Quyết định 64/2007/QĐ-BGTVT ban hành "Quy định về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư”
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
***** |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
64/2007/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ VÀ ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀM
CHỦ ĐẦU TƯ”
Căn
cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006 /NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông,
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006 /NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc giao nhiệm vụ và
ủy quyền cho các Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự
án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc
Bộ, Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, các
Ban Quản lý dự án được Bộ giao quản lý dự án, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng |
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO NHIỆM VỤ VÀ ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bản
Quy định này quy định về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền một số nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư cho các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải (gọi
tắt là Ban QLDA) đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) làm chủ
đầu tư theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
2. Việc
quản lý các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là
dự án ODA) do Bộ GTVT làm chủ đầu tư thực hiện theo Quy định này và tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý dự án ODA và điều ước quốc tế về
ODA đã ký kết.
Trong
trường hợp điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết có quy định khác với các quy
định của Việt Nam
thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Đối
với một số dự án có đặc thù riêng, căn cứ các điều kiện cụ thể và năng lực của
Ban QLDA, Bộ GTVT sẽ quyết định các nội dung giao nhiệm vụ và ủy quyền riêng
cho Ban QLDA ngoài các nội dung giao nhiệm vụ và ủy quyền quy định tại Quy định
này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư.
2. Ban
QLDA có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Bộ GTVT, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ và trước pháp luật theo nhiệm vụ,
quyền hạn được Bộ ủy quyền tại Quy định này.
Chương
2:
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3.
Bộ GTVT giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện trong công tác chuẩn
bị đầu tư dự án như sau:
1. Lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án:
a)
Trường hợp đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn lập dự án:
- Lập đề
cương và dự toán chi phí khảo sát lập dự án đầu tư, hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu và trình Bộ (hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền) phê duyệt.
- Tổ chức đấu thầu và trình Bộ phê duyệt kết quả
đấu thầu.
b) Trường hợp chỉ định tư vấn lập dự án:
- Làm
thủ tục xin chỉ định tư vấn lập dự án trình Bộ GTVT (hoặc để Bộ GTVT trình cấp
thẩm quyền) phê duyệt.
- Triển khai và chỉ đạo tư vấn lập đề cương và dự
toán chi phí khảo sát lập dự án, thẩm định và trình Bộ phê duyệt.
2. Đối với công tác lập dự án đầu tư:
a) Tổ chức
và triển khai việc lập dự án đầu tư của dự án theo từng giai đoạn quy định (Báo
cáo đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ…) và chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và
tiến độ thực hiện của dự án.
b) Thực
hiện việc lấy ý kiến tham gia và góp ý cho dự án của các cơ quan chức năng, các
Bộ ngành và địa phương theo quy định, tổng hợp đưa vào dự án trình Bộ xem xét
phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Lập
báo cáo kế hoạch thực hiện vốn đầu tư, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư.
3. Về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư:
a) Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về các nội
dung và chất lượng của dự án trước khi trình Bộ thẩm định, phê duyệt dự án.
b) Trong trường hợp Ban không đủ năng lực hoặc đối
với dự án có quy mô lớn hoặc phức tạp thì đề xuất trình Bộ chấp thuận về
chủ trương để tiến hành thuê các tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn thẩm tra dự án.
4. Điều
chỉnh dự án đầu tư, tổng mức đầu tư:
a) Ban
QLDA lập báo cáo đề xuất, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết, nội dung điều
chỉnh, bổ sung, ước tính kinh phí, đề xuất nguồn vốn ... trình Bộ xem xét và
cho phép về chủ trương để thực hiện các thủ tục bổ sung, điều chỉnh dự án hoặc
điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định.
b) Trường hợp bổ sung, điều chỉnh dự án mà không
làm thay đổi về vị trí, quy mô và không làm tăng tổng mức đầu tư của dự án, Ban
QLDA tổ chức thực hiện phê duyệt bổ sung, điều chỉnh thiết kế theo quy định tại
Điều 6 và Điều 10 của Quy định này.
5. Ủy quyền cho Ban QLDA ký hợp đồng, nghiệm thu
và thanh toán với các nhà thầu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Chương
3:
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 4. Bộ GTVT giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện trong
quá trình thực hiện đầu tư như sau:
1. Bộ
GTVT ủy quyền cho các Ban QLDA thực hiện toàn bộ quyền và trách nhiệm của chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, pháp luật về đấu
thầu và các quy định có liên quan đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
do Bộ GTVT làm chủ đầu tư, trừ những nội dung quy định tại Điều 5 của Quy định
này.
