Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
BỘ QUỐC
PHÒNG-BỘ CÔNG AN-BỘ LAO ĐỘNG, TB và XH
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc |
Số:
148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2007/NĐ-CP NGÀY 19/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG
TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CAND
Thi hành Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số
68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
1.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết
và ngày nghỉ phép hằng năm.
2.
Mức hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
a) Mức trợ cấp
khi nghỉ việc do ốm đau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 100% x |
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
26
ngày
|
b) Mức trợ cấp
khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm:
Mức hưởng chế độ chăm sóc con ốm |
= |
Tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 75% x |
Số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau |
26
ngày
|
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị Huệ, trung úy quân
nhân chuyên nghiệp, hưởng lương trung cấp nhóm 2, bậc 5/10, hệ số lương 4.40;
phụ cấp thâm niên là 14%; nghỉ ốm 6 ngày (từ ngày 15/3/2007 đến 20/3/2007,
trong đó có ngày 18/3/2007 là ngày nghỉ hằng tuần theo quy định); do đó, đồng
chí Huệ được hưởng trợ cấp ốm đau thay tiền lương trong 05 ngày, mức hưởng trợ
cấp ốm đau được tính như sau:
- Tiền lương
tháng 02/2007 làm căn cứ đóng bảo hiểm của đồng chí Huệ:
+ Lương cấp
hàm có hệ số:
|
450.000 x
4,40
|
=
|
1.980.000đ
|
|
+ Phụ cấp
thâm niên nghề
|
1.980.000 x
14%
|
=
|
227.200đ
|
|
Cộng
|
=
|
2.257.200đ
|
/tháng
|
- Mức trợ cấp
khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí Huệ là:
x 100% x 05 ngày = 434.076 đồng
Ví dụ 2: Cũng đối tượng ở ví dụ 1, đồng chí Huệ có
con dưới 7 tuổi bị ốm, phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm từ ngày 16/4/2007 đến
ngày 22/4/2007 (trong đó có ngày 22/4/2007 là ngày nghỉ hằng tuần theo quy
định); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp nghỉ việc để chăm sóc con ốm thay
tiền lương trong 06 ngày, mức hưởng tính như sau:
x 75% x 06 ngày = 390.669 đồng
3.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội từ trên 26
ngày liên tục trở lên (tính theo ngày làm việc) thì thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau từ ngày thứ 27 trở đi, cả người lao động và người sử dụng lao
động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này không được tính là thời
gian đóng bảo hiểm xã hội.
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
1.
Chế độ thai sản được thực hiện đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu hưởng lương, không phân biệt số con, con trong hay con ngoài
giá thú, nhận con nuôi sơ sinh hợp pháp dưới 4 tháng tuổi.
2.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Lao động nữ
sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
c) Trường hợp
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Bình, sinh con vào
ngày 15/8/2008. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con của đồng chí Bình
được tính từ tháng 9/2007 đến tháng 8/2008. Nếu trong khoảng thời gian này đồng
chí Bình đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì đồng chí Bình được
hưởng chế độ thai sản theo quy định.
3.
Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 và khoản 1 Điều
14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Trường hợp
chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp
được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6
tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan
người cha chi trả.
b) Trường hợp
chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp
được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6
tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người mẹ, do cơ quan người
mẹ chi trả.
c) Trường hợp
cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng được tiếp tục nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng
tuổi, mức trợ cấp thai sản trong thời gian này được tính trên cơ sở mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ
việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan người cha chi trả.
4.
Mức hưởng chế độ thai sản
a) Mức hưởng
chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám thai quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần, thực hiện theo công thức sau:
Mức hưởng |
= |
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc
|
x 100% x Số ngày nghỉ |
26
ngày
|
b) Mức hưởng
chế độ thai sản khi nghỉ việc để sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng
tuổi được tính theo tháng:
Mức
hưởng =
|
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc
|
x
|
Số
tháng nghỉ sinh con hoặc nuôi con nuôi
|
c) Mức hưởng
chế độ thai sản trong các trường hợp đặt vòng tránh thai, triệt sản, sảy thai,
nạo hút thai, thai chết lưu tính cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần (Phụ lục số 1).
d)
Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c nêu
trên được tình bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Trường hợp
người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai
sản khi đi khám thai, khi sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện
các biện pháp tránh thai là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội;
- Trường hợp
người lao động hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sảy thai, nạo hút
thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai ngay trong tháng
đầu tham gia bảo hiểm xã hội, thì lấy mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
chính tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ.
Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Thị Anh đã hưởng chế độ
trợ cấp tai nạn lao động một lần, bị suy giảm khả năng lao động 22%, sinh con
ngày 5/2/2007, có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng liền kề
trước khi sinh con như sau:
- Từ tháng
8/2006 đến tháng 9/2006: thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp, hệ số lương 3,70;
phụ cấp thâm niên nghề 10%;
- Từ tháng
10/2006 đến tháng 01/2007: trung úy quân nhân chuyên nghiệp, hệ số lương 3,95;
phụ cấp thâm niên nghề 10%;
Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
của đồng chí Anh được tính như sau:
(450.000
x 3,70 x 1,10 x 2th) + (450.000 x 3,95 x 1,10 x 4th)
|
= 1.914.000
đ/tháng
|
6
tháng
|
Đồng chí Anh
được hưởng trợ cấp thai sản trong 6 tháng với mức tiền bằng:
1.914.000
đồng/tháng x 6 tháng = 11.484.000 đồng
5.
Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
Nữ quân nhân,
nữ công an nhân dân hưởng lương, lao động nữ làm công tác cơ yếu hưởng lương
sinh con hoặc trường hợp sau khi sinh con mà con bị chết, có thể đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 15 của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Ngoài tiền lương của những ngày làm
việc do người sử dụng lao động trả, những người đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định
tại các điểm a, b, c, và d khoản 3 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
Ví dụ 5: Đồng chí Anh (ở ví dụ 4), nghỉ thai sản
được 86 ngày (từ ngày 5/2/2007 đến ngày 1/5/2007), đồng chí Anh có nguyện vọng
và được thủ trưởng đơn vị đồng ý, quân y đơn vị có xác nhận về việc đi làm sớm
không có hại cho sức khỏe. Đồng chí Anh đi làm từ ngày 02/5/2007.
Ngoài tiền
lương đơn vị trả, từ tháng 5/2007 đồng chí Anh vẫn được tiếp tục hưởng chế độ
thai sản đủ 6 tháng tính từ lúc nghỉ sinh con với mức hưởng 1.914.000
đồng/tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội.
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP
1.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với quân nhân, công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu:
a) Bị tai nạn
trong khi làm nhiệm vụ, trong huấn luyện quân sự, trong học tập, công tác,
luyện tập thể dục thể thao theo chế độ quy định; bị tai nạn tại nơi làm việc,
trong giờ làm việc bao gồm những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, trong thời gian ngừng
việc giữa giờ do nhu cầu sinh hoạt đã được chế độ, nội quy quy định như: vệ
sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho cọn bú, đi vệ sinh; tai nạn trong thời gian nghỉ
giải lao; tai nạn trong thời gian chuẩn bị kế thúc công việc tại nơi làm việc.
b) Bị tai nạn
ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
người chỉ huy, bao gồm các công việc gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công; bị tai nạn trên đường đi công tác và trở về sau chuyến công tác; bị
tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường mà hằng ngày người lao động vẫn thường xuyên đi và về.
2.
Người lao động trong các trường hợp nêu tại điểm 1 trên nhưng do tự hủy hoại
sức khỏe, do say rượu, do sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện khác, hoặc do
làm việc riêng mà bị tai nạn thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động.
3.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Thời gian làm việc trong môi trường có
yếu tố độc hại và thời gian bảo đảm để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp được
quy định khác nhau cho từng loại bệnh, do liên Bộ Y tế - Lao động - Thương binh
và xã hội - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định (Phụ lục số 2).
4.
Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành
nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động
thấp nhất bằng 61%, và được hưởng từ tháng liền kề sau tháng có kết quả xét
nghiệm kết luận bị nhiễm HIV/AIDS. Cụ thể như sau:
a) Điều kiện
hưởng:
Người lao động
làm việc trong các cơ sở y tế của Quân đội, Công an, trong các cơ sở khám, chữa
bệnh thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý hành chính, hoặc
cơ sở cai nghiện ma túy; làm việc tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc trong khi thi hành công vụ theo sự phân
công của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Chế độ được
hưởng:
- Được hưởng
trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội với mức suy giảm khả
năng lao động là 61% mà không phải qua giám định khả năng lao động.
- Khi sức khỏe
tiếp tục giảm sút, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu
Chính phủ giới thiệu đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường hợp
đã nghỉ việc mà sức khỏe tiếp tục suy giảm thì đối tượng làm đơn đề nghị Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả
năng lao động để giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp cho phù hợp.
5.
Đối với các trường hợp giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả
năng lao động: thực hiện theo hướng dẫn chung của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
6.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần (Phụ lục số 3)
Mức trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:
Mức
trợ cấp một lần
|
=
|
Trợ
cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Trợ
cấp tính theo thời gian và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
=
|
{5
x Lmin + (m - 5) x 0,5 x Lmin}
|
+
|
{0,5
x L + (t - 1) x 0,3 x L}
|
Trong đó:
- Lmin: mức
lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- m: mức suy
giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối
5 £ m £ 30).
- L: mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc để điều trị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao
động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
- t: số năm
đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, một năm tính đủ 12 tháng.
Ví dụ 6: Đồng chí trung úy Nguyễn Văn An, bị tai
nạn lao động ngày 18/02/2007, hệ số lương 4,60; phụ cấp thâm niên nghề là 12%;
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 01/2007 là 2.318.400 đồng, phải điều trị
tại bệnh viện, ngày 20/3/2007 được ra viện về đơn vị tiếp tục công tác. Ngày
15/5/2007 Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 21%.
Tính đến hết tháng 01/2007 đồng chí An có 12 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An được tính như sau:
- Trợ cấp tính
theo mức suy giảm khả năng lao động
= 5 x 450.000đ
+ (21 - 5) x 0,5 x 450.000đ
= 5.850.000
đồng
- Trợ cấp theo
số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
= 0,5 x
2.318.400đ + (12 - 1) x 0,3 x 2.318.400đ
= 8.809.920
đồng
- Mức trợ cấp
tai nạn lao động một lần của đồng chí An là:
5.850.000 đồng
+ 8.809.920 đồng = 14.659.920 đồng
7.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4)
a) Trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP được tính như sau:
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Trợ
cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Trợ
cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
= {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t
- 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước
tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 £
m £ 100).
- L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước tháng nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường
hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm
xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
- t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền
kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; một năm tính đủ 12 tháng.
b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để điểu trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng
liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám
định y khoa đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị.
Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6,
giả sử được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%.
Mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:
- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
= 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ
= 225.000 đồng/tháng
- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội
= 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ
= 88.099 đồng/tháng
- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là:
225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099
đồng/tháng
Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ,
hệ số lương 3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo
hiểm xã hội, vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y
khoa bị suy giảm khả năng lao động 33%.
Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn
tính theo lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ
số điều chỉnh lương tối thiểu chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại
Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ tháng 5/2007 (tháng ra viện).
- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
= 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ
= 119.000 đồng/tháng
- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội
= 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ
= 64.977 đồng/tháng
- Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng
với lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng:
119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng
- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều
chỉnh theo lương tối thiểu áp dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng:
183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng
8. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc trang
cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
a) Việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chung.
b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công
an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm cấp kinh phí mua
phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho đối tượng. Trường hợp phương tiện trang cấp
bị hư hỏng trước thời hạn do lỗi của người sử dụng phương tiện thì họ phải tự
chi phí sửa chữa; nếu do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp mà không bảo đảm chất
lượng thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải sửa chữa hoặc cấp phương tiện khác thay
thế.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trực tiếp quản lý đối
tượng có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thuộc diện được trang cấp đi làm các phương tiện phù hợp với chức năng
bị tổn thương và thanh toán tiền mua các phương tiện được trang cấp, tiền tàu
xe đi lại để làm hoặc nhận các phương tiện trang cấp; tiền sửa chữa hoặc thay
thế các phương tiện do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp không bảo đảm chất lượng.
9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể
như sau:
a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì
được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ
hưu trí hằng tháng.
b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì
ngoài việc được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng,
còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do
quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
IV.
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1. Người lao động quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để giải quyết chế độ
hưu trí, cụ thể như sau:
a) Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thời gian làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn.
b) Thời gian là quân nhân, công an nhân dân và làm công
tác cơ yếu được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 3
Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
2. Cách tính mức lương hưu hằng tháng và mức hưởng trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Mức lương hưu hằng tháng tính theo thời gian đóng bảo
hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: 15 năm đầu
đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm
xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%;
b) Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với nam có trên
30 năm, nữ có trên 25 năm đóng bảo hiểm xã hội: từ năm thứ 31 trở đi đối với
nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;
c) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ quy định
tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau: dưới 3 tháng đóng bảo
hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa mức
hưởng của một năm bảo hiểm xã hội, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng
mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 9: Đồng chí Nguyễn Văn Ba, có 29 năm 3 tháng đóng bảo hiểm
xã hội. Tỷ lệ lương hưu hằng tháng của đồng chí Ba được tính như sau:
- 29 năm = 73%;
- 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng bảo
hiểm xã hội: 2% x 0,5 = 1%; Do đó, tỷ lệ % lương hưu của đồng chí Ba là: 73% +
1% = 74%
Ví dụ 10: Đồng chí Hoàng Thị Mai, thượng úy quân nhân chuyên
nghiệp, có 25 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần của đồng chí
Mai khi nghỉ hưu được tính như sau: 25 năm 10 tháng – 25 năm = 10 tháng
10 tháng tính bằng một năm đóng bảo hiểm xã hội và mức
hưởng trợ cấp một lần bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội, tức là
bằng 0,5 tháng mức bính quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Đồng chí Trần Văn Lực, đại tá, có đủ 43 năm đóng bảo
hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Lực được tính như sau:
0,5 tháng x (43 - 30) năm = 6,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHXH.
3. Đối với người nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động
quy định tại Điều 30 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP thì cách tính trừ tỷ lệ % lương
hưu cụ thể như sau:
a) Nguời nghỉ hưu bị suy giảm khả năng lao động theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP: mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
so với tuổi 55 đối với nam và tuổi 50 đối với nữ quy định tại khoản 1 Điều 29
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì tỷ lệ hưởng lương giảm đi 1%;
b) Người nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP: mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi 50 đối với nam
và tuổi 45 đối với nữ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm đi 1%;
c) Việc trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi: cứ
mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (năm tính theo lịch) thì giảm 1% lương hưu. Trường
hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ thì được tính tròn như một năm tuổi.
Ví dụ 12: Đồng chí Phạm Văn Hòa, cấp bậc đại úy QNCN, nhân viên
sửa chữa máy thông tin, có đủ 24 năm đóng bảo hiểm xã hội trong quân đội; đồng
chí Hòa bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu khi 51 năm
02 tháng tuổi đời.
Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng cùa đống chí Hòa được
tính như sau:
- 24 năm tròn đóng bảo hiểm xã hội: tính bằng 63% lương
bình quân
- Suy giảm khả năng lao động 61% nghỉ việc hưởng lương
hưu khi có 51 năm 02 tháng tuổi đời, tính tròn là 52 tuổi, tỷ lệ phần trăm
lương hưu bị trừ:
(55 tuổi – 52 tuổi) x 1% = 3%
- Tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Hòa là:
63% - 3% = 60%
4. Người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc,
người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thi hành nhiệm vụ,
nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng thì được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 32 Nghị định 68/2007/NĐ-CP, cứ mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội.
Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp thì thời gian
đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ có thời hạn rồi
xuất ngũ ngay thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội ứng với thời gian phục vụ tại
ngũ để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc bảo lưu trên sổ bảo
hiểm xã hội chỉ tính từ khi Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành (từ tháng
01/2007 trở đi):
b) Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ sau đó chuyển tiếp
sang diện hưởng lương (sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc
phòng hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên chức công an nhân dân) thì thời
gian đóng bảo hiểm xã hội ứng với thời gian thực tế phục vụ tại ngũ để tính
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu trên sổ bảo hiểm xã hội được
tính từ khi nhập ngũ.
Ví dụ 13: Đồng chí Võ Văn Huân, sinh năm 1974, nhập ngũ vào Công
an tỉnh An Giang tháng 2/1995; thiếu úy lái xe; tháng 12/2007 xuất ngũ, có 12
năm 10 tháng đóng BHXH. Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội khi xuất
ngũ của đồng chí Huân cụ thể như sau:
- Từ tháng 12/2001 đến tháng 11/2003 là 24 tháng, hệ số
lương cũ 2,30 chuyển đổi lương mới là 3,20; thâm niên nghề 8%:
450.000 đồng x 3,20 x 1,08 x 24 tháng = 37.324.800 đồng
- Từ tháng 12/2003 đến tháng 11/2006 là 36 tháng, trong
đó từ tháng 12/2003 đến tháng 9/2004 có hệ số cũ 2,50, chuyên đổi hệ số lương
mới cả quá trình là 3,45; thâm niên nghề 11%:
450.000 đồng x 3,45 x 1,11 x 36 tháng = 62.037.900 đồng
- Từ tháng 12/2006 đến tháng 11/2007 là 12 tháng hệ số
lương 3,70; thâm niên nghề 12%;
450.000 đồng x 3,70 x 1,12 x 12 tháng = 22.377.600 đồng
Vì đồng chí Huân nhập ngũ tháng 02/1995 (trong giai đoạn
từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2000) nên theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều
34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì lương bình quân để tính trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần cho đồng chí Huân tính theo 6 năm cuối (72 tháng) trước khi xuất
ngũ:
37.324.800đ + 62.037.900đ + 22.377.600đ
|
= 1.690.837 đồng/tháng
|
72 tháng
|
Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi xuất ngũ
của đồng chí Huân như sau:
- 12 năm: 1.690.837 đ x 12 năm x 1,5 tháng = 30.435.066
đồng
- 10 tháng lẻ tính bằng 1 năm: 1.690.837đ x 1,5 tháng =
2.536.255 đồng
Tổng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ của
đồng chí Huân là:
30.435.066 đồng + 2.536.255 đồng = 32.971.321 đồng
Ví dụ 14: Đồng chí Hoàng Văn Sơn, nhập ngũ 02/2006 theo Luật Nghĩa
vụ quân sự, tháng 8/2007 xuất ngũ. Đồng chí Sơn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần khi xuất ngũ với thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 7/2007 là 7
tháng, tính hưởng bằng 01 năm:
01 năm được hưởng 1,5 tháng LTT = 450.000 đồng x 1,5 =
675.000 đồng
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục làm việc và đóng
bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng lao động
tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối
tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần;
c) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và trong thời gian bảo lưu không
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, thì khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được hưởng lương hưu hằng tháng,
do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.
d) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu không
tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị
suy giảm khả năng lao động, có nguyện vọng thì làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ
suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì:
- Trường hợp đủ 50 tuổi đời với nam và 45 tuổi đời với nữ
mà làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì được hưởng chế độ hưu trí
theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP. Thời điểm nhận lương
hưu hằng tháng được hưởng từ tháng đồng thời có đủ các yếu tố theo quy định về
tuổi đời và kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm
làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên thuộc
danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành, thì được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tuổi đời. Thời điểm nhận lương hưu hằng
tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
đ) Trong thời gian bảo lưu mà bị chết thì được hưởng chế
độ tử tuất quy định tại Mục 5, Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Mục V –
Phần A của Thông tư này, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp
giải quyết.
e) Trong thời gian bảo lưu không được hưởng chế độ ốm đau,
chế độ thai sản; trừ trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng
tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
g) Các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội,
khi giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất
một lần thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm giải quyết
hưởng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 15: Đồng chí Phạm Thị Lan, sinh tháng 9/1957, thượng úy quân
nhân chuyên nghiệp, nhân viên bảo mật, phục viên tháng 7/2007, thời gian bảo
lưu là 20 năm 10 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ tháng 10/2008 đến 12/2012
là công nhân hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội thuộc Công ty may 10, tháng
01/2013 đồng chí Lan nghỉ việc và được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định
tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ. Thời gian đóng
bảo hiểm của đồng chí Lan là:
20 năm 10 tháng + 4 năm 3 tháng = 25 năm 01 tháng
6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi
nghỉ việc được tính theo công thức sau:
a) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước
ngày 01/01/1995:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60
tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc
|
60 tháng
|
b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã
hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 72
tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc
|
72 tháng
|
c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã
hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 96
tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc
|
96 tháng
|
d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã
hội từ ngày 01/01/2007 trở đi:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 120
tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc
|
120 tháng
|
đ) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong
các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên là tiền lương theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp
thâm niên vượt khung đã thực sự hưởng và đóng bảo hiểm xã hội (nếu có). Khi
tính bình quân tiền lương này được điều chỉnh theo chế độ tiền lương quy định
tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và quy định về
tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 16: Đồng chí Phan Văn Hoàng, đại tá chuyên viên chính Tổng
cục 5 - Bộ Công an, vào công an nhân dân tháng 03/1967, có 40 năm 01 tháng thâm
niên trong ngành công an, nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ tháng 04/2007: mức bình
quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu của đồng chí Hoàng cụ thể như sau:
- Từ tháng 4/2002 đến tháng 7/2004 là 28 tháng, hệ số
lương cũ 5,90; thâm niên nghề 37%; chuyển sang hệ số lương mới là 7,30; thâm
niên nghề 37%:
450.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 28 tháng = 126.012.600 đồng
- Từ tháng 8/2004 đến tháng 3/2007 là 32 tháng, trong đó từ
tháng 8/2004 đến 9/2004 hệ số lương cũ 6,50; chuyển sang hệ số lương mới cả quá
trình 8,0, thâm niên nghề 40%:
450.000 đồng x 8,0 x 1,40 x 32 tháng = 161.280.000 đồng
Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Hoàng là:
= 4.788.210 đồng/tháng
Ví dụ 17:
Đồng chí Hoàng Văn Dương, sinh năm 1957, nhân viên cơ yếu (hưởng lương sơ cấp
nhóm 1) thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, vào ngành cơ yếu tháng 6/1977; nghỉ hưởng
chế độ hưu trí từ tháng 6/2007, có 30 năm phục vụ trong ngành cơ yếu, mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng chí
Dương cụ thể như sau:
- Từ tháng 06/2002 đến
tháng 8/2004 là 27 tháng, hệ số lương cũ 4,20, chuyển sang hệ số lương mới
5,45; thâm niên nghề 27%:
450.000 đồng x 5,45 x 1,27 x 27 tháng = 84.096.225 đồng.
- Từ tháng 9/2004 đến tháng
8/2005 là 12 tháng, trong đó tháng 9/2004 hệ số lương cũ 4,20; chuyển sang
lương mới cả quá trình là 5,45: thâm niên nghề 28%; phụ cấp thâm niên vượt
khung 5%:
450.000 đồng x 5,45 x 1,05 x 1,28 x 12 tháng = 39.553.920
đồng.
- Từ tháng 9/2005 đến tháng
8/2006 là 12 tháng, hệ số 5,45: thâm niên nghề 29%; thâm niên vượt khung 6%:
450.000 đồng x 5,45 x 1,06 x 1,29 x 12 tháng = 40.242.582
đồng.
- Từ tháng 9/2006 đến tháng
5/2007 là 9 tháng; hệ số lương 5,45; thâm niên nghề 29%; thâm niên vượt khung
7%:
450.000 đồng x 5,45 x 1,07 x 1,29 x 9 tháng = 30.466.671
đồng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
đồng chí Dương trong 5 năm cuối là:
= 3.239.323 đồng/tháng
7. Trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia
bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy
định, được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định
|
+
|
Tổng
số tiền lương, tiền công của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quy định
|
Tổng
số tháng đóng bảo hiểm
|
Trong đó:
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định
|
=
|
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (quy định tại các điểm a, b,
c, và d khoản 8 này)
|
x
|
Tổng
số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
|
8.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch
công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm
việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, hoặc chuyển ngành đi học,
hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu quy định tại
khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thì cách tính lương hưu thực hiện
như sau:
a) Được lấy mức
bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ
hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề đã hưởng chuyển đổi theo chế độ
tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời
điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
b) Trường hợp
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi mới
nghỉ hưu, mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn
mức lương hưu tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại
thời điểm chuyển ngành, thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại
thời điểm chuyển ngành chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và được
lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương
hưu.
Ví dụ 18: Đồng chí Nguyễn Văn
Trọng, sinh tháng 9/1948, là đại úy điều tra viên thuộc Phòng Cảnh sát điều
tra, Công an TP Hà Nội, có 14 năm 10 tháng được tính thâm niên nghề, được
chuyển ngành ra làm kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội, nghỉ việc
hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/10/2008; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
là 38 năm. Đồng chí Trọng có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5
năm cuối như sau (giả sử tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 10/2008
là 450.000 đ/tháng):
- Từ tháng
10/2003 đến tháng 9/2006 = 36 tháng, trong đó từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2004
hệ số lương cũ 5,18; chuyển đổi sang hệ số lương mới cả quá trình là 6,44:
450.000 đồng x
6,44 x 36 tháng = 104.328.000 đồng.
- Từ tháng
10/2006 đến tháng 9/2008 = 24 tháng hệ số lương mới 6,78:
450.000 đồng x
6,78 x 24 tháng = 73.224.000 đồng.
- Lương bình
quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu:
= 2.959.200
đồng/tháng.
- Phụ cấp thâm
niên nghề của đồng chí Trọng trước khi chuyển ngành được cộng vào mức bình quân
tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Đại úy có hệ số
lương cấp hàm bằng 5,40, tỷ lệ phụ cấp thâm niên nghề được tính là:
450.000 đồng x
5,40 x 14% = 340.200 đồng.
- Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:
2.959.200 đồng
+ 340.200 đồng = 3.299.400 đồng/tháng.
- Lương hưu hằng
tháng của đồng chí Trọng là:
3.229.400 đồng
x 75% = 2.474.550 đồng/tháng.
Ví dụ 19: Đồng chí Lê Văn Kim,
sinh tháng 4/1955, nguyên thiếu tá, trợ lý Tòa án Quân sự Trung ương, có 20 năm
7 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành tháng 8/2000 ra làm Thẩm phán tòa
án huyện Đông Anh, TP Hà Nội, có 35 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tháng
4/2015 nghỉ hưởng chế độ hưu trí. Đồng chí Kim có mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi
nghỉ hưu như sau:
- Trước khi
chuyển ngành:
+ Từ tháng
9/1995 đến tháng 7/1999 = 47 tháng, đại úy, hệ số lương cũ 4,15 chuyển đổi hệ
số lương mới 5,40; thâm niên nghề 19%:
450.000 đồng x
5,40 x 1,19 x 47 tháng = 135.909.900 đồng.
+ Từ tháng
8/1999 đến tháng 8/2000 = 13 tháng, thiếu tá, hệ số lương cũ 4,80, chuyển đổi
hệ số lương mới 6,0; thâm niên nghề 20%.
450.000 đồng x
6,0 x 1,20 x 13 tháng = 42.120.000 đồng.
+ Lương bình
quân trước khi chuyển ngành:
= 2.967.165 đồng/tháng.
- Trước khi
nghỉ hưu
Giả sử mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng chí Kim
là: 1.933.909 đồng/tháng.
- Phụ cấp thâm
niên nghề trước khi chuyển ngành, chuyển đổi theo quy định tiền lương mới:
450.000 đồng x
6,0 x 20% = 540.000 đồng.
Tổng cộng:
1.933.909 đồng + 540.000 đồng = 2.473.909 đồng/tháng.
Như vậy, mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của đồng chí
Kim tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí Kim được lấy mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành là 2.967.165
đồng/tháng để làm cơ sở tính lương hưu.
9.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nếu còn thiếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng đủ điều kiện hưu trí thì được
đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, để giải quyết chế độ
hưu trí hằng tháng khi nghỉ việc theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và khoản 7
Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cho các trường hợp sau:
a) Đủ 55 tuổi
đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng
thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Đủ 50 tuổi
đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ và đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên; hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội.
c) Đủ 5 năm
tuổi quân hoặc 5 năm thâm niên nghề trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời)
nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ thời gian phục vụ trong quân
đội, công an, cơ yếu 25 năm đối với nam và 20 năm đối với nữ;
d) Đủ 50 tuổi
đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội;
đ) Đủ 15 năm
làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bị suy giảm khả
năng lao động 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời nhưng còn thiếu tối đa
không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
e) Bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, còn thiếu
tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
g) Mức đóng bảo
hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá 6 tháng) vào quỹ hưu
trí, tử tuất thực hiện theo quy định cụ thể tại điểm 2, Phần B Thông tư này.
Ví dụ 20: Đồng chí Đỗ Thị Hải,
sinh tháng 5/1960, nhân viên mã hóa, thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Tháng 5/2010
cơ quan cho nghỉ việc với 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đồng chí Hải có
nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội 5 tháng cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội để được hưởng chế độ hưu trí. Khi đó, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
đồng ý cho đồng chí Hải đóng bảo hiểm xã hội bằng (6% + 12%) x 5 tháng theo mức
tiền lương tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 4/2010). Từ tháng 5/2010
đồng chí Hải (đủ 50 năm tuổi đời) được hưởng lương hưu hằng tháng.
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
1.
Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm chết. Tiền
lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.
2.
Trợ cấp tuất hằng tháng đối với con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP là con đang học ở các trường
phổ thông, các trường, lớp đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc dạy nghề quốc lập, dân lập, tư thục.
3.
Đối với thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại khoản 2, Điều 37
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP bị suy giảm khả năng lao động thì phải do thủ trưởng
đơn vị quản lý trực tiếp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
bị chết giới thiệu đi giám định y khoa tại địa phương nơi thân nhân cư trú.
Thời hạn giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động trong vòng 6
tháng kể từ khi quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chết.
Nếu Hội đồng Giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng sau khi người lao động
chết.
4.
Toàn bộ thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu có thu nhập hằng
tháng bằng mức lương tối thiểu chung trở lên thì không hưởng tiền tuất hằng
tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, do một người đại diện đứng tên nhận.
5.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội nếu còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội mà bị chết, nếu thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và
có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp bảo
hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, để giải quyết trợ cấp tuất hằng
tháng theo quy định tại Điều 37 và khoản 7 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
(kể cả với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội).
Ví dụ 21: Đồng chí Trần Văn
Đồng, đại úy, nhập ngũ tháng 11/1992, chức vụ đại đội trưởng, chết tháng
4/2007, có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội là 14 năm 6 tháng, gia đình
có nguyện vọng xin đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 6 tháng còn thiếu (đủ
15 năm) để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Cách tính như sau:
- Thay người sử
dụng lao động đóng 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất:
450.000 đồng x
(5,40 + 0,30) x 1,14% x 11% x 6 tháng = 1.929.906 đồng
- Cá nhân đóng
5%:
450.000 đồng x
(5,40 + 0,30) x 1,14 x 5% x 6 tháng = 877.230 đồng
Tổng số tiền
thân nhân đồng chí Đồng phải đóng là:
1.929.906 đồng
+ 877.230 đồng = 2.807.136 đồng.
- Thân nhân
đồng chí Đồng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng 5/2007 trở đi.
6.
Những trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần và mức hưởng như sau:
a) Người lao
động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần mà chết, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một
lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;
b) Người lao
động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi ro, kể
cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội,
thì mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;
c) Người chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro
nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị
lần đầu, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng, thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần
thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;
d) Người lao
động đã nghỉ việc, đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đang hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên mà chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần bằng 3 tháng mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng
trước khi chết;
đ) Người đang
hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ
điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức
trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP.
7.
Tiền tuất một lần đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 6
nêu trên có mức thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội trước khi chết.
8.
Người vừa hưởng chế độ hưu trí, vừa hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng mà chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo chế độ
của thân nhân người hưởng lương hưu chết.
9.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính trợ cấp
tuất một lần thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và
các khoản 7, 8, Mục IV, Phần A Thông tư này.
Đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ hưởng phụ cấp quân hàm, học sinh cơ yếu được đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã mà chết thì trợ cấp tuất một lần tính theo mức lương ấn định
bằng lương tối thiểu chung, nhưng mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng 3 tháng tiền
lương tối thiểu chung.
Ví dụ 22: Đồng chí thượng tá
Nguyễn Văn Bình nhập ngũ tháng 5/1976 chết tháng 10/2007, có 31 năm 6 tháng
đóng bảo hiểm xã hội, thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, diễn biến tiền lương tháng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để tính hưởng trợ cấp tuất một lần như sau;
- Từ tháng
11/2002 - 7/2005 là 33 tháng, trung tá, trong đó từ tháng 11/2002 đến 9/2004 hệ
số lương cũ 5,30, chuyển sang lương mới cả quá trình hệ số 6,60, thâm niên nghề
29%:
450.000 đồng x
6,60 x 1,29 x 33 tháng = 126.432.900 đồng
- Từ tháng
8/2005 - 10/2007 là 27 tháng, thượng tá, hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 31%:
450.000 đồng x
7,30 x 1,31 x 27 tháng = 116.190.450 đồng
Lương bình quân
5 năm cuối:
= 4.043.722
đồng/tháng.
Trợ cấp tuất 1
lần:
Ứng với 31 năm
đóng bảo hiểm xã hội:
4.043.722 đồng
x 31 năm x 1,5 tháng = 188.033.073 đồng.
Ứng với 6 tháng
lẻ đóng bảo hiểm xã hội:
4.043.722 đồng x
0,5 năm x 1,5 tháng = 3.032.791 đồng.
Tổng số tiền
trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Bình là:
188.033.073
đồng + 3.032.791 đồng = 191.065.864 đồng
Ví dụ 23: Đồng chí Nguyễn Văn
Hòa, nhập ngũ tháng 02/2004 có quá trình công tác như sau:
- Từ 02/2004 -
8/2004: Binh nhì, chiến sĩ.
- Từ 9/2004 -
1/2007: Học viên cao đẳng kỹ thuật Vinhem Pích.
- Từ 2/2007:
Thiếu úy, trợ lý quân khí Bộ CHQS tỉnh.
- Ngày
25/10/2007 bị ốm chết.
Cách tính mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp tuất một lần
như sau (tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng)
- Từ tháng
02/2004 - 01/2007 là 36 tháng
450.000 đồng x
36 tháng = 16.200.000 đồng.
- Từ tháng
02/2007 - 10/2007 là 9 tháng, hệ số lương = 3,50
450.000 đồng x 3,50
x 9 tháng = 14.175.000 đồng.
Lương bình
quân: = 675.000
đồng/tháng
Vì đồng chí Hòa
có 3 năm 9 tháng đóng BHXH nên trợ cấp tuất một lần được tính hưởng như người
có 4 năm chẵn đóng BHXH. Vì vậy, tiền tuất một lần của thân nhân đồng chí Hòa
là:
675.000đ x 04
năm x 1,5 tháng = 4.050.000 đồng.
Ví dụ 24: Đồng chí Vũ Văn Nam,
chiến sĩ công an, nhập ngũ tháng 02/2006, tháng 4/2007 bị tai nạn rủi ro chết,
mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội gồm: 450.000 đồng x 1,5 (tháng)
x 1,5 (năm) = 1.012.500 đồng, nhưng theo quy định tại khoản 1, Điều 40 Nghị
định 68/2007/NĐ-CP thì mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho
thân nhân đồng chí Nam
là:
450.000 đồng x
03 (tháng) = 1.350.000 đồng.
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 43 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP:
a) Đối với quân
nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo thang lương
bảng lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của mỗi
người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định ở từng giai đoạn.
b) Trường hợp
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được cơ quan, đơn vị, tổ
chức có thẩm quyền điều động, cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ
chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc tại các doanh nghiệp, liên doanh của
quân đội, công an, cơ yếu nhưng vẫn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ quản lý thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo
quy định tại khoản a nêu trên;
c) Đối với hạ
sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp, học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ
mật mã thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung
do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
2.
Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá 6 tháng)
vào quỹ hưu trí, tử tuất và mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với những
người ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân quy định tại khoản 7 và
khoản 10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Từ tháng
1/2007 đến tháng 12/2009 mức đóng:
5% + 11% = 16%
tiền lương tháng;
b) Từ tháng
01/2010 đến tháng 12/2011 mức đóng:
6% + 12% = 18%
tiền lương tháng;
c) Từ tháng
01/2012 đến tháng 12/2013 mức đóng:
7% + 13% = 20%
tiền lương tháng;
d) Từ tháng
01/2014 trở đi mức đóng:
8% + 14% = 22%
tiền lương tháng.
Ví dụ 25: Đồng chí Đỗ Thùy
Dương, thiếu tá, bác sỹ Bệnh viện 354, Tổng cục Hậu cần, tháng 7/2009 được phép
đi theo chế độ phu nhân tại Singapo đến hết tháng 6/2012 về nước. Đồng chí
Dương phải đóng bảo hiểm xã hội cho những tháng đi theo chế độ phu nhân cho Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (qua Bệnh viện 354) như sau:
- Từ tháng
7/2009 đến tháng 12/2009 = 06 tháng x 16% tiền lương thiếu tá;
- Từ tháng
01/2010 đến tháng 12/2011 = 24 tháng x 18% tiền lương thiếu tá;
- Từ tháng
01/2012 đến tháng 6/2012 = 06 tháng x 20% tiền lương thiếu tá.
3.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban
Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội
và hướng dẫn trong bộ, ngành mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả
các đối tượng đang phục vụ trong bộ, ngành mình trên cơ sở những quy định chung
và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng nộp toàn bộ số thu bảo
hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
quyết toán với các đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, ngành mình; hằng năm quyết
toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu bảo hiểm xã hội, chi các chế
độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và chi thường xuyên đặc thù, chi không thường xuyên
về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo
đúng các quy định hiện hành về tài chính bảo hiểm xã hội.
C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Trong thời gian người lao động được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài
theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy
định tại khoản 10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì không được hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trừ trường hợp nếu trước khi ra nước ngoài đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, thì vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp đó, thủ
tục hưởng theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngoài ra, được tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội với đơn vị quản lý trực tiếp trước khi đi cho quỹ hưu trí,
tử tuất tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi theo chế độ
tiền lương do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
2.
Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ từ 01/01/2007 trở về sau, hạ
sỹ quan, binh sỹ tại ngũ đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian là hạ sỹ
quan, binh sỹ hoặc thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển
tiếp sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trước hoặc sau ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
3.
Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2007
thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc
chế độ tử tuất từ ngày 01/01/2007 trở đi được áp dụng quy định tại Mục 4 và Mục
5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (bao gồm cả cách tính tỷ lệ % hưởng
lương hưu), tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo thang, bảng lương do Nhà nước
quy định được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải
quyết hưởng bảo hiểm xã hội.
4.
Người lao động nghỉ hưu hưởng mức lương hưu thấp quy định tại Điều 30 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP, nếu trước ngày 01/01/2007 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
(hoặc được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) khi chưa đủ 15 tuổi, thì tỷ lệ %
lương hưu được cộng do đi làm trước tuổi chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn tỷ lệ %
lương hưu phải trừ do nghỉ việc sớm hơn tuổi quy định. Cách tính bù trừ này chỉ
áp dụng đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi mà bị trừ tỷ lệ % lương hưu.
