Nghị định 09/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
CHÍNH PHỦ
------ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
09/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 02 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH
NGHIỆP KHÁC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Điều 2. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 03 năm 2009 thay thế Nghị
định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp khác.
Điều 3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc quản lý tài chính đối
với công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
Đối với một số công ty nhà nước có đặc thù về
quản lý tài chính thì ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này còn
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Công ty nhà nước bao gồm:
a. Công ty nhà nước độc lập;
b. Tổng công ty Nhà nước là Tổng công ty do Nhà
nước quyết định đầu tư và thành lập, Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và
thành lập.
2. Tập đoàn kinh tế nhà nước là nhóm công
ty có tư cách pháp nhân độc lập, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật và Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân độc lập.
3. “Vốn do Nhà nước đầu tư tại công ty nhà
nước” là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho công ty nhà nước khi
thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nước được tiếp nhận từ
nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; giá trị các
khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm
kê công ty nhà nước được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước; vốn
bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được
tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. “Tài sản của công ty nhà nước” bao
gồm: tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn); tài sản lưu động (tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác và chi sự nghiệp)
mà công ty nhà nước có quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt theo quy định của
pháp luật.
5. “Vốn huy động của công ty nhà nước” là
số vốn công ty nhà nước huy động theo các hình thức: phát hành trái phiếu, vay
của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các hình thức huy động khác mà
pháp luật không cấm
6. “Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà
nước” là việc giữ nguyên, không để thâm hụt số vốn nhà nước tại công ty nhà
nước trong suốt quá trình kinh doanh.
7. Ban quản lý điều hành công ty nhà nước có
Hội đồng quản trị, bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc (Tổng giám đốc
và các Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc và các Phó giám đốc); đối với công ty
nhà nước không có Hội đồng quản trị là Ban giám đốc.
8. “Doanh nghiệp khác” là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
9. “Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác”
là vốn do Nhà nước hoặc công ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
10. “Người đại diện phần vốn góp của công ty
nhà nước tại doanh nghiệp khác” là người được chủ sở hữu của công ty nhà
nước ủy quyền đại diện vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
11. “Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước”
là các cơ quan được Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu bao gồm: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị
Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ.
12. “Chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác” là công ty nhà nước hoặc cơ quan được Chính phủ phân cấp hoặc
ủy quyền thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Điều 3. Công ty nhà
nước tham gia hoạt động công ích
1. Công ty nhà nước tham gia cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu hoặc nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thực
hiện hạch toán kinh tế đối với sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định hiện
hành.
2. Đối với những sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện theo phương thức đấu thầu, công ty nhà nước phải tự bù đắp chi phí bằng
giá trị thực hiện thầu và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động này.
Khi thực hiện cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
công ích theo đơn đặt hàng hoặc nhiệm vụ kế hoạch nhà nước giao, công ty nhà
nước sử dụng số tiền do Nhà nước thanh toán và/hoặc do người được hưởng sản
phẩm, dịch vụ công ích thanh toán để bù đắp chi phí hoạt động công ích và đảm
bảo lợi ích cho người lao động. Trường hợp, số tiền được thanh toán thấp hơn
chi phí thực tế hợp lý thì được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch theo số
lượng hoặc khối lượng thực tế và đơn giá dự toán. Công ty nhà nước phải tổ chức
hạch toán riêng doanh thu và chi phí cho sản phẩm, dịch vụ này. Số tiền bù
chênh lệch là doanh thu của công ty nhà nước. Kết quả kinh doanh của công ty nhà
nước được xác định trên cơ sở tổng hợp kết quả hoạt động công ích và hoạt động
kinh doanh.
Điều 4. Vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác
Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác bao
gồm:
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất, giá trị những tài sản khác của công ty nhà nước được công ty nhà
nước đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
2. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào
doanh nghiệp khác giao cho công ty nhà nước quản lý;
3. Giá trị cổ phần tại các công ty nhà nước đã
cổ phần hóa, bao gồm cả giá trị cổ phần nhà nước cấp cho người lao động trong
công ty để hưởng cổ tức khi công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa giai đoạn
trước ngày 14 tháng 7 năm 1998; giá trị vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên;
4. Vốn do công ty nhà nước vay để đầu tư;
5. Lợi tức và các khoản được chia khác do Nhà
nước hoặc công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp khác được sử dụng để
tái đầu tư tại các doanh nghiệp này;
6. Giá trị cổ phiếu thưởng, cổ phiếu trả thay cổ
tức của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác;
7. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đại diện chủ sở
hữu công ty nhà nước và chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
1. Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước và chủ
sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và theo phân công, phân cấp của Chính
phủ.
2. Chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thông qua việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của cổ đông hoặc người góp vốn và việc cử người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp đó.
Trường hợp Chủ sở hữu không cử người đại diện phần
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, người đứng đầu cơ quan chủ sở hữu
phải chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp đó.
Chương 2.
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
MỤC 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 6. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty nhà nước
a. Vốn điều lệ của công ty nhà nước là mức vốn
cần thiết để duy trì và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện bình thường, phù hợp với quy mô, chiến lược phát triển kinh
doanh của công ty và được ghi trong Điều lệ công ty. Đối với công ty nhà nước
kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định vốn pháp định thì vốn điều lệ
của công ty nhà nước không được thấp hơn vốn pháp định. Bộ Tài chính hướng dẫn
nguyên tắc xác định vốn điều lệ;
b. Đại diện chủ sở hữu phối hợp với Bộ Tài chính
thống nhất mức vốn điều lệ và nguồn vốn thực hiện. Trường hợp sử dụng nguồn vốn
ngân sách để cấp vốn điều lệ, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội
quyết định;
c. Căn cứ vào phương án đầu tư vốn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính (ngân sách trung ương) và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (ngân sách địa phương) có trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công
ty nhà nước. Trong đó:
- Đối với công ty nhà nước mới thành lập phải
thực hiện đầu tư và xây dựng thì bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ khi công ty nhà
nước đi vào hoạt động kinh doanh;
- Đối với công ty nhà nước đang hoạt động: được
bổ sung vốn điều lệ theo tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nhà
nước giao;
- Đối với công ty nhà nước không được đầu tư đủ
vốn thì phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước nhưng không thấp
hơn mức vốn pháp định.
Trường hợp không điều chỉnh giảm vốn điều lệ thì
tùy tình hình cụ thể chủ sở hữu quyết định việc chuyển đổi sắp xếp hoặc cổ phần
hóa theo chế độ quy định.
2. Trong quá trình kinh doanh, đại diện chủ sở
hữu có quyền quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công ty nhà
nước.
Đại diện chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư
tại công ty nhà nước khi tổ chức tại công ty nhà nước hoặc điều chỉnh giảm vốn
điều lệ của công ty nhà nước. Việc rút vốn chỉ được thực hiện nếu vẫn đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả của công ty nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục tăng
giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước.
3. Đối với công ty nhà nước được thiết kế, đầu
tư thành lập và đăng ký kinh doanh để thực hiện mục tiêu chủ yếu, thường xuyên
và ổn định là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng giao kế
hoạch hoặc đấu thầu được đại diện chủ sở hữu đầu tư bổ sung đủ vốn để thực hiện
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Công ty nhà nước được đầu tư vốn điều lệ ban
đầu, bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động kinh doanh từ các nguồn vốn
do nhà nước đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này và các nguồn bổ
sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Điều 7. Giao vốn nhà
nước đầu tư cho công ty nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc
giao vốn nhà nước đầu tư cho các công ty nhà nước mới thành lập.
2. Việc giao vốn phải được hoàn thành trong vòng
60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc giao vốn thực
hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh.
3. Bên nhận vốn:
a. Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty
nhà nước có Hội đồng quản trị;
b. Giám đốc đối với công ty nhà nước không có
Hội đồng quản trị.
4. Những công ty nhà nước đã thành lập trước khi
Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được giao vốn thì không tổ chức giao vốn
lại. Đối với những công ty nhà nước nhận doanh nghiệp khác sáp nhập vào, các
tổng công ty nhà nước nhận thêm doanh nghiệp thành viên thì không tổ chức giao,
nhận vốn lại mà chỉ điều chỉnh vốn nhà nước tại công ty nhà nước tương ứng với
số vốn của các doanh nghiệp này trong báo cáo tài chính của các công ty nhà
nước và tổng công ty nhà nước.
Điều 8. Quyền và nghĩa
vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và quỹ do công ty nhà nước quản
lý
1. Công ty nhà nước được quyền chủ động sử dụng
số vốn nhà nước giao, các loại vốn khác, các quỹ do công ty nhà nước quản lý
vào hoạt động kinh doanh của công ty nhà nước. Công ty nhà nước chịu trách
nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng
vốn; đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến công ty nhà nước như
các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
2. Trường hợp công ty nhà nước sử dụng các quỹ
do công ty quản lý khác với mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì công ty nhà
nước phải đảm bảo đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu
sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Đối với công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao
kế hoạch, phải tập trung vốn và nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm, cung ứng
dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại diện chủ sở hữu được điều động vốn giữa các
công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch
vụ công ích do nhà nước đặt hàng giao kế hoạch theo hình thức ghi tăng, giảm
vốn. Trường hợp điều động vốn cho công ty khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều
động vốn từ Bộ, ngành Trung ương về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện chủ
sở hữu thỏa thuận, quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc điều
động vốn trên đây phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị điều động vốn.
4. Trường hợp công ty được nhà nước giao nhiệm
vụ đặc biệt thì phải tập trung vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ
này.
Điều 9. Huy động vốn
1. Việc huy động vốn được thực hiện theo quy
định của khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp nhà nước và đảm bảo nguyên tắc sau
đây:
a. Phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ và có
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người phê duyệt phương án huy động
vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
b. Việc huy động vốn của các tổ chức cá nhân
nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài;
c. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành
trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật về
doanh nghiệp, trong đó: công ty nhà nước có hoạt động kinh doanh về đầu tư
chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư nhưng không thuộc ngành nghề kinh
doanh chính thì không được phát hành trái phiếu để đầu tư vào lĩnh vực này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:
a. Công ty nhà nước được quyền chủ động huy động
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều
lệ của công ty không vượt quá 3 lần. Trong đó:
- Hội đồng quản trị quyết định phương án huy
động vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty nhà nước. Trường hợp Hội
đồng quản trị phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định các phương án huy
động vốn lớn hơn vốn điều lệ thì mức phân cấp cụ thể phải ghi trong Điều lệ và
Quy chế tài chính của công ty nhà nước;
- Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước không có
Hội đồng quản trị quyết định phương án huy động vốn có giá trị lớn hơn vốn điều
lệ;
Các hợp đồng vay vốn khác có giá trị bằng hoặc
thấp hơn vốn điều lệ do Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty nhà nước quyết
định.
b. Đối với công ty có nhu cầu vay vốn vượt quá 3
lần vốn điều lệ thì phải báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trên
cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu quả. Sau khi quyết định, đại diện chủ sở
hữu có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn tại
các công ty nhà nước.
Điều 10. Quản lý các
khoản nợ phải trả
Đối với các khoản nợ phải trả, công ty nhà nước
có trách nhiệm:
1. Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả
gồm cả các khoản lãi phải trả;
2. Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng
thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh
toán nợ của công ty nhà nước, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán
nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn;
3. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
công ty nhà nước phải hạch toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh (tăng hoặc
giảm tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm ghi sổ kế toán)
của số dư nợ phải trả vào kết quả kinh doanh trong kỳ. Trường hợp hạch toán
chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì
có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ
nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ
giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó.
Điều 11. Bảo toàn vốn
nhà nước tại công ty nhà nước
Công ty nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà
nước tại công ty bằng các biện pháp sau đây:
1. Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn,
tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán
theo quy định của Nhà nước;
2. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp
luật;
3. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất theo
quy định tại Điều 20 Quy chế này, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo
quy định tại Điều 18 Quy chế này và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
b. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
c. Dự phòng các khoản giảm giá các khoản đầu tư
dài hạn.
4. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước
tại công ty nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng này và phương pháp xác định mức độ bảo toàn vốn nhà
nước tại công ty nhà nước.
Điều 12. Đầu tư vốn ra
ngoài công ty nhà nước
1. Công ty nhà nước được quyền sử dụng tài sản
(bao gồm tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ và các tài
sản khác) thuộc quyền quản lý của công ty nhà nước để đầu tư ra ngoài công ty.
Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước liên quan đến đất đai phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về đất đai. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện góp
vốn bằng tài sản trí tuệ.
2. Việc đầu tư vốn của công ty nhà nước vào
doanh nghiệp khác tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển của công ty nhà nước, không làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty được nhà nước giao
và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập.
3. Các công ty nhà nước phải sử dụng tối thiểu
70% tổng nguồn vốn đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty. Tổng mức đầu tư ra ngoài công ty
nhà nước (bao gồm đầu tư ngắn hạn và dài hạn) không vượt quá mức vốn điều lệ
của công ty nhà nước (bao gồm công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty thành viên
hạch toán độc lập, công ty nhà nước độc lập). Riêng đối với hoạt động đầu tư
góp vốn vào các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, công ty nhà nước chỉ
được đầu tư vào mỗi lĩnh vực một doanh nghiệp; mức vốn đầu tư không vượt quá
20% vốn điều lệ của tổ chức nhận góp vốn, nhưng phải đảm bảo mức vốn góp của
công ty mẹ và các công ty con trong tổng công ty, tập đoàn không vượt quá mức
30% vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp. Trường hợp đặc biệt có nhu cầu đầu tư
vượt quá quy định này công ty nhà nước phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
4. Việc bổ sung ngành nghề kinh doanh hoặc đầu
tư vốn vào các doanh nghiệp thành viên hoạt động kinh doanh ngành nghề ngoài
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nhà nước chỉ được thực hiện sau khi có
sự chấp thuận của tổ chức là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
5. Công ty nhà nước không được tham gia góp vốn
mua cổ phần của các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở
hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột
của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và kế toán trưởng
công ty đó; không góp vốn hoặc mua cổ phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
6. Các công ty nhà nước có mức vốn đầu tư ra
ngoài vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều này hoặc đã đầu tư góp vốn vào quỹ
đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán thì
trong thời gian 2 năm, kể từ ngày Nghị định có hiệu lực phải thực hiện điều
chỉnh lại mức đầu tư trên nguyên tắc bảo toàn vốn.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
đại diện chủ sở hữu thực hiện kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc điều chuyển phần vốn các Tập đoàn, Tổng công ty đã đầu tư ra
bên ngoài về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
7. Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty nhà
nước:
a. Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn hợp đồng hợp tác
kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
b. Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động;
c. Mua lại một công ty khác;
d. Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;
đ. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
8. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài
công ty nhà nước:
a. Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc công nhà
nước không có Hội đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty
nhà nước trong phạm vi tổng giá trị đầu tư tài chính của công ty nhà nước thấp
hơn 50% vốn điều lệ hoặc theo phân cấp tại Điều lệ công ty; Đối với dự án đầu
tư có giá trị từ 50% vốn điều lệ trở lên, công ty nhà nước báo cáo đại diện chủ
sở hữu quyết định;
b. Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết
định việc góp vốn liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; đầu tư hoặc góp vốn đầu
tư thành lập công ty ở nước ngoài; quyết định việc mua công ty thuộc thành phần
kinh tế khác; đầu tư ra bên ngoài của công ty được thiết kế thực hiện chủ yếu,
thường xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ công ích; quyết định các dự án đầu
tư tài chính khác còn lại không thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc công nhà nước không có hội đồng quản trị.
MỤC 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 13. Tài sản cố
định - đầu tư tài sản cố định
1. Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản
cố định hữu hình và vô hình. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn xác định tài sản
cố định.
2. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng
thực hiện theo quy định dưới đây:
a. Đối với công ty có Hội đồng quản trị: Hội
đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng
giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần
nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy định của pháp luật
về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Mức phân cấp cho Hội đồng quản trị phải được
ghi trong Điều lệ của công ty;
Hội đồng quản trị quyết định phân cấp cho Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc công ty quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng quản trị.
Các dự án lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng quản
trị thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
b. Đối với công ty không có Hội đồng quản trị:
Giám đốc công ty quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 30%
tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại
quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy định của
pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Mức phân cấp này được ghi trong
Điều lệ công ty.
Các dự án đầu tư trên mức quyết định của Giám
đốc công ty do đại diện chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
4. Đối với công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, khi cần thiết đại
diện chủ sở hữu được điều động tài sản của công ty sang công ty nhà nước khác
cùng làm nhiệm vụ tương tự theo phương thức ghi tăng, giảm vốn. Trường hợp điều
động tài sản cho công ty nhà nước khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều động
tài sản từ Bộ, ngành Trung ương về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện các
chủ sở hữu thỏa thuận, quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc điều
động tài sản trên phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị điều động tài sản.
Điều 14. Khấu hao tài
sản cố định
Tất cả tài sản cố định hiện có của công ty đều
phải trích khấu hao, gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ
những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà ở. Tài sản cố
định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì không phải trích khấu hao nữa.
Bộ Tài chính quy định mức trích khấu hao tối
thiểu cho từng loại tài sản cố định. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty quyết
định mức trích khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức quy định của Bộ
Tài chính.
Điều 15. Cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản
1. Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát triển vốn
theo quy định của pháp luật
a. Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định các hợp đồng cho thuê
tài sản có giá trị lớn hơn mức vốn Điều lệ của công ty. Các hợp đồng có mức
thấp hơn do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định;
b. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của
công ty nhà nước để thế chấp, cầm cố để vay vốn thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy chế này.
2. Đối với công ty được đầu tư để thực hiện
thường xuyên, ổn định sản phẩm công ích, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những
tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của đại diện
chủ sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp,
cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự các quy định khác
của Nhà nước.
Điều 16. Thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính
1. Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu
cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư tài chính không có nhu
cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định:
a. Đối với công ty có Hội đồng quản trị: Hội
đồng quản trị quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có
giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài
chính của công ty được công bố tại quý gần nhất; mức cụ thể được ghi trong Điều
lệ công ty. Hội đồng quản trị được quyết định ủy quyền hoặc phân cấp cho Tổng
giám đốc, Giám đốc công ty quyết định nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản trị;
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng quản trị, thì đại diện chủ sở
hữu công ty quyết định.
b. Đối với công ty không có Hội đồng quản trị:
Giám đốc công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
có giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài
chính của công ty được công bố tại quý gần nhất. Mức cụ thể được ghi trong Điều
lệ công ty;
Các phương án lớn hơn mức phân cấp cho Giám đốc
công ty thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định.
c. Đối với công ty nhà nước được thiết kế để
thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng bán tài
sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của đại diện chủ sở
hữu.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá
hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại của tài
sản cố định ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng hoặc mức thấp
hơn (được ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của công ty) thì Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận
nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao
dịch trên thị trường thì công ty nhà nước được thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo phương thức thỏa thuận.
4. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính
Việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính thực
hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán. Trong đó:
a. Phương thức bán:
- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài
chính tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì công ty
nhà nước được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá hoặc
thỏa thuận nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán;
- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài
chính tại công ty chưa niêm yết thì có thể áp dụng theo phương thức: đấu giá
công khai hoặc thỏa thuận nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm bán.
b. Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các
khoản đầu tư tài chính:
- Đại diện chủ sở hữu quyết định nhượng bán các
khoản đầu tư tài chính tại các công ty cổ phần được chuyển đổi từ Tổng công ty
nhà nước hoặc công ty mẹ;
- Đại diện chủ sở hữu, Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc công ty nhà nước quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tài
chính thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật.
c. Tiền thu từ bán phần vốn nhà nước còn lại tại
thời điểm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chuyển đổi từ công ty
thành viên hoặc đơn vị phụ thuộc công ty nhà nước, kể cả tiền đặt cọc không
phải trả lại cho nhà đầu tư (sau khi trừ giá trị vốn nhà nước đầu tư ghi trên
sổ kế toán, chi phí bán, chi phí bảo lãnh phát hành cổ phiếu) được ghi tăng vốn
nhà nước tại các công ty nhà nước là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước góp tại
các doanh nghiệp này. Trường hợp vốn nhà nước tại công ty nhà nước vượt quá vốn
điều lệ thì phần chênh lệch được xử lý như sau:
- Điều về Tổng công ty, công ty mẹ đối với công
ty nhà nước là đơn vị thành viên;
- Điều về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với Tập đoàn, Tổng công ty,
Công ty mẹ và công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, địa phương.
Điều 17. Quản lý hàng
hóa tồn kho
1. Hàng hóa tồn kho là hàng hóa mua về để bán
còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang
đi trên đường, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành
nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.
2. Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý
ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật,
ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
3. Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi
trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì công ty phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Điều 18. Quản lý các
khoản nợ phải thu
Trách nhiệm của Công ty trong quản lý nợ phải
thu là:
1. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các
khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ;
2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối
tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ
không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ;
3. Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu
theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi,
nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự
thỏa thuận.
4. Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn
thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến
hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích
lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Điều 11 Quy
chế này.
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty
có trách nhiệm xử lý. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi
thường của cá nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi
phí kinh doanh của công ty.
Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như
trên, công ty nhà nước vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của công
ty nhà nước.
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công
ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu
hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy
định tại khoản này thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc chịu
trách nhiệm như báo cáo không trung thực tình hình tài chính của công ty. Nếu
vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của Nhà nước tại công ty thì
phải chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu.
Điều 19. Kiểm kê tài sản
Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng
tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khóa sổ kế toán để lập
báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây
ra biến động tài sản của công ty; hoặc theo chủ trương của Nhà nước. Đối với
tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên
nhân, trách nhiệm của những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất
theo quy định.
Điều 20. Xử lý tổn thất
tài sản
Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu
hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng
trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị
tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra
tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị) quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử
lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp
bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được
bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài
chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
4. Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc
do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, công ty không thể tự
khắc phục được thì Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không có
Hội đồng quản trị) lập phương án xử lý tổn thất trình đại diện chủ sở hữu và cơ
quan tài chính có thẩm quyền. Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính, đại diện
chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.
5. Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các
khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử
lý thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty chịu trách nhiệm
trước đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Điều 21. Đánh giá lại
tài sản
1. Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong
các trường hợp sau:
a. Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b. Thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty: cổ phần
hóa, bán công ty, đa dạng hóa hình thức sở hữu;
c. Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài công ty.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các
quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá
lại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của nhà nước
đối với từng trường hợp cụ thể.
MỤC 3. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 22. Doanh thu
1. Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ
hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh
thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
a. Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường
là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của công ty. Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty
khi công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ nhà nước giao mà
thu không đủ bù đắp chi;
b. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các
khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của
công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có tỷ
giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán;
tiền thu từ chuyển nhượng vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần (trừ chuyển nhượng phần vốn nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
16 Quy chế này); lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm
cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các quỹ của công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước
và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên
hạch toán độc lập), trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
trước khi chia lợi nhuận thì Tổng công ty không phải nộp thuế thu nhập đối với
khoản lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp này.
3. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ
phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận được ghi
nhận là thu nhập khác của công ty nhà nước và các khoản thu khác.
4. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm thì việc xác định doanh thu áp dụng theo quy
định của pháp luật điều chỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh này.
5. Bộ Tài chính quy định điều kiện và thời điểm
để xác định doanh thu.
Điều 23. Chi phí hoạt
động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
tài chính, bao gồm:
1. Chi phí sản xuất kinh doanh:
a. Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động
lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá
gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài
sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
b. Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này;
c. Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có
tính chất lương phải trả cho người lao động do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
d. Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm y tế cho người lao động mà công ty phải nộp theo quy định;
đ. Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp
thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát
sinh;
e. Chi phí bằng tiền khác gồm:
- Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bài;
- Tiền thuê đất;
- Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề
của người lao động;
- Chi
cho công tác y tế;
- Chi
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;
- Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng
suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng
không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm.
- Chi phí cho lao động nữ;
- Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
- Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công
ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy
định);
- Các khoản chi phí bằng tiền khác.
g. Giá trị tài sản tốn thất thực tế, nợ phải thu
không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 18 và khoản 3 Điều 20
Quy chế này.
h. Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa
tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều
11 Quy chế này, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại
tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của
pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
i. Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các
khoản chi liên quan đến đầu tư tài chính ra ngoài công ty (bao gồm các khoản
chi phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp
góp vốn); giá trị vốn góp chuyển nhượng (không bao gồm phần vốn nhà nước quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 16 Quy chế này), tiền lãi phải trả do huy động
vốn, chênh lệch tỷ giá, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài
sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
2. Chi phí khác, bao gồm:
a. Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán;
b. Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa
sổ kế toán;
c. Chi phí để thu tiền phạt;
d. Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
đ. Các chi phí khác.
3. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh
sau đây:
a. Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố
định hữu hình, vô hình;
b. Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu
tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát
sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng;
c. Các khoản chi phí khác không liên quan đến
hoạt động kinh doanh của công ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
d. Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật
không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
Điều 24. Quản lý chi phí
Công ty nhà nước phải quản lý chặt chẽ các khoản
chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện
pháp quản lý sau đây:
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các
định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành,
nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các
định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho
người lao động trong công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường
hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ
nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân
chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường theo
quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này;
2. Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
độc quyền hàng năm phải báo cáo với đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính
(Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa phương và Bộ Tài chính đối với doanh
nghiệp trung ương) tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh. Nội dung
báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện và định mức các khoản chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền lương, chi phí nguyên, nhiên,
vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các khoản chi phí quảng cáo,
tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định mức. Bộ Tài chính
quy định chế độ báo cáo này;
3. Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm của công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong
quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc
phục kịp thời.
Điều 25. Giá thành sản
phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ
1. Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ (hoặc giá thành hàng hóa bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng
hóa xuất tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá vốn hàng hóa bán ra); chi phí quản lý công
ty phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
2. Chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ gồm chi phí
dịch vụ phát sinh trong kỳ, chi phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ, chi phí
bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
3. Bộ Tài chính quy định nguyên tắc và phương
pháp xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Điều 26. Lợi nhuận thực
hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là
tổng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
2. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
a. Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa
tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ;
b. Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
3. Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa
thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
MỤC 4. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 27. Phân phối lợi
nhuận
1. Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù
đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:
a. Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết
theo quy định của hợp đồng (nếu có);
b. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời
hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
c. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số
dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa;
d. Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau
thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật
quy định phải trích lập.
đ. Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại
điểm a, b, c, d khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư
tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty
huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho
người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài
chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
2. Đối với công ty nhà nước chưa được đầu tư đủ
vốn điều lệ thì phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để
tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Hàng năm căn cứ vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu bổ sung vốn điều lệ của công ty
nhà nước, Bộ Tài chính xem xét chấp thuận cho công ty nhà nước được sử dụng
phần lợi nhuận được chia bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước để tập trung
đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, cho các dự án đầu tư và cấp bù hai quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi của những công ty nhà nước thường xuyên hoạt động và cung
ứng các dịch vụ công ích thuộc diện trợ cấp.
3. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được
phân phối như sau:
a. Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển
của công ty;
b. Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý
điều hành công ty, mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với
công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội
đồng quản trị) theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban quản lý điều hành công
ty và kết quả xếp loại doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định
này;
c. Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi theo kết quả phân loại doanh nghiệp. Trong đó:
- Công ty nhà nước xếp loại A được trích tối đa
không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
- Công ty nhà nước xếp loại B được trích tối đa
không quá 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
- Công ty nhà nước xếp loại C được trích tối đa
không quá 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
- Công ty nhà nước không thực hiện xếp loại theo
quy định thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị
hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty.
d. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
4. Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ
thể đối với quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên cơ sở hiệu quả hoạt
động và kết quả phân loại A, B của công ty nhà nước.
5. Đối với những công ty nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện
cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
6. Đối với công ty đầu tư thành lập mới trong 2
năm liền kề từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà hai quỹ khen
thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực hiện thì công ty được giảm phần
trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương thực hiện cho hai quỹ
này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân
phối lợi nhuận năm đó.
7. Đối với Công ty nhà nước được thiết kế và
thực tế thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước
đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi thực hiện phân phối lợi nhuận theo cơ chế này
không đủ trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo mức quy định tại khoản 3 Điều
này thì được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia
theo vốn nhà nước để trích đủ hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định. Nếu
giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ thì sẽ được Nhà nước xem xét, hỗ trợ:
- 100% mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty được
xếp loại A và có tỷ trọng doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích đạt từ
50% tổng doanh thu.
- 50% mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty được
xếp loại A nhưng có tỷ trọng doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích đạt
dưới 50% tổng doanh thu hoặc xếp loại B.
Lợi nhuận sau thuế để trích lập hai quỹ khen
thưởng phúc lợi bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động cung cấp dịch vụ sản phẩm, dịch
vụ công ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch hoặc do đấu thầu và lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh khác.
8. Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với
công ty nhà nước đặc thù:
a. Công ty nhà nước đặc thù có vốn nhà nước
nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động; Công ty nhà nước đang chuyển đổi sở hữu
gồm công ty đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cổ phần hóa, giao,
bán doanh nghiệp nhưng chưa chính thức chuyển đổi sở hữu (chưa được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu theo hình thức mới); Công ty nhà nước
đang thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao tại các địa bàn
thuộc vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược; làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp
quốc phòng; giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc… khi thực hiện chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này mà hai quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi thấp do lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn tự huy
động ít hoặc không có thì được trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi như sau:
- Được trích hai quỹ tối đa là 3 tháng lương
thực hiện nếu công ty xếp loại A và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm
cao hơn hoặc bằng năm trước;
- Được trích hai quỹ tối đa là 1,5 tháng lương
thực hiện nếu công ty xếp loại A và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm
thấp hơn năm trước hoặc xếp loại B và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm
cao hơn hoặc bằng năm trước;
- Được trích hai quỹ tối đa bằng 1 tháng lương
thực hiện đối với các công ty còn lại (có thực hiện xếp loại);
- Công ty nhà nước không thực hiện xếp loại theo
quy định thì không được trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi;
b. Nguồn để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi:
- Phần lợi nhuận phát sinh để trích quỹ đầu tư
phát triển;
- Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước.
c. Trình tự bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi như sau:
- Giảm quỹ đầu tư phát triển được trích theo quy
định để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho đạt mức tối đa theo quy định
tại điểm a khoản này;
- Nếu dùng hết phần để trích quỹ đầu tư phát
triển mà hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi chưa đạt mức tối đa quy định trên
đây thì doanh nghiệp được dùng phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để bổ
sung hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, nhưng mức sử dụng tối đa bằng 50% số
lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước.
d. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế trích
lập và sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với một số công ty nhà nước đặc
thù chuyên ngành như Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
đã chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Chứng khoán;
đ. Việc trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối
với công ty nhà nước đặc thù từ năm 2007 được thực hiện theo quy định tại khoản
này.