2. Đối
với một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban
QLDA quy định từ Điều 6 đến Điều 13 của Quy định này.
Điều
5. Những nội dung Bộ không ủy quyền và giao cho Ban QLDA chuẩn bị thủ tục,
hồ sơ trình Bộ xem xét quyết định trong giai đoạn thực hiện đầu tư
1. Thẩm
định và phê duyệt đề cương, dự toán khảo sát thiết kế, thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán (đối với công trình thiết kế 3
bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán (đối với công trình
thiết kế 2 bước).
2. Thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công
đối với các công trình thiết kế 3 bước đã được Bộ quy định cấp phê duyệt (không
phải là Ban QLDA) trong quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt thiết
kế kỹ thuật.
3. Ban QLDA chịu trách nhiệm đầy đủ về việc đảm
bảo thủ tục và chất lượng các hồ sơ trình duyệt.
Điều
6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế tổ chức thi công
đối với công trình thiết kế 3 bước
Trừ những công trình đã được Bộ quy định
cấp thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế
3 bước) tại quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, Bộ trưởng ủy quyền cho Tổng
giám đốc Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và thiết
kế tổ chức thi công (đối với công trình thiết kế 3 bước) trên nguyên tắc bảo
đảm phù hợp với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt và tuân thủ các quy định về
điều chỉnh thiết kế tại Điều 10 của Quy định này.
Điều
7. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ đầu tư dự án theo các quy định hiện hành đối với công tác
giải phóng mặt bằng; Ban QLDA có trách nhiệm theo dõi, giám sát, hỗ trợ các địa phương trong
công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án.
2. Đối với những dự án, gói thầu đang thực
hiện mà công tác giải phóng mặt bằng chưa được tách thành tiểu dự án độc lập:
Ban QLDA là ủy viên thường trực của Hội đồng giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
3. Đối với những dự án, gói thầu công tác
giải phóng mặt bằng được thực hiện theo văn bản số 1665/TTg-CN ngày 17 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (phần GPMB được tách thành tiểu dự án độc lập
giao cho địa phương thực hiện), Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện những nội dung sau:
a) Cung cấp tài liệu cần thiết, kế hoạch
về tiến độ xây dựng dự án và phối hợp trong quá trình địa phương thực hiện các
thủ tục xác định chủ trương thu hồi đất, thông báo, quyết định thu hồi đất và
cấp đất cho dự án theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai cắm mốc GPMB
bàn giao cho địa phương làm cơ sở cho việc lập phương án tổng thể GPMB (bao gồm
việc chấp thuận và phê duyệt đề cương công tác cắm mốc GPMB và mốc lộ giới công
trình).
b) Xác định kế hoạch phân bổ vốn GPMB hàng
năm của dự án làm cơ sở chuyển vốn GPMB cho địa phương; đảm bảo đủ kinh phí để
địa phương kịp thời chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người bị
thu hồi đất.
c) Lập thủ tục điều chỉnh dự án theo quy
định nếu trong quá trình thực hiện có phát sinh các khối lượng, kinh phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư vượt phần kinh phí GPMB đã ghi trong tổng mức đầu
tư dự án; Tổng hợp quyết toán phần kinh phí GPMB do địa phương thực hiện vào
quyết toán chung của dự án.
4. Đối
với những hạng mục, nội dung đặc thù trong công tác giải phóng mặt bằng (như
việc di dời hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt, đường ống nhiên liệu hoặc
trục thông tin quốc gia v..v..) cần tách khỏi tiểu dự án giải phóng mặt bằng do
việc giao cho các địa phương thực hiện là không phù hợp và khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép, Bộ GTVT giao cho Ban QLDA tổ chức thực hiện để đẩy nhanh
tiến độ dự án.
Điều 8. Công tác lựa chọn nhà thầu
trong quá trình thực hiện đầu tư
1. Bộ
giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện một số công việc trong công
tác lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Quyết
định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu;
b) Đối
với đấu thầu rộng rãi: Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu và danh sách nhà thầu
đạt yêu cầu bước sơ tuyển.
c) Đối
với đấu thầu hạn chế: Tổ chức lựa chọn và phê duyệt danh sách nhà thầu tham gia
đấu thầu.
d) Tổ
chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các dịch vụ tư vấn thẩm tra,
kiểm toán, tư vấn trong công tác giải phóng mặt bằng, nhà thầu bảo hiểm công
trình của các dự án nhóm B, C.
đ) Tổ chức
thẩm định và phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, danh
sách xếp hạng nhà thầu.
e) Phê
duyệt hồ sơ yêu cầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và
chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.
f) Tổ
chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dịch vụ tư vấn
thẩm tra, kiểm toán, tư vấn trong công tác giải phóng mặt bằng, nhà thầu bảo
hiểm công trình đối với các dự án nhóm B, C.
g) Phê
duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm
đ khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu.
2. Đối
với việc điều chỉnh, bổ sung thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng thi công giữa
các nhà thầu liên danh hoặc giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ đã kê khai
trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng trong quá trình thi công:
a) Ban
QLDA có trách nhiệm quản lý, theo dõi và kiểm tra để đảm bảo nhà thầu thực hiện
thi công gói thầu, dự án đúng yêu cầu về tiến độ, chất lượng theo điều kiện hợp
đồng đã ký kết và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu
tư xây dựng công trình.
Nghiêm
cấm việc tự ý thay đổi, bổ sung thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng thi công
giữa các nhà thầu liên danh hoặc giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ đã kê
khai trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký kết.
b) Căn
cứ vào tình hình thi công thực tế, nếu gói thầu cần thiết phải quyết định điều
chỉnh, bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng thi công giữa các nhà
thầu, Bộ GTVT giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện:
- Xem
xét, chấp thuận đề xuất của nhà thầu về việc bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều
chuyển khối lượng hợp đồng trong trường hợp khối lượng này giá trị nhỏ
hơn 10% giá trị phải tự thực hiện của nhà thầu chính (sau khi trừ phần công
việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã ký kết).
- Đối
với trường hợp khối lượng cần điều chỉnh, bổ sung có giá trị từ 10% đến 40% giá
trị phải tự thực hiện của nhà thầu chính (sau khi trừ phần công việc thuộc
trách nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã ký kết): Ban QLDA báo cáo
đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung nhà thầu phụ; Bộ ủy quyền cho Ban QLDA quyết
định bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng hợp đồng sau khi có văn
bản chấp thuận về chủ trương của Bộ.
- Đối
với trường hợp khối lượng cần điều chỉnh, bổ sung có giá trị lớn hơn 40% giá
trị nhà thầu chính phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách
nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã ký kết): Ban QLDA báo cáo đề
xuất phương án điều chỉnh bằng cách bổ sung nhà thầu phụ hoặc chấm dứt hợp đồng
để lựa chọn nhà thầu thay thế. Bộ ủy quyền cho Ban QLDA quyết định việc điều
chỉnh, bổ sung nhà thầu phụ sau khi có văn bản chấp thuận về chủ trương của Bộ
hoặc giải quyết các thủ tục trình Bộ quyết định trong trường hợp chấm dứt hợp
đồng để lựa chọn nhà thầu thay thế theo quy định hiện hành.
c) Sau
khi quyết định việc bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng giữa các
nhà thầu, Ban QLDA thực hiện thủ tục ký bổ sung phụ lục điều chỉnh hợp đồng
theo quy định.
3. Ngoài
các nội dung quy định cụ thể nêu trên, Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban
QLDA thực hiện các nội dung khác trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
quy định tài Điều 61 của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số
111/2006/NĐ-CP) và các quy định hiện hành trong việc lựa chọn nhà thầu.
Điều
9. Thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và điều chỉnh, bổ sung hợp đồng
1. Bộ giao
nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thương thảo, ký kết hợp đồng với các nhà thầu
(tư vấn, cung cấp, xây dựng…) trên cơ sở các quyết định có liên quan của cấp
thẩm quyền. Ban QLDA chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với
nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với
nhà thầu.
2. Đối
với việc điều chỉnh, bổ sung hợp đồng: Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban
QLDA tổ chức thực hiện thương thảo, ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng với nhà
thầu (tư vấn, cung cấp, xây dựng …) trên cơ sở các quyết định điều chỉnh dự án,
tổng mức đầu tư, điều chỉnh thiết kế, dự toán và quyết định chấp thuận điều
chỉnh hợp đồng của Bộ.
3. Ban
QLDA thực hiện ủy quyền của Bộ về việc phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy định này. Đồng thời, Ban QLDA phải
tổng hợp trình Bộ các thủ tục để thẩm định, phê duyệt điều chỉnh giá trị hợp
đồng theo quy định làm căn cứ thực hiện thanh, quyết toán.
Điều
10. Điều chỉnh thiết kế, dự toán, giải quyết khối lượng phát sinh so với
thiết kế đã được Bộ phê duyệt
1. Bộ
giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội
dung điều chỉnh thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước), điều
chỉnh thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước), điều chỉnh
chênh lệch dự toán đã được phê duyệt với điều kiện những nội dung điều chỉnh
không làm thay đổi quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt và có giá trị dự toán
thay đổi (tăng hoặc giảm) đối với mỗi thành phần công việc tương ứng với một
điều chỉnh không vượt quá 10% giá trị của hạng mục đó trong gói thầu và giá trị
chênh lệch không vượt quá 1% giá trị gói thầu hoặc không lớn hơn 500 triệu
đồng. Tổng các thay đổi đã được duyệt trong một gói thầu bất kể vì lý do gì
không vượt quá dự phòng của gói thầu.
Kết quả
thẩm định các nội dung theo quy định trên phải được thể hiện bằng báo cáo thẩm
định do Ban QLDA thực hiện và được lưu trong hồ sơ thẩm định, phê duyệt các nội
dung điều chỉnh.
Trường hợp tổng các thay đổi đã được duyệt
trong một gói thầu đã vượt quá dự phòng của gói thầu, Ban QLDA phải có văn bản
trình Bộ cho phép thực hiện các nội dung phải điều chỉnh kèm theo kinh phí dự
kiến (đảm bảo chưa làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt) và chỉ được thực hiện
theo quy định sau khi Bộ có văn bản chấp thuận về chủ trương.
Trường hợp các thay đổi làm vượt tổng mức đầu tư
dự án, Ban QLDA phải thực hiện các thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư
trình Bộ phê duyệt để làm căn cứ thực hiện các công việc tiếp theo.
2. Bộ
giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê duyệt bổ sung
khối lượng công việc khảo sát trong bước thiết kế bản vẽ thi công (đối với công
trình thiết kế 3 bước) và hoàn tất các thủ tục bổ sung hợp đồng với nhà thầu
thực hiện công việc này đối với những công trình Bộ đã ủy quyền cho Ban QLDA
thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tại Điều 6 của Quy định này.
Trường
hợp khối lượng khảo sát trong bước thiết kế bản vẽ thi công nêu trên có phát
sinh lớn hoặc phát hiện khảo sát bước thiết kế kỹ thuật chưa đủ hoặc chưa chính
xác, Ban QLDA phải báo cáo Bộ cho ý kiến về chủ trương để Ban tổ chức phê duyệt
bổ sung khối lượng khảo sát theo quy định.
3. Đối
với những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Ban QLDA theo nội dung giao
nhiệm vụ và ủy quyền nêu trên nhưng việc điều chỉnh thiết kế, dự toán phức tạp
cần xin ý kiến của Bộ, Ban QLDA có văn bản báo cáo Bộ xem xét cho ý kiến trước
khi thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế theo quy định.
4. Đối
với các nội dung điều chỉnh thiết kế không thuộc phạm vi giao nhiệm vụ và ủy
quyền nêu trên, Ban QLDA thực hiện các thủ tục trình Bộ phê duyệt theo quy định.
Điều
11. Về công tác quản lý tài sản của dự án và quyết toán dự án hoàn thành
1. Công tác quản lý tài sản: Ban QLDA chịu
toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật trong việc quản
lý tài sản (bao gồm tài sản của Ban QLDA và tài sản của dự án) trong quá trình
thực hiện dự án và thu hồi tài sản khi kết thúc dự án. Ban QLDA trình Bộ hoặc
để Bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung về quản lý tài sản trong
quá trình thực hiện dự án và xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định.
2. Công
tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử
dụng, Bộ trưởng giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Tổng giám đốc Ban QLDA chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt theo quy định.
