Thông tư 176/2011/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 176/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn
cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn
cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính
phủ;
Căn
cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành
quy chế khu đô thị mới;
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;
Sau
khi có ý kiến của Bộ Xây dựng tại công văn số 1527/BXD-KTXD ngày 12/9/2011, Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu
tư xây dựng như sau:
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các nội dung quy định tại Điều 11
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Phí
thẩm định dự án đầu tư xây dựng áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công
trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị
định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
khu đô thị mới.
Điều
2. Đối tượng nộp phí
Đối
tượng phải nộp phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng là chủ đầu tư của dự án đầu
tư xây dựng công trình được quy định tại Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006
của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới.
Điều
3. Mức thu
1.
Xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu:
a)
Căn cứ xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu là tổng
mức đầu tư được duyệt và mức thu, cụ thể như sau:
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
|
=
|
Tổng mức đầu tư
được phê duyệt
|
x
|
Mức thu
|
Trường hợp nhóm công trình có giá trị nằm giữa
các khoảng giá trị công trình ghi trên Biểu mức thu thì phí thẩm định đầu tư
phải thu được tính theo phương pháp nội suy như sau:
Nit
=
|
Nib
- {
|
Nib
- Nia
|
x ( Git
- Gib ) }
|
Gia
- Gib
|
Trong đó:
+ Nit là phí thẩm định cho nhóm dự án
thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: %).
+ Git là quy mô giá trị của nhóm dự
án thứ i cần tính phí thẩm định đầu tư (đơn vị tính: giá trị công trình).
+ Gia là quy mô giá trị cận trên quy
mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công trình).
+ Gib là quy mô giá trị cận dưới quy
mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công trình).
+ Nia là phí thẩm định cho nhóm dự án
thứ i tương ứng Gia (đơn vị tính: %).
+ Nib là phí thẩm định cho nhóm dự án
thứ i tương ứng Gib (đơn vị tính: %).
Trong đó mức thu theo tổng vốn đầu tư dự án được
quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Số phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải
thu đối với một dự án đầu tư được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, khoản này
nhưng được khống chế tối đa như sau:
Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu tối
đa không quá 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu) đồng/dự án.
Trường hợp đặc biệt, Bộ Xây dựng có đề án đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định
số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu đối với từng dự án cụ thể.
c) Số
phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với khu đô thị mới được xác định theo
hướng dẫn tại điểm a, khoản này, trong đó tổng mức đầu tư được phê duyệt làm
căn cứ tính thu phí không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ và tái định cư đã được phê duyệt trong dự án.
d)
Phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
với quy mô nhỏ) đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được xác
định theo hướng dẫn tại điểm a, khoản này.
2.
Đối với những dự án đầu tư quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định, nhưng cơ quan nhà nước không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê
chuyên gia, tư vấn thẩm định thì chi phí thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thực
hiện theo quy định của Bộ Xây dựng. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước chỉ
được thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí tương ứng quy định tại
Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
4. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ
quan thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm đăng ký, kê khai,
nộp phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí.
2.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
được để lại 65% trên số tiền phí thẩm định thu được và chuyển cho cơ quan tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở 25% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp
vào ngân sách nhà nước.
Đối
với dự án khác (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước): Người quyết định đầu tư
tự tổ chức thẩm định thì người quyết định đầu tư nộp 25% trong số tiền phí thẩm
định dự án đầu tư xây dựng cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Trường
hợp dự án bao gồm nhiều loại công trình thì cơ quan quản lý nhà nước chủ trì
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở có trách nhiệm phân bổ 25% phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng cho các cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng và cơ quan tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở được trích để lại để chi phí cho công việc thẩm định
và việc tổ chức thu phí theo nội dung sau:
- Chi
thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền
lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính
trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí
tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế
độ quy định;
- Chi
phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn
phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi
phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực
tiếp cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí; khấu hao tài sản cố định để
thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí.
- Chi
mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
- Chi
khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch
vụ và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa
không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và
tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng
năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí liệt kê ở trên
Điều
5. Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2012. Thay thế Thông tư số 109/2000/TT-BTC
ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí
thẩm định đầu tư.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 176/2011/TT-BTC
ngày 6/12/2011 của Bộ Tài chính)
Tổng
mức đầu tư dự án
(tỷ
đồng)
|
<15
|
25
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
≥10.000
|
Tỷ
lệ %
|
0,0190
|
0,0170
|
0,0150
|
0,0125
|
0,0100
|
0,0075
|
0,0047
|
0,0025
|
0,0020
|
0,0010
|