9. Đối với công ty nhà nước đã được đầu tư đủ
vốn điều lệ, Nhà nước sẽ điều tiết một phần lợi nhuận sau thuế (phần lợi nhuận
được chia theo vốn nhà nước và quỹ đầu tư phát triển) về quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 28. Mục đích sử
dụng các quỹ
1. Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:
a. Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản,
công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh;
b. Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung
vốn điều lệ cho công ty.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a. Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở
năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong
công ty nhà nước;
b. Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể
trong công ty nhà nước;
c. Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công
ty nhà nước có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của
công ty.
Mức thưởng theo quy định tại điểm a, b, c khoản
này do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm a cần có ý kiến của
Công đoàn công ty trước khi quyết định.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a. Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của công ty;
b. Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của
tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội;
c. Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
d. Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi
để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về
hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công
tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị
hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi
tham khảo ý kiến của công đoàn công ty.
5. Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng
để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện
chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công
ty không có Hội đồng quản trị.
6. Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện
công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định
của Nhà nước.
7. Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
MỤC 5. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH,
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 29. Kế hoạch tài
chính
Căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao, công ty xây dựng kế hoạch tài
chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị) quyết định kế hoạch tài chính của công ty và báo
cáo đại diện chủ sở hữu làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty.
Bộ Tài chính quy định cụ thể chỉ tiêu kế hoạch
tài chính của công ty nhà nước.
Điều 30. Báo cáo tài
chính và báo cáo khác
1.Cuối kỳ kế toán (quý, năm), công ty phải lập,
trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của
pháp luật. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty (đối với công ty không có
Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo
cáo này.
Công ty nhà nước phải thực hiện kiểm toán Báo
cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật.
2. Công ty nhà nước có trách nhiệm lập và gửi
theo quy định về báo cáo giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty
nhà nước; báo cáo tình hình đầu tư tài chính, tình hình huy động và sử dụng
vốn. Bộ Tài chính quy định cụ thể về chế độ báo cáo.
3. Công ty nhà nước thực hiện công khai tình
hình tài chính theo quy định của Nhà nước. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai các số liệu và báo cáo tài
chính của công ty nhà nước.
4. Công ty nhà nước phải tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
5. Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với công tác tài chính của công ty theo
quy định của pháp luật.
MỤC 6. QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC TRONG VIỆC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÔNG TY
Điều 31. Quyền hạn của
Hội đồng quản trị công ty nhà nước
1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý
công ty, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
2. Nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển
vốn nhà nước giao. Chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, đảm bảo thực hiện mục tiêu nhà nước giao cho công ty.
Đề nghị với đại diện chủ sở hữu điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công
ty.
3. Trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án
đầu tư và xây dựng, đầu tư ra ngoài công ty, hợp đồng nhượng, bán tài sản vượt
mức phân cấp cho Hội đồng quản trị; quyết định tỷ lệ trích các quỹ đầu tư phát
triển, quỹ khen thưởng cho Ban quản lý điều hành; quyết định phương án huy động
vốn dẫn đến thay đổi sở hữu công ty.
4. Quyết định theo thẩm quyền các vấn đề sau đây:
Ngoài thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9,
khoản 3 Điều 12, khoản 2 Điều 13, khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 16 và các điều
khác của Quy chế này, Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề sau đây:
a. Tỷ lệ trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của
công ty; tỷ lệ trích các quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên do Hội đồng quản trị là chủ sở hữu;
b. Ban hành quy chế nội bộ về quản lý tài chính
công ty, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động,
các định mức chi phí tài chính và các định mức khác;
c. Các chỉ tiêu kế hoạch tài chính dài hạn và
hàng năm của công ty;
d. Cử người đại diện phần vốn đầu tư vào các
doanh nghiệp khác.
5. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công
ty nhà nước, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ; thực
hiện việc công bố, công khai các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định;
thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty thành viên hạch toán độc lập,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Tổng công ty và báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty và các công ty con; phê duyệt phương án sử dụng lợi
nhuận sau thuế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, Giám đốc,
các đơn vị thành viên, trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, các mục tiêu nhà nước giao cho công ty theo
quy định của pháp luật. Kiểm tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhà nước và Nghị định này.
7. Thực hiện quy chế giám sát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của công ty thành viên theo quy định của Nhà nước.
8. Quyết định các vấn đề khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Nghĩa vụ và
trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản trị:
a. Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các
quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của công ty;
b. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử
dụng vốn, tài sản của công ty nhằm thu lợi riêng cho bản thân, gia đình và
người khác. Không được đem cho, tặng tài sản của công ty cho bất kỳ đối tượng
nào;
c. Hàng năm phải báo cáo về kết quả quản lý,
giám sát hoạt động của công ty cho đại diện chủ sở hữu, kết quả xếp hạng của
công ty thành viên và của công ty nhà nước;
d. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị vi
phạm điều lệ công ty, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho công ty và nhà nước thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty. Đại diện chủ sở hữu quyết
định mức bồi thường.
3. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị bị
miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a. Báo cáo không trung thực tình hình tài chính
công ty từ hai lần trở lên hoặc một lần nhưng làm sai lệch nghiêm trọng tình
hình tài chính của công ty;
b. Để công ty thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp
hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm lãi hoặc hòa vốn, trừ các
trường hợp: lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư
có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận;
những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ mà trong báo cáo khả thi xác định bị lỗ;
c. Không ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí
khác; không đôn đốc Tổng giám đốc, Giám đốc công ty phổ biến và tổ chức thực
hiện các định mức đã ban hành; không tổ chức đánh giá, điều chỉnh các định mức
cho phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý
4. Trường hợp để công ty thua lỗ hoặc tỷ suất
lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau thấp hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận do đại diện chủ sở hữu giao, không đảm bảo tiền lương tối
thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền lương, không được thưởng.
5. Bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật tùy theo
mức độ vi phạm đối với các hành vi:
a. Vi phạm chế độ quản lý tài chính, kế toán,
kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự;
b. Quyết định các dự án đầu tư không hiệu quả,
không thu hồi được vốn, không trả được nợ vay.
6. Trường hợp công ty lâm vào tình trạng phá sản
mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc, Giám đốc nộp đơn yêu cầu phá
sản, công ty thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu mà Hội đồng quản trị
không yêu cầu Tổng giám đốc, Giám đốc tiến hành các thủ tục để tổ chức lại,
giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị bị
miễn nhiệm.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 33. Quyền hạn của
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước
1. Là đại diện pháp nhân của công ty, có quyền
điều hành cao nhất trong việc thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh
để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Hội đồng quản trị quy định. Đề
nghị với Hội đồng quản trị để trình đại diện chủ sở hữu hoặc trình đại diện chủ
sở hữu (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) điều chỉnh tăng hoặc giảm
vốn điều lệ của Công ty.
2. Nhận vốn do Nhà nước giao đối với công ty
không có Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị hoặc đại
diện chủ sở hữu (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) việc bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước có tại công ty.
3. Quyết định các dự án đầu tư, dự án đầu tư ra
ngoài công ty, phương án vay vốn, phương án thanh lý, nhượng bán tài sản theo
phân cấp của Hội đồng quản trị hoặc của đại diện chủ sở hữu (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị). Trình Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu
(đối với công ty không có Hội đồng quản trị) phê duyệt các dự án, phương án
vượt thẩm quyền.
4. Xây dựng để trình Hội đồng quản trị quyết
định hoặc tự quyết định (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) kế hoạch
tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh
doanh; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí tài
chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty làm căn cứ
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
5. Xác định tỷ lệ trích quỹ đầu tư phát triển,
quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty, báo cáo Hội đồng quản trị trình đại
diện chủ sở hữu hoặc trình đại diện chủ sở hữu (đối với công ty không có Hội
đồng quản trị) quyết định. Quyết định tỷ lệ trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
của công ty (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) và chịu trách nhiệm
trước đại diện chủ sở hữu về quyết định của mình.
Điều 34. Nghĩa vụ và
trách nhiệm của Tổng giám đốc, Giám đốc
1. Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các
quyền hạn, nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của công ty.
2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử
dụng vốn, tài sản của công ty nhằm thu lợi riêng cho bản thân, gia đình và
người khác. Không đem cho, tặng tài sản của công ty cho bất kỳ đối tượng nào.
3. Khi công ty không thanh toán được các khoản
nợ phải trả, các nghĩa vụ tài sản thì phải báo cáo Hội đồng quản trị, đồng thời
thông báo cho các chủ nợ biết và tìm các giải pháp khắc phục khó khăn về tài
chính công ty; không được tăng lương, trả tiền thưởng cho người lao động, cán
bộ quản lý công ty. Nếu không thực hiện các biện pháp này mà gây thiệt hại cho
các chủ nợ thì phải chịu trách nhiệm cá nhân với các thiệt hại đó.
4. Trường hợp vi phạm Điều lệ công ty, quyết
định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu vốn (đối với
công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định mức bồi thường.
5. Chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu,
Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động của công ty.
6. Chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ đối
với các khoản vốn huy động và các nguồn vốn khác của công ty; chịu trách nhiệm
vật chất đối với những thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho công ty.
7. Lập và trình Hội đồng quản trị hoặc đại diện
chủ sở hữu (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) thông qua báo cáo tài
chính của công ty nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
số liệu báo cáo tài chính và các thông tin tài chính khác.
8. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) bị miễn nhiệm,
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a. Báo cáo không trung thực tình hình tài chính
của công ty hai lần trở lên hoặc một lần nhưng sai lệch nghiêm trọng tình hình
tài chính của công ty;
b. Để công ty thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp
hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm lãi hoặc hòa vốn; trừ các
trường hợp: lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư
có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận;
những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ mà trong báo cáo khả thi đã xác định có lỗ;
c. Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng
không nộp đơn yêu cầu phá sản; công ty thuộc diện tổ chức lại, giải thể, chuyển
đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển
đổi sở hữu;
d. Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu
do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
đ. Không tổ chức xác định các định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí tài chính và
chi phí khác để trình Hội đồng quản trị ban hành hoặc tự ban hành (đối với công
ty không có Hội đồng quản trị); không phổ biến đến tận đối tượng thực hiện định
mức, không tổ chức thực hiện các định mức; không tổ chức phân tích, đánh giá,
sửa đổi, bổ sung các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu công tác quản
lý.
9. Trường hợp để công ty thua lỗ hoặc tỷ suất
lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau giảm hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận theo quy định của hợp đồng hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm
giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền
lương, không được thưởng.
10. Bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật tùy theo
mức độ vi phạm đối với các hành vi:
a. Vi phạm chế độ quản lý tài chính, kế toán,
kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b. Quyết định các dự án đầu tư không hiệu quả,
tổ chức thực hiện các dự án đầu tư không đúng kế hoạch, kéo dài dẫn đến chậm
thu hồi vốn, không thu hồi được vốn, không trả được nợ.
11. Hàng năm Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công
ty phải có báo cáo kết quả điều hành hoạt động của công ty gửi đại diện chủ sở
hữu và Hội đồng quản trị đối với công ty có Hội đồng quản trị.
12. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 3.
TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 35. Vốn của tổng
công ty nhà nước
1. Vốn của tổng công ty bao gồm vốn do Nhà nước
đầu tư tại tổng công ty, vốn do tổng công ty tự huy động và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Vốn nhà nước đầu tư tại tổng công ty nhà nước
do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là số vốn nhà nước do tổng công ty
trực tiếp quản lý và vốn nhà nước tổng công ty đầu tư cho công ty thành viên
hạch toán độc lập. Vốn nhà nước do tổng công ty nhà nước trực tiếp quản lý gồm:
a. Vốn nhà nước do tổng công ty trực tiếp quản
lý tại văn phòng tổng công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng công ty; vốn
nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp thuộc tổng công ty;
b. Vốn nhà nước do tổng công ty đầu tư vào công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu.
c. Vốn nhà nước tổng công ty đầu tư vào các
doanh nghiệp khác.
3. Vốn nhà nước đầu tư tại tổng công ty do các
công ty tự đầu tư và thành lập (sau đây gọi là công ty mẹ, công ty con) là số
vốn nhà nước đầu tư cho công ty nắm quyền chi phối doanh nghiệp khác (sau đây
gọi là công ty mẹ) gồm vốn nhà nước do công ty mẹ trực tiếp quản lý, sử dụng để
sản xuất kinh doanh, vốn nhà nước công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và các
doanh nghiệp khác.
4. Vốn điều lệ của công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc tổng công ty do Nhà nước đầu tư và thành lập là số vốn do tổng
công ty đầu tư ghi trong Điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập.
5. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên do tổng công ty hoặc công ty mẹ là chủ sở hữu là vốn do
tổng công ty hoặc công ty mẹ đầu tư và ghi trong Điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
6. Nhà nước chỉ đầu tư vốn cho tổng công ty,
công ty mẹ. Việc đầu tư vốn vào các công ty thành viên hạch toán độc lập, doanh
nghiệp khác do tổng công ty, công ty mẹ quyết định.
Điều 36. Tài sản của
tổng công ty nhà nước
1. Tài sản của tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư thành lập được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại tổng công ty,
vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp do tổng công ty quản lý và sử dụng.
Tài sản của tổng công ty bao gồm:
a. Tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản
lưu động của văn phòng tổng công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự
nghiệp;
b. Các khoản đầu tư dài hạn bao gồm vốn tổng
công ty đầu tư vào công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu, các doanh nghiệp
khác, các khoản đầu tư trái phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản đầu tư dài
hạn khác;
c. Các khoản đầu tư ngắn hạn do văn phòng, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty trực tiếp đầu tư.
Tài sản của tổng công ty không bao gồm tài sản
của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty
cổ phần có vốn góp chi phối của tổng công ty.
2. Tài sản của tổng công ty tự đầu tư và thành
lập được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ, vốn vay và các nguồn
vốn hợp pháp khác do công ty mẹ trực tiếp quản lý và sử dụng. Tài sản của tổng
công ty là tài sản của công ty mẹ.
3. Tài sản của công ty thành viên hạch toán độc
lập trong tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được hình
thành từ vốn tổng công ty đầu tư tại công ty thành viên; vốn vay và nguồn vốn
hợp pháp khác do công ty thành viên quản lý và sử dụng.
Tài sản của công ty thành viên hạch toán độc lập
không thuộc sở hữu của tổng công ty.
4. Tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên do tổng công ty, công ty mẹ là chủ sở hữu được hình thành
từ vốn tổng công ty, công ty mẹ đầu tư tại công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, vốn vay và nguồn vốn hợp pháp khác do công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên quản lý và sử dụng.
Tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên không thuộc sở hữu của tổng công ty, công ty mẹ.
