Quy chế 1853/QCPH-TCCSPCTP-BHXHVN phối hợp giữa Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và BHXH Việt Nam trong phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo TTATXH tại đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam
- Tải về sách Ebook Luật BHYT, Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật Bảo hiểm y tế và văn bản hướng dẫn mới nhất
TỔNG CỤC CS PCTP - BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 1853/QCPH-TCCSPCTP-BHXHVN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2012
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA TỔNG CỤC CẢNH SÁT PCTP VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM TRONG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT GÓP PHẦN
BẢO VỆ TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO TTATXH TẠI CÁC ĐƠN VI THUỘC HỆ THỐNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn
cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
Căn
cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006;
Căn
cứ Luật Bảo hiểm y tế năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP
ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều Nghị định số 94/2008/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
Căn
cứ Quyết định số 4049/QĐ-BCA ngày 01/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm;
Thực
hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998; Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống
tội phạm và Chỉ thị 48/CT-TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất ban hành Quy
chế phối hợp trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội tại
các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
1. Quy
chế này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp phối hợp ở tất cả
các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện) giữa lực lượng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm tăng cường, nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật góp phần giữ gìn trật tự trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT) tại các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Hoạt
động phối hợp trong Quy chế này bao gồm:
- Phối
hợp phòng, chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực BHXH, BHYT;
- Phối
hợp bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, cá nhân, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp;
- Phối
hợp đảm bảo an toàn các hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp.
1. Quan
hệ phối hợp giữa hai bên là quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của mỗi bên theo quy định của pháp luật.
2. Việc
phối hợp phải thường xuyên, kịp thời và hiệu quả.
3. Những
thông tin có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quản lý, sử dụng theo quy
định quản lý và sử dụng tài liệu của Nhà nước.
Chương
2.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP
MỤC
A. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều
3. Chủ động, kịp thời thông báo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và nghiệp vụ của ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động BHXH, BHYT; các
biểu mẫu, ấn chỉ, như: sổ BHXH, thẻ BHYT và các biểu mẫu trong quản lý nghiệp
vụ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành để lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm có phương án phối hợp trong công tác bảo vệ tài sản; phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, quản lý quỹ, quản lý tài chính và
đầu tư tăng trưởng của ngành BHXH.
Điều
4. Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ đạo các bộ phận trực thuộc cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT
của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận được đề nghị của Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát phòng, chống tội phạm.
Điều
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp chủ
động xây dựng chương trình, nội dung phối hợp với Công an địa phương đẩy mạnh
các hoạt động nghiệp vụ, chủ động phòng ngừa và tích cực phát hiện, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH,
BHYT.
Điều
6. Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, viên chức trong các đơn vị thuộc hệ thống
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật đối với hoạt động BHXH, BHYT; tích
cực tham gia hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật,
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực xảy ra trong các đơn vị mình.
Điều
7. Định kỳ hàng quý, Ban Kiểm tra thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trao đổi
với Cục Cảnh sát kinh tế thuộc Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm kết quả
về công tác xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công nhân viên trong
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trường hợp có biểu hiện phức tạp liên quan
đến tội phạm, vi phạm pháp luật và công tác phòng chống tội phạm cần trao đổi
kịp thời với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
hoặc Công an địa phương nơi Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoạt động để nắm tình hình
và có biện pháp phối hợp giải quyết dứt điểm, hạn chế thấp nhất tình trạng
khiếu kiện vượt cấp, kéo dài.
MỤC
B. TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Điều
8. Chủ động triển khai các biện pháp nghiệp vụ để thông báo kịp thời cho
Bảo hiểm xã hội Việt Nam về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các
loại tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT và các hành vi vi phạm pháp luật khác
để Bảo hiểm xã hội Việt Nam có kế hoạch phối hợp và chủ động phòng ngừa, đấu
tranh có hiệu quả.
Điều
9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Công an các địa phương chủ động phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đẩy mạnh các hoạt
động nghiệp vụ, chủ động phòng ngừa và tích cực phát hiện, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT để có
biện pháp phối hợp xử lý theo pháp luật một cách hiệu quả.
Điều
10. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam tập hợp tình hình, kết quả công tác phòng ngừa,
đấu tranh chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực BHXH, BHYT. Phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót về cơ chế, chính sách
trong công tác quản lý BHXH, BHYT của Nhà nước để kiến nghị các cơ quan chức
năng xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời
kỳ.
MỤC
C. PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP
Điều
11. Việc trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT là công tác thường xuyên của những cán
bộ được giao nhiệm vụ phối hợp.
Hai bên
có thể thực hiện những biện pháp phối hợp khác không trái với quy định của pháp
luật, sau khi đã xin ý kiến của cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện hai bên có thể hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện
hoặc một phần kinh phí phục vụ cho công tác phòng, chống và xử lý các hành vi
vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT.
Điều
12.
1. Hằng
năm, Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ
tiến hành tổ chức giao ban, sơ kết để trao đổi tình hình, rút kinh nghiệm và
bàn phương hướng, biện pháp công tác tiếp theo.
2. Năm
năm một lần, Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
3.
Trường hợp đột xuất hoặc xét thấy cần thiết hai bên có thể trao đổi trực tiếp,
qua điện thoại hoặc fax…
Chương
3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Quy chế này được tổ chức thực hiện thống nhất trong lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm và các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam .
Điều
14. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm giao Cục Cảnh sát kinh tế; Bảo
hiểm xã hội Việt Nam giao Ban Kiểm tra chịu trách nhiệm thường trực, là đầu mối
phối hợp, tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện
Quy chế này báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam biết để chỉ đạo.
Điều
15. Căn cứ Quy chế này, các đơn vị được giao thường trực thuộc Tổng cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiến hành
triển khai một cách sâu rộng, có hiệu quả đến từng đơn vị trực thuộc để Quy chế
được phát huy tác dụng một cách tốt nhất.
Điều
16.
1. Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Quá
trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung
thì Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Tổng cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm (qua Cục Cảnh sát kinh tế), các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội
Việt Nam báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Kiểm tra) để tổng hợp báo
cáo lãnh đạo hai bên thống nhất quyết định.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trung tướng Phan Văn Vĩnh |
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng |