Thông tư liên tịch 61/2012/TTLT-BTC-BCA quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- Tải về Ebook Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản, biểu mẫu liên quan
- Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 61/2012/TTLT-BTC-BCA
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀU THU TỪ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 quy định về biên lai thu tiền
phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn
cứ Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch quy định
việc quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định việc quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi tắt là an ninh,
trật tự) theo quy định tại Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2. Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự.
3. Đối
với các vụ vi phạm hành chính có tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu thì
việc hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo các
quy định hiện hành về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu.
Điều
2. Thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự
1. Việc
thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý,
sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày
31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP.
2. Tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải nộp ngân
sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và trích lại 30% để cơ quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sử dụng cho các nội dung quy định tại
Điều 3 Thông tư này.
Điều
3. Nội dung, mức chi từ nguồn kinh phí được trích lại
1. Cơ
quan chủ trì xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được
trích lại 30% tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều
2 Thông tư này cho các nội dung chi sau:
a) Chi
phí điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia
xử phạt; chi giám định, kiểm nghiệm, kiểm định tang vật, phương tiện; chi bốc
xếp, chi thuê phương tiện vận chuyển, phương tiện, địa điểm bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm thu, tạm giữ; chi lưu kho, lưu bãi hoặc nơi tạm giữ khác;
chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ; chi dẫn giải, bảo vệ đối
tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành kiểm tra,
truy đuổi, bắt giữ; chi phiên dịch (nếu có);
b) Chi
in các biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính; văn phòng phẩm phục vụ công tác xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự;
c) Chi
mua tin (nếu có): Mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa không quá 10% số tiền
phạt.
Việc
thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp
yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán khoản chi mua
tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho
người cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng đơn vị trực tiếp thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp xử phạt vi phạm hành chính
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi
mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc;
d) Chi
bồi dưỡng làm thêm giờ. Mức chi được thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Chi
bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt
vi phạm hành chính. Mức chi không quá 1.500.000 đồng/người/tháng;
e) Chi
bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia cưỡng chế và những người được cấp có
thẩm quyền điều động trực tiếp tham gia cưỡng chế. Mức chi bồi dưỡng bằng 10%
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho mỗi ngày tham gia cưỡng chế;
g) Chi
sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự;
h) Chi
khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng;
i) Chi
hỗ trợ cho công tác chỉ đạo, điều hành trực tiếp của cơ quan cấp trên gắn với
yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể và trong phạm vi nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành
chính được trích lại cho đơn vị là 15%. Bộ Công an hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí này;
k) Chi
mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ công tác phát hiện và xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự;
l) Các
khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự.
2. Mức
chi cục thể cho các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và
điểm l khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước, đối
với những nội dung chưa quy định mức chi, thủ trưởng đơn vị quyết định chi và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Việc mua sắm trang thiết bị kỹ thuật,
phương tiện tại điểm k khoản 1 Điều này thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn,
chế độ hiện hành.
Điều
4. Thanh toán chi phí cho công tác xử phạt vi phạm hành chính
1. Trước
ngày 15 của tháng đầu mỗi quý, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm căn cứ vào số tiền phạt thực nộp vào Kho bạc Nhà nước và thực tế chi phí
phát sinh trong quá trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính của quý trước để
lập đề nghị thanh toán chi phí theo quy định tại Điều 3 Thông tư này gửi cơ
quan tài chính cùng cấp.
2. Căn
cứ vào số tiền phạt vi phạm hành chính của từng đơn vị đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước, trên cơ sở văn bản đề nghị thanh toán và các chứng từ có liên
quan của cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xác định số kinh phí thanh toán theo
quy định tại Điều 3 Thông tư này để thanh toán cho các đơn vị theo quy định.
Việc thanh toán kinh phí được thực hiện chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, trường hợp không thanh toán thì cơ quan tài chính
phải có văn bản thông báo rõ lý do cho đơn vị đã có văn bản đề nghị.
3. Sau
khi được thanh toán kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong vòng 5
ngày làm việc, cơ quan chủ trì xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự thực hiện chuyển kinh phí chi cho nội dung quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 3 Thông tư này vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an mở tại Kho
bạc Nhà nước.
Điều
5. Quyết toán chi phí từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự
1. Các
lực lượng chủ trì xử phạt vi phạm hành chính được thanh toán chi phí cho công
tác xử phạt vi phạm hành chính từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự phải mở sổ sách để theo dõi, quản lý số kinh phí được hỗ
trợ quy định tại Thông tư này và thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị.
2. Cuối
năm, các lực lượng trực tiếp xử phạt vi phạm hành chính được thanh toán chi phí
từ nguồn tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải
quyết toán việc sử dụng kinh phí được thanh toán từ tiền thu phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Số kinh
phí được sử dụng trong phạm vi 30% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự cuối năm chưa sử dụng hết, nếu còn nhiệm vụ chi thì
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo chế độ, nếu đã hết nhiệm vụ
chi thì nộp trả ngân sách nhà nước.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
1. Các
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được trích lại từ tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phạt kịp thời và tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, hạch
toán các khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo đúng các quy định hiện
hành về thu ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.
3. Cơ
quan tài chính địa phương có trách nhiệm theo dõi việc thu, nộp, quản lý và sử
dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
ttheo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các Bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan nhà nước và tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an để xem xét,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỬ TRƯỞNG Phạm Quý Ngọ |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung |
Minh la ke toan o truong duoc dieu dong ve lam ke toan tai Ban den bu GPMB cac du an huyen thuoc UBND huyen da duoc 5 nam. Minh hoi xem ban than co duoc huong phu cap cong vu khong?
Trả lờiXóa