Điều 37. Quản lý vốn và
tài sản của tổng công ty do Nhà nước đầu tư và thành lập
1. Tổng công ty do Nhà nước đầu tư thành lập
a. Tổng công ty thực hiện đầu tư vốn cho công ty
thành viên hạch toán độc lập. Đối với số vốn mà tổng công ty đã giao trước khi
Nghị định này có hiệu lực được coi là số vốn do tổng công ty đầu tư vào công ty
thành viên. Tổng công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty thành viên trong phạm vi số vốn tổng công ty đầu tư vào công
ty thành viên;
b. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu, tổng công ty không thực hiện giao
nhận vốn mà đó là số vốn tổng công ty đầu tư vào công ty này;
c. Tổng công ty không được điều chuyển tài sản
của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên theo phương thức không thanh toán;
d. Tổng công ty không được trực tiếp rút vốn đã
đầu tư vào công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên do tổng công ty là đại diện chủ sở hữu, các doanh
nghiệp khác. Việc rút vốn chỉ được thực hiện thông qua phương thức bán lại số
vốn đã đầu tư cho cá nhân, pháp nhân khác. Trường hợp tổ chức lại hoặc điều
chỉnh vốn điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, tổng công ty được trực tiếp rút vốn đã đầu tư
vào các công ty này trên cơ sở phải đảm bảo đủ vốn điều lệ và khả năng thanh
toán các khoản nợ phải trả của các công ty đó;
đ. Tổng giá trị tài sản để làm căn cứ phân cấp
thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhượng bán tài sản
cố định, các khoản đầu tư dài hạn của tổng công ty, công ty nhà nước được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều 36 trên đây;
e. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
2. Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc
tổng công ty thực hiện quản lý vốn và tài sản theo quy định tại mục 1, 2 chương
II Quy chế này và các quy định dưới đây:
a. Công ty thành viên được sử dụng linh hoạt số
vốn do công ty quản lý, sử dụng bao gồm cả vốn tổng công ty đầu tư, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn và hiệu
quả sử dụng bảo toàn và phát triển vốn tổng công ty đã đầu tư cho công ty;
b. Công ty thành viên được quyết định các phương
án đầu tư theo mức phân cấp của tổng công ty được quy định trong Điều lệ của
công ty thành viên.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên công ty cổ phần, có vốn góp chi phối của tổng công ty thực hiện quản
lý vốn và tài sản theo quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp
này.
Điều 38. Quản lý vốn và
tài sản của công ty mẹ và công ty con
1. Công ty mẹ thực hiện quản lý vốn và tài sản
theo quy định tại mục 1, 2 chương II Quy chế này.
Công ty mẹ thực hiện các quyền và trách nhiệm
của chủ sở hữu đối với số vốn đầu tư tại các công ty con, doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Công ty con thực hiện quản lý vốn và tài sản
theo quy định của pháp luật đối với loại hình tổ chức và hoạt động của công ty
đó.
Điều 39. Quản lý doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh của tổng công ty nhà nước
1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và
thành lập thực hiện quản lý doanh thu, chi phí kết quả hoạt động kinh doanh
theo quy định tại mục 3 chương II Quy chế này và quy định dưới đây:
a. Doanh thu của tổng công ty gồm doanh thu hoạt
động kinh doanh, doanh thu hoạt động khác do Văn phòng tổng công ty và đơn vị
hạch toán phụ thuộc tổng công ty thực hiện. Nội dung doanh thu theo quy định
tại Điều 22 Quy chế này. Đối với vốn tổng công ty đầu tư cho công ty thành viên
hạch toán độc lập được coi là vốn đầu tư ra ngoài tổng công ty; lợi nhuận được
chia theo số vốn tổng công ty đầu tư cho công ty thành viên là doanh thu hoạt
động tài chính của tổng công ty;
Đối với khoản kinh phí quản lý cấp trên tổng
công ty thu được của các công ty thành viên là doanh thu của tổng công ty;
b. Chi phí của tổng công ty gồm chi phí hoạt
động kinh doanh, chi phí hoạt động khác của Văn phòng tổng công ty và đơn vị
phụ thuộc tổng công ty. Nội dung chi phí theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
c. Lợi nhuận của tổng công ty gồm lợi nhuận hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động khác của Văn phòng tổng công ty và đơn vị
phụ thuộc tổng công ty. Nội dung lợi nhuận theo quy định tại Điều 26 Quy chế
này;
d. Công ty thành viên hạch toán độc lập quản lý
doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo quy định tại mục 3 chương II Quy chế này.
Đối với khoản kinh phí quản lý cấp trên nộp cho tổng công ty thì công ty thành
viên hạch toán độc lập khi chưa chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác
được hạch toán vào chi phí quản lý trong năm. Đối với công ty thành viên đã
thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, nếu được
tổng công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ quản lý, quảng cáo … thì phải
nộp phí dịch vụ cho tổng công ty thông qua hợp đồng.
2. Công ty mẹ, thực hiện quản lý doanh thu chi phí
và lợi nhuận theo quy định tại mục 3 chương II Quy chế này.
Điều 40. Phân phối lợi
nhuận của tổng công ty nhà nước
1. Lợi nhuận của tổng công ty gồm lợi nhuận phát
sinh từ hoạt động kinh doanh trực tiếp tại tổng công ty bao gồm cả lợi nhuận
được chia từ doanh nghiệp khác có vốn của tổng công ty đầu tư. Trường hợp doanh
nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lợi nhuận thì tổng công
ty không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản lợi nhuận được chia từ các doanh
nghiệp này.
Lợi nhuận của tổng công ty sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp và trừ các khoản để lại bổ sung vốn cho công ty thành viên
hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà tổng công ty
là chủ sở hữu được phân phối theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.
2. Lợi nhuận của công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc tổng công ty do Nhà nước đầu tư và thành lập sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp được phân phối theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy chế này
và quy định sau đây:
Lợi nhuận được chia theo vốn của tổng công ty
được dùng để đầu tư tăng vốn của tổng công ty tại công ty thành viên. Trường
hợp công ty không có nhu cầu bổ sung vốn hoặc không cần thiết phải bổ sung vốn
cho công ty này thì tổng công ty quyết định thu lợi nhuận này về.
3. Lợi nhuận của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu được phân phối theo quy định
tại Quy chế tài chính của loại hình doanh nghiệp này.
4. Lợi nhuận của công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên được phân phối theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc thành viên góp vốn.
Điều 41. Mục đích sử
dụng các quỹ
Mục đích sử dụng các quỹ của tổng công ty, công
ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập theo quy định tại Điều 28 Quy chế
này.
Điều 42. Báo cáo tài
chính của tổng công ty
Tổng công ty do nhà nước đầu tư thành lập, tổng
công ty do các công ty tự đầu tư thành lập, công ty thành viên hạch toán độc
lập thực hiện việc lập báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 30 Quy chế này.
Đối với tổng công ty do Nhà nước đầu tư thành
lập, tổng công ty do các công ty tự đầu tư thành lập, ngoài báo cáo tài chính
phần trực tiếp hoạt động kinh doanh của mình phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất toàn tổng công ty theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 43. Đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
1. Đại diện chủ sở hữu thực hiện theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà nước
độc lập:
a. Vốn nhà nước ở công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoặc do
Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà nước đầu tư thành lập mới.
b. Vốn nhà nước ở công ty cổ phần được thành lập
trên cơ sở cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoặc cổ
phần hóa một bộ phận công ty nhà nước độc lập;
c. Vốn nhà nước ở liên doanh được hình thành
trên cơ sở doanh nghiệp thành viên Tổng công ty góp toàn bộ vốn vào liên doanh
và không còn pháp nhân doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoặc do Tổng công
ty, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập góp vốn vào liên doanh;
d. Vốn do Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà
nước độc lập đầu tư vào doanh nghiệp khác.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chuyển giao nhiệm vụ quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác do
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quyết định và lịch trình
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 44. Quyền và nghĩa
vụ của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
1. Đối với tổ chức là chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Đối với tổ chức là đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, có các quyền sau:
a. Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên
liên doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác;
b. Cử người đại diện phần vốn nhà nước hoặc
người đại diện theo ủy quyền để thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp
vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, thành viên góp vốn,
các bên liên doanh.
c. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại
diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp khác
(sau đây gọi tắt là người đại diện) quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng
và các vấn đề đãi ngộ đối với người đại diện, trừ trường hợp người đại diện đã
được hưởng lương từ doanh nghiệp khác;
d. Yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
khác;
đ. Giao nhiệm vụ và chỉ đạo người đại diện bảo
vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của công ty trong doanh nghiệp
khác. Yêu cầu người đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của người đại diện, nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước thực hiện các mục tiêu, chiến lược của
Nhà nước;
e. Kiểm tra, giám sát hoạt động của người đại
diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của người đại diện để ngăn chặn, chấn
chỉnh kịp thời.
g. Quyết định hoặc trình người có thẩm quyền
quyết định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác phù hợp với pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp khác.
h. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư;
i. Giám sát việc thu hồi vốn nhà nước cho người
lao động vay để mua cổ phần khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
thu hồi cổ phần cấp cho người lao động để hưởng cổ tức khi người lao động chết
mà không có người thừa kế hoặc người lao động tự nguyện trả lại (đối với doanh
nghiệp cổ phần hóa trước ngày 14 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ có hiệu lực) cổ
phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ
phần hóa từ sau ngày 14 tháng 7 năm 1998;
k. Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư vào doanh
nghiệp khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác;
l. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 45. Quyền và nghĩa
vụ của người đại diện
1. Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý, điều hành
của doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp này.
2. Khi được ủy quyền thực hiện quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông,
thành viên góp vốn, các bên liên doanh phải sử dụng quyền đó một cách cẩn trọng
theo đúng chỉ đạo của đại diện chủ sở hữu, nhất là trong trường hợp là cổ đông,
bên góp vốn chi phối.
3. Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh
doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác theo quy
định của luật pháp, điều lệ doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo
yêu cầu của đại diện chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn
đề tài chính của doanh nghiệp khác, việc thực hiện các nhiệm vụ của đại diện
chủ sở hữu giao.
4. Theo dõi, đôn đốc và thực hiện thu hồi vốn
nhà nước tại doanh nghiệp khác gồm: vốn cho người lao động vay để mua cổ phần,
bán chịu cổ phần cho người lao động, chia cổ phần cho người lao động để hưởng
cổ tức, chuyển nhượng cổ phần của Nhà nước, thu cổ tức và các khoản được chia
khác từ vốn góp vào doanh nghiệp khác.
5. Người đại diện tham gia ban quản lý điều hành
doanh nghiệp khác phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động
của mình tại doanh nghiệp khác để trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Đối với
những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp vốn hay bên liên
doanh như phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động thêm cổ phần,
vốn góp, chia cổ tức … người đại diện phải chủ động báo cáo đại diện chủ sở hữu
vốn cho ý kiến bằng văn bản, người đại diện có trách nhiệm phát biểu trong cuộc
họp và biểu quyết theo ý kiến chỉ đạo của đại diện chủ sở hữu. Trường hợp nhiều
người đại diện cùng tham gia Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của doanh nghiệp
khác thì phải thống nhất thực hiện ý kiến chỉ đạo của đại diện chủ sở hữu.
6. Người đại diện ở doanh nghiệp có cổ phần, vốn
góp chi phối của Nhà nước phải có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đó đi đúng mục
tiêu, định hướng của Nhà nước; sử dụng quyền chi phối hoặc phủ quyết để quyết
định việc bổ sung ngành nghề kinh doanh lại doanh nghiệp khác. Khi phát hiện
doanh nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng của Nhà nước phải báo cáo ngay đại
diện chủ sở hữu vốn và đề xuất giải pháp để khắc phục. Sau khi được đại diện
chủ sở hữu vốn thông qua cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh
nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn giao.
8. Chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu
vốn về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ,
quyền hạn gây thiệt hại cho đại diện chủ sở hữu vốn thì phải chịu trách nhiệm
và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Tiền lương,
thưởng và quyền lợi của người đại diện
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác là thành viên chuyên trách trong ban quản lý, điều hành hoặc là
người lao động doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu
có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp
đó và do doanh nghiệp đó trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ cấp người đại
diện do đại diện chủ sở hữu chi trả theo quy định. Nguồn phụ cấp người đại diện
được lấy từ lợi nhuận được chia từ vốn của nhà nước góp vào doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện là thành viên kiêm nhiệm không
tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp khác thì tiền
lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy
định do đại diện chủ sở hữu vốn chi trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ cấp
người đại diện do đại diện chủ sở hữu chi trả theo quy định.
Trường hợp người đại diện được các doanh nghiệp
khác trả thù lao thì người đại diện có trách nhiệm nộp các khoản thù lao trên
cho đại diện chủ sở hữu.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi
theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ
đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho chủ sở hữu vốn nhà nước. Chủ
sở hữu vốn nhà nước quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần người đại diện
được mua theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện.
Phần còn lại thuộc quyền mua của chủ sở hữu vốn nhà nước.
Trường hợp người đại diện được cử làm đại diện
phần vốn nhà nước tại nhiều đơn vị, thì được ưu tiên lựa chọn thực hiện quyền
mua tại 01 đơn vị. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần có
trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho chủ sở hữu vốn nhà nước.
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp khác không báo cáo về việc được quyền mua cổ phiếu, trái phiếu
chuyển đổi tại công ty cổ phần thì bị xem xét miễn nhiệm tư cách đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác và phải chuyển nhượng lại cho chủ sở hữu vốn
nhà nước số cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi chênh lệch vượt quá mức được mua
theo quy định trên theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác đã bán cổ phiếu này thì phải
nộp lại cho chủ sở hữu vốn nhà nước phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo
giá thị trường tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
Điều 47. Tiêu chuẩn của
người đại diện
Người đại diện phải là người bảo đảm các tiêu
chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ đảm
đương nhiệm vụ.
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật
pháp.
4. Có trình độ chuyên môn về tài chính doanh
nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp khác có vốn đầu tư của Nhà
nước, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với người
trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại liên doanh với nước ngoài có trình độ
ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong liên doanh không
cần phiên dịch.
5. Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh,
chị, em ruột với những người là đại diện chủ sở hữu, người trong Hội đồng quản
trị, Giám đốc doanh nghiệp có vốn góp vào doanh nghiệp mà người đó được giao
trực tiếp quản lý; không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay
vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn nhà nước mà người đó được
cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa.
Người đại diện tham gia ứng cử vào Hội đồng quản
trị, Giám đốc của doanh nghiệp khác phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện tương
ứng như thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước theo quy định
của pháp luật.
6. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7. Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp.
Điều 48. Thu lợi nhuận
được chia
Lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác, người
đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khác:
Chuyển cho công ty có vốn góp vào doanh nghiệp
khác đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Quy chế này.
Điều 49. Quyền quyết
định tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
Việc tăng phần vốn nhà nước hoặc giảm phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp khác được quy định như sau:
1. Đối với đại diện chủ sở hữu do Thủ tướng
Chính phủ phân cấp ủy quyền thì do cơ quan này xem xét, quyết định.
2. Đối với trường hợp Tổng công ty, công ty nhà
nước độc lập là đại diện chủ sở hữu phần vốn tại doanh nghiệp khác theo quy
định tại khoản 2 Điều 43 Quy chế này thì Tổng công ty xem xét, quyết định trên
nguyên tắc: người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng
thời là người quyết định bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
hoặc quyết định giảm phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
3. Phương thức tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn mà công
ty nhà nước không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì báo cáo đại diện chủ sở hữu
xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn theo quy định của
pháp luật.
Điều 50. Xử lý vốn nhà
nước thu hồi từ doanh nghiệp khác
Số vốn nhà nước thu hồi khi quyết định giảm bớt
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác hoặc khi doanh nghiệp khác bị giải thể,
phá sản; thu hồi số tiền cho người lao động vay để mua cổ phiếu khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, giá trị cổ phiếu chia cho người lao động để hưởng cổ
tức, cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp được xử lý
như sau:
Chuyển về công ty nhà nước đã góp vốn đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Quy chế này khi bán bớt phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp khác hoặc khi doanh nghiệp khác bị giải thể, phá sản;
chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của tổng công ty nhà nước khoản tiền
thu hồi từ việc cho người lao động vay để mua cổ phiếu khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, giá trị cổ phiếu chia cho người lao động để hưởng cổ tức, cổ
phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp thuộc thành viên tổng
công ty nhà nước.
Điều 51. Bộ Tài chính
có trách nhiệm hướng dẫn triển khai Quy chế này. Tập đoàn kinh tế nhà nước,
Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước căn cứ vào Quy chế này và các văn bản
hướng dẫn để xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của mình trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.