Điều
12. Nghiệm thu, hoàn công, quyết định đưa công trình vào khai thác và bảo
hành
1. Ban
QLDA thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư theo quy định về nghiệm thu, hoàn
công công trình xây dựng tại các Điều 23 đến Điều 28 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 209/2004/NĐ-CP) và các quy
định hiện hành.
2. Đối
với việc đưa công trình vào khai thác sử dụng, Bộ giao cho Ban quản lý dự án
hoàn tất các thủ tục, ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
hoặc công trình làm cơ sở hoàn tất hồ sơ, thủ tục trình Bộ quyết định đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
3. Ban
QLDA thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư theo các quy định về bảo hành công trình
theo quy định tại các Điều 29 và Điều 30 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các
quy định hiện hành.
Điều 13. Công tác thanh tra, kiểm toán, làm việc với các Hội đồng thẩm
định nhà nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các hội đồng và các cơ quan kiểm
tra về chất lượng công trình
1. Ban
QLDA chịu trách nhiệm báo cáo giải trình theo yêu cầu và làm việc trực tiếp với
các cơ quan thanh tra, kiểm toán đối với các dự án có sự tham gia hoặc yêu cầu
phải thanh tra, kiểm toán. Trường hợp cần thiết Ban QLDA có báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo của Bộ và sự phối hợp của các cơ quan chức năng thuộc Bộ.
2. Ban QLDA đại diện chủ đầu tư làm việc với các
Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các hội đồng khác và
các cơ quan kiểm tra về chất lượng công trình đối với các dự án được quy định
phải có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nêu trên. Ban QLDA có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các Vụ, Cục tham mưu và kịp thời báo cáo Bộ những nội
dung, kết quả trong quá trình làm việc với các cơ quan nêu trên.
Điều
14. Chế độ báo cáo
1. Ban
QLDA có trách nhiệm hàng quý lập báo cáo giám sát đầu tư theo quy định tại
Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong
các báo cáo giám sát đầu tư phải hệ thống và cập nhật các quyết định phê duyệt
thay đổi, bổ sung, phát sinh về thiết kế, dự toán trong quá trình thực hiện đầu
tư để bảo đảm việc quản lý chặt chẽ tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và đề
xuất điều chỉnh kịp thời khi đã hoặc sẽ vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt;
cập nhật các quyết định phê duyệt trong quá trình đấu thầu trong báo cáo kết
quả đấu thầu (đối với các gói thầu Bộ phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu), các
quyết định điều chỉnh, bổ sung nhà thầu, các phụ lục bổ sung hợp đồng để tổng
hợp báo cáo Bộ.
2. Ban
QLDA có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao nhiệm
vụ và ủy quyền định kỳ hàng quý và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.
3. Trong
quá trình thực hiện các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền, Ban QLDA có
trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ những trường hợp phát sinh tình huống đặc biệt,
khẩn cấp hoặc các vấn đề phức tạp khác gặp phải trong quá trình thực hiện để có
sự chỉ đạo, phối hợp giải quyết.
Chương
4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
15. Kiểm tra, giám sát của Bộ và các cơ quan giúp việc Bộ trưởng
Bộ GTVT
tổ chức việc kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất các dự án trong quá trình thực
hiện đầu tư các dự án xây dựng giao thông.
Để kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nội dung giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban
QLDA, Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho các cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ trưởng trong
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ
đầu tư như sau:
1. Vụ Kế
hoạch đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra giám sát và tham mưu cho Bộ
trưởng xử lý các nội dung trong quá trình chuẩn bị đầu tư các dự án, điều chỉnh
dự án đầu tư.
2. Cục
Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông là cơ quan chủ trì tổ
chức kiểm tra giám sát và tham mưu cho Bộ trưởng xử lý các nội dung trong quá
trình thực hiện đầu tư các dự án.
3. Vụ Tài chính là cơ quan chủ trì tổ chức kiểm
tra giám sát và tham mưu cho Bộ trưởng xử lý các nội dung về bảo hiểm, kiểm
toán, quyết toán dự án hoàn thành và quản lý tài sản trong quá trình thực hiện
và kết thúc dự án.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, các quy định của Bộ GTVT và
Quy định này trong suốt quá trình quản lý dự án đối với các dự án do Bộ GTVT
làm chủ đầu tư,.
2. Người
đứng đầu Ban QLDA chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng và trước pháp luật
về các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời có
văn bản báo cáo Bộ GTVT để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù
hợp.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng |