đến cột 3: Căn
cứ Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số C72a-HD) để
ghi.
- Cột 4: Căn cứ Danh
sách truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số C72b-HD) để ghi.
Đối với những đơn vị
chưa thực hiện chi qua tài khoản thẻ ATM thì không in các dòng "Chi qua
tài khoản thẻ ATM".
3. Mẫu số 3-CBH: Giấy đề nghị thay đổi
người nhận chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Thay đổi người nhận các chế độ
BHXH hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: Mẫu này áp dụng trong
trường hợp đổi tên người đứng sổ, tách sổ, thay đổi người nhận trợ cấp (người giám
hộ) để lĩnh các chế độ BHXH hàng tháng.
c) Phương pháp lập: Giấy này do người đứng
sổ lập đối với các trường hợp đổi tên người đứng sổ, tách sổ, thay người giám
hộ lập, gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện giải quyết.
4. Mẫu số 4a-CBH: Báo cáo chi lương hưu,
trợ cấp BHXH do NSNN đảm bảo
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp tình hình chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH do Ngân sách Nhà nước đảm bảo trong tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập
* Đối với BHXH huyện:
Hàng tháng, BHXH huyện căn cứ vào mẫu số 2-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD,
6-CBH, S82-BH lập 02 bản mẫu số 4a-CBH: 01 bản lưu, 01 bản đóng vào báo cáo
quyết toán gửi BHXH tỉnh.
- Cột A: Ghi số thứ tự
theo số tự nhiên.
Phần I - Chế độ BHXH
hàng tháng
- Cột B: Ghi loại chế
độ BHXH
- Cột 1, 2: Ghi số
người, số tiền hàng tháng căn cứ Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH
hàng tháng (cột 1, 2 mẫu số 2-CBH).
- Cột 3: Ghi số tiền
các tháng trước người hưởng chưa lĩnh. Căn cứ đề nghị là cột 3 mẫu số 2-CBH và
cột 4 của mẫu số 6-CBH.
- Cột 4: Ghi số tiền
truy lĩnh của các người hưởng hàng tháng căn cứ Danh sách truy lĩnh lương hưu
và trợ cấp BHXH (cột 4 mẫu số 2-CBH)
- Cột 5 = cột 2 + cột
3 + cột 4
- Cột 6, 7: Ghi số
người, số tiền thực trả trong tháng theo từng loại chế độ căn cứ Sổ chi tiết
chi lương hưu và trợ cấp BHXH. Cột số người chỉ ghi số người có tên trên Danh
sách chi trả C72a-HD.
- Cột 8, 9: Lũy kế số
tiền thực trả của từng loại chế độ từ đầu quý, đầu năm đến tháng báo cáo.
- Cột 10, 11: Ghi số
người, số tiền chưa trả cuối tháng (tương ứng với số người, số tiền chưa nhận
trên mẫu số 8a-CBH), cột 10 = cột 1 - cột 6, cột 11 = cột 5 - cột 7.
Phần II - Chế độ BHXH
1 lần
- Cột B: Ghi loại trợ
cấp BHXH 1 lần
- Cột 1, 2, 3, 4, 5,
10, 11: Không phải ghi.
- Cột 6, 7: Ghi số
người, số tiền thực trả trong tháng (căn cứ sổ chi tiết chi lương hưu, trợ cấp
BHXH).
- Cột 8, 9: Lũy kế số
tiền thực trả từ đầu năm, đầu quý đến tháng báo cáo.
* Đối với BHXH tỉnh:
BHXH tỉnh lập theo tháng căn cứ vào dòng cộng chân các cột trên sổ tổng hợp chi
lương hưu và trợ cấp BHXH để vào các dòng theo từng loại người hưởng. Báo cáo
4a-CBH được lập thành 02 bản: 01 bản lưu, 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán
gửi BHXH Việt Nam .
5. Mẫu số 4b-CBH: Báo cáo chi lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội do quỹ BHXH đảm bảo
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp tình hình chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH do quỹ BHXH đảm bảo trong tháng (không bao gồm chi
chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản).
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Lập hàng tháng; căn cứ
vào mẫu số 2-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD, 60-CBH, sổ chi tiết, tổng hợp
chi lương hưu, trợ cấp BHXH và lập tương tự như mẫu 4a-CBH.
6. Mẫu số 5-CBH: Tổng hợp số tiền đóng
BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp số tiền phải
đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng được hưởng BHYT trên địa bàn BHXH
tỉnh, huyện để ghi thu, ghi chi.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, BHXH tỉnh
căn cứ danh sách chi trả mẫu C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD (phòng Chế độ BHXH)
lập 03 bản mẫu 5-CBH (lập chi tiết cho từng huyện): 01 bản lưu; 01 bản chuyển
phòng Kế hoạch tài chính theo thời gian quy định để quản lý, kiểm tra, ghi thu,
ghi chi (nếu có): 01 bản chuyển BHXH Huyện để ghi thu, ghi chi.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi loại
người hưởng theo từng nguồn kinh phí.
- Cột 1, 2: Ghi số
người, số tiền đang hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được
hưởng BHYT căn cứ Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu
số 72a-HD).
- Cột 3: Ghi số tiền
phụ cấp khu vực của người hưởng được hưởng BHYT theo lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hàng tháng.
- Cột 4: Ghi số tiền
phải đóng BHYT trong tháng.
Cột 4 = (Cột 2 - Cột
3) x Tỷ lệ % đóng BHYT.
- Cột 5: Ghi số người
phải đóng BHYT theo mức lương tối thiểu, bao gồm: Người đã thôi hưởng trợ cấp
mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ Ngân sách Nhà nước; công nhân
cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày
30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); người hưởng trợ cấp hằng
tháng quy định tại Điều 1 Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc
đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc
đang hưởng trợ cấp từ Ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo
quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ); người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy
định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Cột 6: Ghi tổng số
tiền phải đóng BHYT theo mức lương tối thiểu.
- Cột 6 = Cột 5 x Mức
lương tối thiểu x Tỷ lệ % đóng BHYT.
- Cột 7: Ghi tổng số
tiền phải đóng BHYT trong tháng.
Cột
7 = cột 4 + cột 6
- Cột 8: Ghi lũy kế số
tiền phải đóng BHYT của từng loại người hưởng từ đầu quý đến cuối tháng báo
cáo.
- Cột 9: Ghi lũy kế số
tiền phải đóng BHYT của từng loại người hưởng từ đầu năm đến cuối tháng báo
cáo.
7. Mẫu số 6-CBH: Danh sách chi truy lĩnh
chế độ BHXH
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp thanh toán số
tiền chậm nhận hàng tháng mà cơ quan BHXH đã chi trả (mẫu số 16-CBH) cho người
hưởng không có tên trên Danh sách chi trả của tháng C72a-HD (hoặc C72c-HD), bao
gồm:
- Người hưởng có từ 6
tháng đến dưới 12 tháng không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH đã dừng in Danh sách
chi trả, có giấy đề nghị (không tập hợp
số tiền truy lĩnh của người hưởng có thời gian tạm dừng in danh sách chi trả từ
12 tháng trở lên do BHXH giải quyết).
- Người hưởng tăng
mới, người hưởng từ tỉnh khác chuyển đến có nhu cầu lĩnh số tiền chế độ BHXH
hàng tháng chưa nhận tại cơ quan BHXH.
- Người hưởng chết,
hết hạn hưởng nhưng vẫn còn tiền chế độ BHXH hàng tháng chưa lĩnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ vào
Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số
17-CBH), Giấy đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH (mẫu số 19-CBH) của người hưởng
và Phiếu chi tiền, BHXH huyện lập 02 bản mẫu số 6-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi
BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán quý.
Hàng ngang:
- Phần A: Theo dõi
thanh toán cho những người hưởng tiếp tục in Danh sách chi trả tháng sau theo
từng loại chế độ, từng người hưởng.
Dòng lũy kế từ đầu
năm: Ghi tổng số tiền đã chi trả từ đầu năm (cột 4).
- Phần B: Theo dõi
thanh toán cho những người hưởng không in Danh sách chi trả tháng sau theo từng
loại chế độ, từng người hưởng.
Dòng lũy kế từ đầu
năm: Ghi tổng số tiền đã chi từ đầu năm (cột 4).
Cột dọc:
- Cột A, B: Ghi số thứ
tự họ và tên người hưởng hưởng.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi địa chỉ.
- Cột 3: Nội dung
thanh toán.
- Cột 4: Ghi số tiền
đã thanh toán.
- Cột 5: Ghi chú (Ghi
rõ số tháng truy lĩnh, thời gian truy lĩnh).
8. Mẫu số 7-CBH: Tổng hợp quyết toán chi
các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động
a) Mục đích: Tổng hợp quyết toán chi các
chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động, theo dõi chênh lệch thừa-thiếu của 2%
số thu bảo hiểm xã hội giữ lại đơn vị SDLĐ, theo dõi thanh quyết toán với đơn
vị SDLĐ.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng quý, kế toán căn
cứ vào sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản và sổ chi tiết chi tai nạn lao động
bệnh nghề nghiệp và sổ theo dõi số phải thu BHXH, BHYT để lập 02 bản mẫu số
7-CBH: 01 bản gửi bộ phận thu, 01 bản lưu ở bộ phận kế toán.
Hàng ngang:
Ghi lần lượt tất cả
các đơn vị, cơ quan đang đóng BHXH tại đơn vị theo 2 nhóm:
- Đơn vị thừa phải nộp
cơ quan BHXH: các đơn vị SDLĐ có số kinh phí BHXH giữ lại > số quyết toán
trong kỳ (Cột 3 > cột 4).
- Đơn vị thiếu cơ quan
BHXH phải trả: các đơn vị SDLĐ có số kinh phí BHXH giữ lại < số quyết toán
trong kỳ (cột 3<cột 4).
Hàng dọc:
- Cột A, B, C: Ghi
STT, tên đơn vị SDLĐ, mã đơn vị.
- Cột 1: Ghi tổng quỹ
lương đóng BHXH của đơn vị trong kỳ quyết toán.
- Cột 2: Ghi tổng số
tiền BHXH phải đóng trong kỳ quyết toán (bao gồm cả số điều chỉnh số phải thu
trong kỳ).
- Cột 3: Ghi số kinh
phí BHXH (2%) được giữ lại đơn vị theo quy định
Cột
3 = cột 2 x 2%.
Các chỉ tiêu từ cột 1
đến cột 3: Căn cứ sổ theo dõi số phải thu BHXH, BHYT để ghi.
- Cột 4, 5, 6, 7, 8,
9: Ghi tiền chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động đó được cơ quan
BHXH xét duyệt trong kỳ.
Cột
4 = cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8 + cột 9.
Các chỉ tiêu từ cột 4
đến cột 9: Căn cứ sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản, chi tai nạn lao động bệnh
nghề nghiệp để ghi.
- Cột 10: Ghi chênh
lệch thừa 2% số thu BHXH giữ lại đơn vị SDLĐ với số số chi được quyết toán (cột
3 > cột 4, cột 11 không ghi).
- Cột 11: Ghi chênh
lệch thiếu 2% số thu BHXH giữ lại đơn vị SDLĐ với số số chi được quyết toán
(cột 3 < cột 4, cột 10 không ghi)
- Cột 12: Ghi số kinh
phí cấp kỳ trước chưa quyết toán (bằng cột 15 báo cáo quý trước).
- Cột 13: Ghi số kinh
phí thiếu kỳ trước (bằng cột 16 báo cáo quý trước).
- Cột 14: Ghi số cấp
trong kỳ.
- Cột 15: Ghi kinh phí
cấp thừa chuyển kỳ sau (cột 12 + cột 14 > cột 11 + cột 13; cột 16 không
Ghi).
- Cột 16: Ghi số kinh
phí thiếu cơ quan BHXH phải cấp tiếp (cột 12 + cột 14 < cột 11 + cột 13; cột
15 không ghi).
9. Mẫu số 8a-CBH: Danh sách người hưởng
chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Báo cáo danh sách và số tiền
người hưởng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH trong tháng làm căn cứ BHXH
tỉnh in danh sách chi trả tháng sau:
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ vào
số người, số tiền chưa nhận trên danh sách chi trả C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD,
BHXH huyện lập 02 bản mẫu số 8a-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng
Chế độ BHXH) theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự
- Cột B: Ghi người
hưởng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng
BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ
(theo địa chỉ trên mẫu số C72a-HD, C72b-HD).
- Cột 3: Ghi số tiền
người hưởng chưa nhận.
- Cột 4: Ghi chú (Ghi
rõ lý do đối với người hưởng không in danh sách chi trả tháng sau).
10. Mẫu số 8b-CBH: Danh sách người hưởng
chưa nhận trợ cấp BHXH một lần.
a) Mục đích: Tổng hợp người hưởng chưa nhận
trợ cấp BHXH 1 lần có thời gian chưa nhận dưới 12 tháng vào thời điểm cuối năm
để theo dõi, quản lý và tiếp tục chi trả trong năm tiếp theo.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
e) Phương pháp lập: Cuối năm, căn cứ mẫu số
21A-HSB, 21B-HSB, 26-CBH và các Quyết định giải quyết chế độ BHXH một lần theo
Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH trong năm với số đã chi trả trong tháng, lập mẫu
số 8b-CBH để quản lý và chi trả vào năm sau. Cuối năm, BHXH tỉnh căn cứ vào mẫu
số 8b-CBH của BHXH các huyện để tổng hợp lập 02 bản mẫu số 8b-CBH toàn tỉnh: 01
bản lưu (P. Kế hoạch tài chính), 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi người
hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi đợt,
tháng, năm (theo Danh sách hưởng trợ cấp BHXH 1 lần mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB,
26-CBH).
- Cột 3: Ghi số tiền
người hưởng chưa nhận.
- Cột 4: Ghi chú.
11. Mẫu số 8c-CBH: Danh sách người hưởng
chưa nhận trợ cấp BHXH một lần từ 12 tháng trở lên
a) Mục đích: Tổng hợp người hưởng chưa nhận
trợ cấp BHXH 1 lần có thời gian chưa nhận từ 12 tháng trở lên để theo dõi, quản
lý và tiếp tục chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ mẫu
số 21A-HSB, 21B-HSB, 26-CBH và các Quyết định giải quyết chế độ BHXH một lần
theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH với số đã chi trả, lập danh sách người hưởng
chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần có thời gian chưa nhận từ 12 tháng trở lên theo
mẫu số 8c-CBH chuyển Phòng chế độ BHXH để quản lý và giải quyết chi trả khi
người hưởng có giấy đề nghị nhận trợ cấp. Cuối năm, BHXH tỉnh căn cứ vào mẫu số
8c-CBH của BHXH các huyện để tổng hợp lập 03 bản mẫu số 8c-CBH toàn tỉnh: 02
bản lưu (Phòng Chế độ BHXH và Phòng Kế hoạch tài chính), 01 bản đóng vào báo
cáo quyết toán quý.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi người
hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi theo đợt,
tháng, năm (theo Danh sách hưởng trợ cấp BHXH 1 lần mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB,
26-CBH).
- Cột 3: Ghi số tiền
người hưởng chưa nhận.
- Cột 4: Ghi chú.
12. Mẫu số 9a-CBH: Danh sách báo giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để báo danh sách người
hưởng giảm hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với trường hợp người
hưởng chết, 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng
chuyển tổ chi trả trong cùng xã, người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng
tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại, thay đổi ngân hàng cung
ứng dịch vụ chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM trong địa bàn
tỉnh và trường hợp tạm dừng theo quy định tại Điều 62 Luật BHXH gửi BHXH huyện
để quản lý người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: Đại diện chi trả xã.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ giấy
báo tử, các Quyết định của Tòa án, Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu,
trợ cấp BHXH (mẫu số 20-CBH) của người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền
mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại, thay đổi ngân hàng cung ứng
dịch vụ chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM trong địa bàn tỉnh
Đại diện chi trả xã lập theo từng nguồn kinh phí. Danh sách bảo giảm được lập
02 bản theo mẫu số 9a-CBH: 01 bản lưu tại Đại diện chi trả xã, 01 bản gửi BHXH
huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự
* Đối với các Đại diện
chi trả xã ký hợp đồng theo Mẫu số 15a-CBH:
- Cột B: Ghi người
hưởng giảm hưởng theo từng loại chế độ (gồm: người hưởng chết, người hưởng tạm
dừng chi trả theo Điều 62 Luật BHXH; người hưởng có 6 tháng liên tục không lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã).
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi số tiền
giảm hàng tháng của người hưởng.
- Cột 3: Ghi tháng,
năm giảm chế độ BHXH của người hưởng.
- Cột 4: Ghi tháng
cuối cùng, năm đã chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi rõ lý do
giảm (nếu là người hưởng chết phải ghi rõ ngày, tháng, năm chết; người hưởng
chuyển tổ chi trả trong cùng xã phải ghi rõ tổ mới).
* Đối với các Đại diện
chi trả xã ký hợp đồng theo Mẫu số 15c-CBH:
- Cột B: Ghi người
hưởng giảm hưởng BHXH theo từng loại chế độ (gồm: Người hưởng chết; người hưởng
tạm dừng chi trả theo Điều 62 Luật BHXH).
- Cột 1: Ghi số sổ.
- Cột 2 đến cột 4:
Không phải ghi.
- Cột 5: Ghi lý do
giảm.
13. Mẫu số 9b-CBH: Danh sách báo giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để báo danh sách người
hưởng giảm hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với trường hợp: người
hưởng chết, 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng
lĩnh lương hưu qua tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy định,
người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã, người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng
tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại, thay đổi ngân
hàng cung ứng dịch vụ chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
trong địa bàn tỉnh và trường hợp quy định tại Điều 62 Luật BHXH; thay đổi nơi
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người di chuyển trong địa bàn
huyện; thay đổi nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người di chuyển
từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ mẫ
9a-CBH do ĐDCT tổng hợp chuyển lên và Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu,
trợ cấp BHXH (mẫu 20-CBH) của người hưởng đối với trường hợp trên, BHXH huyện
lập theo từng nguồn kinh phí. Danh sách được lập 02 bản theo mẫu số 9b-CBH: 01
bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi người
hưởng giảm hưởng BHXH theo từng loại chế độ căn cứ mẫu số 9a-CBH của các Đại
diện chi trả xã gửi đến và những người hưởng do BHXH huyện quản lý gồm: Người
hưởng chuyển nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (chuyển xã, chuyển huyện khác,
chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH bằng tiền mặt sang lĩnh qua TK
thẻ ATM và ngược lại); người hưởng lĩnh lương hưu qua tài khoản thẻ ATM không
ký xác nhận tại các kỳ quy định và người hưởng có 6 tháng liên tục không lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ
của người hưởng (căn cứ địa chỉ của người hưởng trong mẫu C72a-HD)
- Cột 3: Ghi số tiền
giảm hàng tháng của người hưởng.
- Cột 4: Ghi tháng,
năm giảm chế độ BHXH của người hưởng.
- Cột 5: Ghi tháng
cuối cùng, năm đã chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng.
- Cột 6: Ghi rõ lý do
giảm (nếu là người hưởng chết phải ghi rõ ngày, tháng, năm chết; nếu là người
hưởng chuyển nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH phải ghi rõ nơi đến; người hưởng
chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ tiền mặt sang lĩnh qua tài
khoản thẻ ATM phải ghi rõ số tài khoản và ngân hàng cung cấp dịch vụ, người
hưởng chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ tài khoản thẻ ATM sang
lĩnh tiền mặt ghi rõ nơi lĩnh …).
14. Mẫu số 10-CBH: Danh sách báo tăng
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Dùng cho người hưởng đã tạm
dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người hưởng mới
đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM).
a) Mục đích: Dùng để báo tăng tiếp tục
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để BHXH tỉnh lập mẫu số C72a-HD hoặc
C72c-HD của những người hưởng có từ 6 tháng đến dưới 12 tháng không nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH và người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM
không ký xác nhận tại các kỳ quy định đã tạm dừng in Danh sách chi trả; người
hưởng mới đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ giấy
đề nghị (mẫu số 19-CBH) và phiếu chi để lập 02 bản mẫu số 10-CBH theo từng
nguồn kinh phí: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (Phòng chế độ BHXH),
Hàng ngang: theo dõi
theo từng loại chế độ, theo từng người hưởng và theo nhóm:
- A. Người hưởng có từ
6 tháng đến dưới 12 tháng không lĩnh chế độ BHXH hàng tháng.
- B. Người hưởng lĩnh
chế BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM, không ký xác nhận tại các kỳ quy
định.
Cột dọc:
- Cột A, B: Ghi số thứ
tự, họ và tên người hưởng hưởng.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi địa chỉ
(đại diện chi trả trước khi bị dừng in danh sách chi trả)
- Cột 3: Ghi số tiền
được hưởng hàng tháng.
- Cột 4: Ghi thời gian
giải quyết chế độ BHXH hàng tháng của người hưởng (từ tháng … năm … đến tháng…
năm …).
- Cột 5: Ghi số tiền
chậm nhận đã chi trả cho người hưởng hưởng.
- Cột 6: Ghi thời gian
tiếp tục lĩnh chế độ BHXH hàng tháng theo danh sách mẫu số C72a-HD (hoặc
C72c-HD). Trường hợp người hưởng hưởng không trực tiếp nhận số tiền của những
tháng chậm nhận thì đưa vào mẫu số C72a-HD (cột các tháng trước chưa lĩnh).
15. Mẫu số 11-CBH: Danh sách tăng hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định người hưởng tăng
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, làm căn cứ để đối chiếu, kiểm tra
danh sách chi trả và quản lý người hưởng hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ
người hưởng được duyệt mới, mẫu số 10-CBH, Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương
hưu, trợ cấp BHXH (mẫu 20-CBH) người hưởng di chuyển nội bộ (chuyển tổ, xã,
chuyển huyện khác), BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) lập theo tháng; theo xã,
phường của từng huyện; theo phương thức chi trả (tiền mặt hoặc qua tài khoản
thẻ ATM), theo từng nguồn kinh phí. Danh sách được lập 02 bản theo mẫu số
11-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi người
hưởng tăng hưởng BHXH theo từng loại chế độ gồm: Người hưởng duyệt mới; người
hưởng chuyển từ tỉnh khác về; người hưởng di chuyển nội bộ (chuyển tổ, xã,
chuyển huyện khác); người hưởng chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH từ tiền mặt sang lĩnh qua tài khoản
thẻ ATM và ngược lại; người hưởng có từ 6 tháng đến dưới 12 tháng không lĩnh
chế độ BHXH hàng tháng, người hưởng có từ 12 tháng trở lên không lĩnh chế độ
BHXH hàng tháng và người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ
ATM không có chữ ký tại các kỳ theo quy định nay được tiếp tục hưởng lại chế độ
BHXH hàng tháng.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi lý do
tăng.
- Cột 3: Ghi tháng,
năm người hưởng bắt đầu được hưởng.
- Cột 4: Ghi số tiền
người hưởng được lĩnh hàng tháng.
- Cột 5: Ghi số tiền
người hưởng được truy lĩnh.
- Cột 6: Ghi tổng số
tiền người hưởng được lĩnh trong tháng.
- Cột 7: Ghi rõ tổ,
khu vực chi trả (trường hợp chi trả qua tài khoản thẻ ATM ghi số tài khoản thẻ
ATM của người hưởng)
16. Mẫu số 12-CBH: Danh sách điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để lập danh sách những
người hưởng được điều chỉnh hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, làm căn cứ để đối chiếu, kiểm tra
danh sách chi trả và quản lý người hưởng hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Căn cứ Quyết định điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH của cơ quan BHXH, phòng Chế độ BHXH (BHXH tỉnh)
lập theo tháng; theo xã, phường của từng huyện; theo phương thức chi trả (tiền
mặt hoặc qua tài khoản thẻ ATM), theo từng nguồn kinh phí. Danh sách được lập
02 bản theo mẫu số 12-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH huyện theo thời gian quy
định.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi người
hưởng có quyết định điều chỉnh hưởng BHXH trong tháng
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi lý do
điều chỉnh.
- Cột 3: Ghi số tiền
người hưởng đang lĩnh hàng tháng.
- Cột 4: Ghi tháng,
năm điều chỉnh chế độ của người hưởng.
- Cột 5, 6: Ghi số
tiền điều chỉnh tăng, giảm 1 tháng của người hưởng.
- Cột 7: Ghi số tiền
người hưởng được hưởng sau điều chỉnh.
- Cột 8: Ghi số tiền
người hưởng được truy lĩnh tính từ tháng được điều chỉnh tăng đến tháng lập
danh sách.
- Cột 9: Ghi số tiền
phải thu hồi của người hưởng tính từ tháng điều chỉnh giảm đến tháng lập danh
sách.
- Cột 10: Ghi rõ số
tài khoản thẻ ATM của người hưởng (đối với phương thức chi trả qua tài khoản
thẻ ATM).
Lưu ý: Trường hợp điều
chỉnh đồng loạt do thay đổi Chính sách của Nhà nước thì không lập vào Danh sách
này mà theo dõi trên mẫu C72c-HD.
17. Mẫu số 13-CBH: Danh sách giảm hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định người hưởng giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, làm căn cứ để đưa ra khỏi danh sách
chi trả và quản lý người hưởng.
b)
Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ mẫu
số 9b-CBH; người hưởng chuyển đi tỉnh khác và người hưởng có quyết định thôi
không hưởng chế độ BHXH; người hưởng hết hạn hưởng, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ
BHXH) lập theo tháng; theo xã, phường của từng huyện; theo phương thức chi trả
(tiền mặt hoặc qua TK thẻ ATM), theo từng nguồn kinh phí. Danh sách được lập 02
bản theo mẫu 13-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi người
hưởng giảm hưởng BHXH theo từng loại chế độ gồm: người hưởng giảm của BHXH các
huyện (mẫu số 9b-CBH); người hưởng chuyển đi tỉnh khác và người hưởng có quyết
định thôi không hưởng chế độ BHXH; người hưởng hết hạn hưởng.
- Cột 1: Ghi số sổ
hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi lý do
thôi trả.
- Cột 3: Ghi số tiền
người hưởng đang lĩnh hàng tháng.
- Cột 4: Ghi tháng
cuối cùng, năm đã chi trả cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi số tiền
không phải trả của những người hưởng đưa ra khỏi danh sách chi trả nhưng còn
những tháng chưa nhận (căn cứ Mục II, Phần A của mẫu số 8a-CBH).
- Cột 6: Ghi số tiền
phải thu hồi những tháng lĩnh quá chế độ so với quy định của những người hưởng đưa
ra khỏi danh sách chi trả.
- Cột 7: Ghi rõ số tài
khoản thẻ ATM của người hưởng (đối với phương thức chi trả qua tài khoản thẻ
ATM).
18. Mẫu số 14a-CBH: Thông báo tạm dừng in
danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để thông báo cho người
hưởng bị tạm dừng in Danh sách chi trả biết, gồm: Người hưởng có 6 tháng liên
tục không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy định.
Mẫu này không sử dụng
cho các trường hợp khác (ví dụ: hết hạn hưởng chế độ, tuất hàng tháng đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không có giấy xác nhận của nhà trường còn đang đi
học).
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ vào
mẫu 13-CBH, BHXH huyện lập, thông qua đại diện chi trả chuyển cho những người
hưởng có 6 tháng liên tục không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy
định.
19. Mẫu số 14b-CBH: Thông báo tiếp tục
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để thông báo cho người
hưởng biết, gồm: Người hưởng có 6 tháng liên tục trở lên không nhận lương hưu,
trợ cấp BHXH, người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM không
ký xác nhận tại các kỳ quy định đã dừng in Danh sách chi trả nay được hưởng
lại.
Mẫu này không sử dụng
cho các trường hợp khác (ví dụ: hết hạn hưởng chế độ, tuất hàng tháng đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không có giấy xác nhận của nhà trường còn đang đi
học).
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ Giấy
đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH (mẫu số 19-CBH) của người hưởng có từ 6 tháng
đến dưới 12 tháng không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng lĩnh lương
hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy định dừng
in Danh sách chi trả đã được BHXH huyện xét duyệt; người hưởng từ 12 tháng trở
lên đã tạm dừng in danh sách chi trả được BHXH tỉnh giải quyết tiếp tục hưởng
(mẫu 11-CBH), BHXH huyện căn cứ hồ sơ đã giải quyết lập thông báo theo mẫu số
14b-CBH thông qua đại diện chi trả để chuyển cho người hưởng.
20. Mẫu số 15a-CBH: Hợp đồng quản lý, chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Làm cơ sở pháp lý xác định
trách nhiệm, quyền lợi giữa các bên trong công tác quản lý, chi trả bảo hiểm xã
hội cho người hưởng hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho phương thức
chi trả gián tiếp (cơ quan BHXH ủy quyền việc chi trả các chế độ BHXH hàng
tháng cho Đại diện chi trả xã).
c) Phương pháp lập:
- Căn cứ vào nội dung
thỏa thuận giữa BHXH huyện và UBND xã về nhiệm vụ, trách nhiệm, việc lựa chọn
cán bộ và thành lập Đại diện chi trả xã.
- Bên A do giám đốc
hoặc phó giám đốc BHXH huyện (theo ủy quyền) làm đại diện.
- Bên B:
+ Là chủ tịch hoặc phó
chủ tịch UBND xã (theo ủy quyền) làm đại diện nếu UBND xã cử người làm Đại diện
chi trả xã.
+ Là người được UBND
xã giới thiệu phụ trách đại diện chi trả xã, trong trường hợp này phải có sự
chứng kiến của Đại diện chính quyền xã (chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã).
21. Mẫu số 15b-CBH: Hợp đồng dịch vụ chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
a) Mục đích: Xác định trách nhiệm, quyền
lợi và xác lập sự ủy quyền giữa các bên tham gia chi trả bảo hiểm xã hội cho
người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho phương thức
chi trả qua tài khoản thẻ ATM
c) Phương pháp lập: Căn cứ nội dung thỏa
thuận để lập và ký kết.
22. Mẫu số 15c-CBH: Hợp đồng quản lý
người hưởng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Xác định trách nhiệm, quyền
lợi và sự ủy quyền giữa các bên tham gia quản lý người hưởng hưởng bảo hiểm xã
hội.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho phương thức
chi trả gián tiếp và phương thức chi trả qua tài khoản thẻ ATM.
c) Phương pháp lập: Như mẫu số 15a-CBH.
23. Mẫu số 16-CBH: Giấy đề nghị nhận chế
độ BHXH khi người hưởng từ trần
a) Mục đích: Tạo điều kiện cho thân nhân
người hưởng đã từ trần đề nghị lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH mà người hưởng chưa
nhận theo chế độ.
b) Phạm vi áp dụng: Mẫu này áp dụng để giải
quyết chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trong trường hợp người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng từ trần có những tháng chưa nhận.
c) Phương pháp lập: Giấy này do thân nhân
người hưởng lập gửi cơ quan BHXH. Người khai là thân nhân của người hưởng đã từ
trần theo quy định, đại diện cho các thân nhân lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng của người hưởng đã từ trần có những tháng chưa nhận lương hưu,
trợ cấp BHXH. Chỉ kê khai đối với thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng,
con.
24. Mẫu số 17-CBH: Giấy đề nghị truy lĩnh
số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Tạo điều kiện cho người hưởng
hưởng có thể lĩnh tiền truy lĩnh tại cơ quan BHXH.
b) Phạm vi áp dụng: Mẫu này áp dụng cho
người hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa nhận lương hưu,
trợ cấp BHXH, người đã hết hạn hưởng không có tên trong danh sách chi trả nhưng
còn các tháng chưa nhận, người hưởng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH trong
tháng tại Đại diện chi trả.
c) Phương pháp lập: Giấy này do người được
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng lập, gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội giải
quyết.
25. Mẫu số 18-CBH: Giấy lĩnh thay lương
hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp thất nghiệp không
trực tiếp đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH ủy quyền cho người khác lĩnh thay.
c) Phương pháp lập: Giấy này do người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp thất nghiệp lập.
26. Mẫu số 19-CBH: Giấy đề nghị tiếp tục
nhận chế độ BHXH
a) Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trong việc nhận tiền.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đề nghị tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng và người hưởng trợ cấp BHXH một lần đề nghị nhận trong các
trường hợp sau:
- Người hưởng đã dừng
in Danh sách chi trả do có từ 6 tháng trở lên liên tục không lĩnh lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Người hưởng nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM không có chữ ký xác nhận và thời
gian tạm dừng in danh sách chi trả dưới 24 tháng;
c) Phương pháp lập: Giấy này do người được
hưởng lập gửi cơ quan BHXH.
- Ghi rõ lý do không
đến lĩnh chế độ BHXH;
- Ghi rõ thời gian (từ
tháng … năm đến tháng … năm …) xuất cảnh trái phép, bị Tòa án tuyên bố làm mất
tích, chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo trong thời gian bị
tạm dừng chi trả.
27. Mẫu số 20-CBH: Giấy đề nghị thay đổi
nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho
người hưởng khi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho người hưởng có
yêu cầu thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc thay đổi ngân hàng cung
ứng dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM trong
địa bàn tỉnh hoặc chuyển từ nhận bằng tiền mặt sang lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH qua tài khoản thẻ ATM và ngược lại.
c) Phương pháp lập: Do người hưởng lập,
trực tiếp lấy xác nhận của đại diện chi trả. Nơi chuyển ghi rõ địa chỉ và
phương thức chi trả (tiền mặt hoặc qua tài khoản thẻ ATM).
28. Mẫu số 21-CBH: Giấy đề nghị xác nhận
chữ ký
a) Mục đích: Để tạo điều kiện thuận lợi cho
người hưởng chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM.
b) Phạm vi áp dụng: Người hưởng chế độ BHXH
qua tài khoản thẻ ATM đang cư trú ở địa phương khác nên không thể đến ký xác
nhận ở danh sách chi trả tại nơi mà BHXH quận, huyện đang quản lý chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH tại các kỳ quy định.
c) Phương pháp lập:
-
Do người hưởng lập, trực tiếp đến BHXH quận (huyện) nơi đang
cư trú hoặc Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để lấy
xác nhận, gửi BHXH quận, huyện nơi đang quản lý chi trả trước ngày 25 tháng 5
và tháng 11 theo quy định.
- Khi đến ký xác nhận
phải mang theo giấy chứng nhận hưởng hưu trí hoặc trợ cấp BHXH, chứng minh nhân
dân, thẻ ATM và trực tiếp ký vào ô đăng ký mẫu chữ ký trước sự chứng kiến của
cán bộ cơ quan BHXH.
29. Mẫu số 22-CBH: Giấy xác nhận đang đi
học
a) Mục đích: Xác nhận việc đang đi học của
người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: Người hưởng chế độ tuất
hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi còn đang đi học.
c) Phương pháp lập: Do người hưởng lập,
trực tiếp lấy xác nhận của trường học và gửi BHXH quận, huyện nơi đang quản lý
chi trả theo quy định.
30. Mẫu số 23-CBH: Danh sách Người hưởng
đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại Đại diện chi trả
a) Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho
người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: Người hưởng trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng có nhu cầu nhận trợ cấp tại Đại diện chi trả xã.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, BHXH huyện
căn cứ vào đề nghị của người hưởng lập 02 bản mẫu 23-CBH: 01 bản lưu, 01 bản
gửi BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) để lập danh sách chi trả hằng tháng.
31. Mẫu số 24a-CBH: Danh sách xác nhận người
hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
a) Mục đích: Để quản lý người hưởng lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thông qua lấy chữ ký
xác nhận định kỳ vào tháng 5, tháng 11 hàng năm.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Vào tháng 5, tháng 11
hàng năm BHXH tỉnh lập và chuyển file dữ liệu cho huyện, huyện in đại diện chi
trả xã lấy chữ ký xác nhận
- Cột 1: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 2: Ghi số thẻ
ATM
- Cột 3: Ký xác nhận
32. Mẫu số 24b-CBH: Giấy xác nhận người
hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
a) Mục đích: Để quản lý người hưởng lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM già yếu, ốm đau không
thực hiện ký xác nhận vào danh sách theo mẫu 24a-CBH định kỳ vào tháng 5, tháng
11 hàng năm.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Tháng 5, tháng 11 hàng
năm BHXH huyện căn cứ vào người hưởng đang quản lý, lập mẫu giấy xác nhận, trực
tiếp cùng với đại diện chi trả xã tổ chức lấy điểm chi của người hưởng và ký
xác nhận.
33. Mẫu số 25-CBH: Danh sách người hết
hạn hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo
a) Mục đích: Xác định số người hết hạn
hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi của năm tiếp theo để quản lý, chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào
hồ sơ đang quản lý, phòng chế độ BHXH lập danh sách theo từng huyện, in và gửi
cho BHXH huyện tổ chức lấy giấy xác nhận còn đang đi học.
34. Mẫu số 26-CBH: Danh sách người hưởng
trợ cấp thất nghiệp một lần
a) Mục đích: Xác định số người được hưởng
trợ cấp thất nghiệp một lần.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào Quyết
định do Sở LĐTBXH chuyển sang để lập mẫu 26-CBH, lập danh sách theo từng huyện
hoặc theo ngân hàng nơi người hưởng đăng ký nhận chế độ BHXH.
- Cột 1: Ghi số quyết
định của Sở LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 3: Ghi số tiền
được hưởng
- Cột 4: Ghi số tài
khoản cá nhân (nếu người hưởng đề nghị nhận qua tài khoản cá nhân).
35. Mẫu số 27-CBH: Danh sách người thất
nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề
a) Mục đích: xác định số người thất nghiệp
được hưởng hỗ trợ học nghề để chuyển BHXH huyện theo dõi, tổ chức chi trả cho
Cơ sở đào tạo nghề.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào
Quyết định do Sở LĐTBXH chuyển sang để lập biểu mẫu này, lập danh sách theo
từng huyện.
- Cột 1: Ghi số quyết
định của Sở LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 3, 4, 5: Ghi
tổng số tháng được hưởng, tháng bắt đầu và tháng kết thúc hưởng hỗ trợ học
nghề.
- Cột 6: Ghi số tiền
được hưởng một tháng
- Cột 7: Ghi tổng số
tiền được hưởng
36. Mẫu số 28a-CBH: Danh sách người thất
nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề
a) Mục đích: xác định số người thất nghiệp
học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề
b) Phạm vi áp dụng: cơ sở đào tạo nghề
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào
số người thất nghiệp đến học nghề, cơ sở đào tạo nghề lập mẫu này đề nghị cơ
quan BHXH huyện thanh toán chi hỗ trợ học nghề.
- Cột 1: Ghi số quyết
định của Sở LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 3: Ghi ngày
tháng năm được tư vấn
- Cột 4: Ghi lần tư
vấn
- Cột 5: Số tiền tư
vấn
- Cột 6: Ghi lần giới
thiệu việc làm
- Cột 7: Ghi số tiền
giới thiệu việc làm
- Cột 6: Ghi lần cung
ứng việc làm
- Cột 7: Ghi số tiền
cung ứng việc làm
37. Mẫu số 28b-CBH: Danh sách người thất
nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề
a) Mục đích: Xác định số người thất nghiệp
được hưởng học nghề, số tiền chi trả cho cơ sở đào tạo nghề
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào
danh sách do BHXH tỉnh chuyển đến, đối chiếu với danh sách 28a-CBH do cơ sở đào
tạo nghề lập gửi đến để lập mẫu này.
Phần I - Số được duyệt
theo danh sách đề nghị của đơn vị
Ghi tổng số người, số
tiền duyệt như danh sách đề nghị của cơ sở đào tạo nghề.
Phần II - Danh sách
người hưởng trợ cấp thất nghiệp đang học nghề có điều chỉnh
- Cột 1: Ghi số quyết
định của Sở LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 3: Ghi số tiền
được điều chỉnh
- Cột 4: Ghi lý do
điều chỉnh
Phần III - Tổng số
được duyệt
Ghi tổng số người, số
tiền duyệt
Phần IV - Danh sách
người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề không được duyệt.
- Cột 1: Ghi số quyết
định của Sở LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 3: Ghi lý do
không được duyệt
38. Mẫu số 29-CBH: Báo cáo tăng, giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để theo dõi biến động
tăng, giảm người hưởng và số tiền hưởng BHXH hàng tháng đảm bảo trên địa bàn
tỉnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ dữ
liệu đã lập Danh sách chi trả của tháng trước và số người, số tiền tăng, giảm
tháng này, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) lập 04 bản: 01 bản lưu; 02 bản chuyển
phòng KHTC theo thời gian quy định để quản lý, kiểm tra: 01 bản lưu và 1 bản
đóng vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam; 01 bản gửi Ban Thực hiện chính
sách BHXH (hàng tháng).
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi loại chế
độ.
- Cột 1, 2: Ghi số
người, số tiền phải chi tháng trước.
- Cột 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10: Ghi số người, số tiền tăng do hưởng mới, chuyển đến, điều chỉnh mức
lương, tăng các nguyên nhân khác.
- Cột 11, 12, 13, 14,
15, 16, 17, 18, 19, 20: Ghi số người, số tiền giảm do hết hạn hưởng, chuyển đi,
chết, điều chỉnh mức lương, giảm do các nguyên nhân khác.
- Cột 21, 22: Ghi số
người, số tiền phải chi trong tháng.
39. Mẫu số 30-CBH: Giấy đề nghị tạm ứng
mai táng
a) Mục đích: Dùng cho thân nhân người hưởng
đã từ trần đến đề nghị tạm ứng tiền mai táng phí.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Do thân nhân người
hưởng đã từ trần lập để làm căn cứ cho BHXH huyện chi tạm ứng mai táng phí.
40. Mẫu số 31-CBH: Báo cáo danh sách chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người đang chịu trách nhiệm thi hành
án dân sự
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp danh sách chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người đang chịu trách nhiệm thi hành
án dân sự
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng quý căn cứ vào
danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH phải khấu trừ tiền lương mẫu số
32-CBH để lập 02 bản: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán.
- Cột 1: Ghi số tiền
khấu trừ chuyển cơ quan thi hành án
- Cột 2: Ghi số tiền
chi trực tiếp cho người hưởng
- Cột 3: Ghi số tiền
chi qua tài khoản thẻ ATM
- Cột 4: Ghi tổng số
tiền
41. Mẫu số 32-CBH: Danh sách lương hưu và
trợ cấp BHXH hàng tháng của người đang chịu trách nhiệm thi hành án dân sự
a) Mục đích: Dùng để chuyển cho Đại diện
chi trả xã, ngân hàng làm cơ sở chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng sau
khi đã thực hiện khấu trừ tiền lương của người đang chịu trách nhiệm thi hành
án dân sự và làm cơ sở chuyển số tiền thực hiện khấu trừ của người phải thi
hành án dân sự vào tài khoản của cơ quan Thi hành án dân sự
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào
hồ sơ, văn bản làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan Thi hành án dân sự để lập 01
bản chuyển đại diện chi trả xã để lấy chữ ký của người hưởng.
- Cột 1: Ghi số quyết
định thi hành án
- Cột 2: Ghi số sổ
BHXH
- Cột 3, 4: Ghi thời
gian thực hiện khấu trừ tiền lương
- Cột 4: Ghi số tiền
thi hành án bị khấu trừ
- Cột 5: Chữ ký của
người hưởng.
42. Mẫu số 33-CBH: Thông báo khấu trừ
lương hưu và trợ cấp BHXH để thi hành án dân sự
a) Mục đích: Dùng để thông báo cho người
hưởng biết số tiền, thời gian thực hiện khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH để thi
hành án dân sự.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: BHXH huyện căn cứ vào
hồ sơ, văn bản làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan Thi hành án dân sự để lập 01
bản gửi người hưởng trước thời hạn chi trả 05 ngày của tháng khấu trừ đầu tiên.
43. Mẫu số 34-CBH: Báo cáo số người hưởng
thất nghiệp hàng tháng
a) Mục đích: Quản lý, theo dõi số người
hưởng, số tiền chi do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết, số người,
số tiền do cơ quan BHXH đã chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng tháng Phòng Chế độ
BHXH phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính, căn cứ vào Quyết định Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và số đã in chi trả tại mẫu 4b-CBH để lập 03 bản mẫu
34-CBH: 02 bản lưu (phòng Chế độ BHXH và phòng Kế hoạch tài chính), 01 bản đóng
vào báo cáo quyết toán quý.
44. Mẫu số 35-CBH: Báo cáo số người hưởng
trợ cấp thất nghiệp một lần
a) Mục đích: Quản lý, theo dõi số người
hưởng, số tiền chi do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết, số người,
số tiền do cơ quan BHXH đã chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng tháng căn cứ vào
Quyết định Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và số đã chi trả tại mẫu 4b-CBH
CBH để lập 03 bản mẫu 35-CBH: 02 bản lưu (phòng Chế độ BHXH và phòng Kế hoạch
tài chính) 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
45. Mẫu số 36-CBH: Báo cáo số người nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
a) Mục đích: Quản lý, theo dõi số người
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hằng quý, Phòng Kế
hoạch tài chính căn cứ vào danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH mẫu số
C72a-HD (hoặc C72c-HD) để lập 02 bản mẫu 36-CBH: 01 bản lưu, 01 bản đóng vào
báo cáo quyết toán quý.
46. Mẫu số 37-CBH: Danh sách người hưởng
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
a) Mục đích: Xác định số người, số tiền
phải chi trả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tại ĐDCT.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hằng tháng, Phòng Chế
độ BHXH căn cứ Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (mẫu 12-HSB) và Quyết định về
việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (mẫu số 07A-HSB) để lập.
Lưu ý: Mẫu 12-HSB bổ
sung nơi nhận: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Lương hưu hàng tháng.
II. SỐ NGHIỆP VỤ
Mẫu số S01-CBH: Sổ
theo dõi người hưởng tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng dưới 12 tháng.
a) Mục đích: Dùng để theo dõi những người
hưởng để tạm dừng in danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng, làm căn cứ
để BHXH huyện đối chiếu, xác nhận giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ BHXH của
người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập:
- Căn cứ Danh sách
giảm lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 13-CBH) gồm: người hưởng lĩnh
lương hưu qua tài khoản thẻ ATM không có chữ ký tại các kỳ theo quy định; người
hưởng có 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH và Danh sách tăng
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 11-CBH).
- Sổ này theo dõi liên
tục theo thứ tự phát sinh và theo nguồn kinh phí đảm bảo.
- Cột A: Ghi số thứ
tự.
- Cột B: Ghi họ tên
người hưởng.
- Cột 1 đến cột 7: Ghi
các nội dung như tiêu thức quy định.
- Cột 8: Ghi tháng,
năm tiếp tục hưởng.