5.
Những trường hợp vừa hưởng chính sách ưu đãi người có công, vừa hưởng chính
sách bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 11 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
cụ thể như sau;
a) Người lao
động trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hoặc chết thuộc trường hợp được xác
định là tai nạn lao động, đồng thời được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là
thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ, thì ngoài
việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách Nhà nước bảo đảm,
vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và Mục 5
Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
b) Người lao
động bị thương hoặc bị chết do ốm đau, tai nạn thông thường được thực hiện chế
độ ốm đau hoặc tử tuất quy định tại Mục 1 và Mục 5 Chương II Nghị định số
68/2007/NĐ-CP. Trường hợp ốm đau, tai nạn ở những nơi khó khăn, gian khổ mà
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh, hoặc người hưởng chính sách
như thương binh, hoặc liệt sỹ, thì còn được hưởng chính sách ưu đãi người có
công do ngân sách Nhà nước bảo đảm;
c) Người lao
động khi phục viên, xuất ngũ mà đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hưởng chế độ bệnh binh, thì ngoài
việc được hưởng chế độ bệnh binh do ngân sách Nhà nước bảo đảm, vẫn được hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 32 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP.
6.
Người lao động bắt đầu hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 trở đi mà chưa được
thực hiện theo quy định tại Thông tư này, thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
nơi đối tượng cư trú hợp pháp giải quyết truy trả trợ cấp một lần, điều chỉnh
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định mới thì Bảo hiểm xã hội địa
phương nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào hồ sơ hiện đang quản lý để thực
hiện điều chỉnh.
7.
Việc tổ chức thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn cho phù hợp với đặc
điểm tổ chức của bộ, ngành mình, trên cơ sở quy định tại Nghị định số
152/2006/NĐ-CP và Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
8.
Các trường hợp đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 31/12/2006 trở về trước
thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo
quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn.
9.
Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu phục viên, xuất
ngũ, thôi việc về địa phương đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội
không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu
lực, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được nộp lại
số tiền trợ cấp đã nhận cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ
Công an, Bảo hiểm xã hội Ban cơ yếu Chính phủ, và được cơ quan đó xác nhận lại
và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên chính sổ bảo hiểm xã hội cũ.
10.
Người lao động đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công
an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, nếu sau đó tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được cộng
hai giai đoạn tham gia bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí
và tử tuất theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
11.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ hướng
dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2007.
Thông tư này
thay thế Thông tư số 29/LB-TT ngày 02/11/1995 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Quốc phòng, Nội vụ hướng dẫn một số điều thực hiện Điều lệ Bảo
hiểm xã hội với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ quân đội
nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày
15/7/1995 của Chính phủ. Thông tư số 270/2003/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày
07/11/2003 của liên Bộ Quốc phòng, Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội và
Thông tư số 299/2003/TT-BQP ngày 24/12/2003 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05/8/2003 của Chính phủ.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Thông tư này, nếu có vướng mắc,
các đơn vị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết, hướng dẫn bổ sung kịp
thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG Lê Bạch Hồng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC THƯỢNG TƯỚNG Nguyễn Khánh Toàn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG THƯỢNG TƯỚNG Nguyễn Văn Được |
PHỤ LỤC 1
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP THAI SẢN
- Nghỉ 7 ngày:
mức hưởng trợ cấp thai sản bằng 0,27 tháng lương bình quân.
- Nghỉ 10 ngày:
mức hưởng trợ cấp thai sản bằng 0,33 tháng lương bình quân.
- Nghỉ 15 ngày:
mức hưởng trợ cấp thai sản bằng 0,50 tháng lương bình quân.
- Nghỉ 20 ngày:
mức hưởng trợ cấp thai sản bằng 0,67 tháng lương bình quân.
- Nghỉ 40 ngày:
mức hưởng trợ cấp thai sản bằng 1,33 tháng lương bình quân.
- Nghỉ 50 ngày:
mức hưởng trợ cấp thai sản bằng 1,67 tháng lương bình quân.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
1. Bệnh bụi
phổi - Silic nghề nghiệp
2. Bệnh bụi
phổi Athet (Amiăng)
3. Bệnh bụi
phổi bông
4. Bệnh viêm
phế quản mãn tính nghề nghiệp
5. Bệnh nhiễm
độc chì và các hợp chất chì
6. Bệnh nhiễm
độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen
7. Bệnh nhiễm
độc thủy ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
8. Bệnh nhiễm
độc mangan và các hợp chất của mangan
9. Bệnh nhiễm
độc TNT (trinitro toluen)
10. Bệnh nhiễm
độc asen và các chất asen nghề nghiệp
11. Nhiễm độc
chất Nicotin nghề nghiệp
12. Bệnh nhiễm
độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
13. Bệnh do
quang tuyến X và các chất phóng xạ
14. Bệnh điếc
do tiếng ồn
15. Bệnh rung
chuyển nghề nghiệp
16. Bệnh giảm
áp mãn tính nghề nghiệp
17. Bệnh sạm da
nghề nghiệp
18. Bệnh loét da,
loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
19. Bệnh lao
nghề nghiệp
20. Bệnh viêm
gan virut nghề nghiệp
21. Bệnh do
xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp
22. Bệnh hen
phế quản nghề nghiệp
23. Bệnh nhiễm
độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
24. Bệnh nốt
dầu nghề nghiệp
25. Bệnh viêm
loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.
PHỤ LỤC 3
TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP MỘT LẦN
a) Mức trợ cấp
một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động
Mức
suy giảm KNLĐ
|
Mức
trợ cấp một lần
|
Mức
suy giảm KNLĐ
|
Mức
trợ cấp một lần
|
5%
|
0,5 tháng
lương tối thiểu
|
18%
|
11,5 tháng
lương tối thiểu
|
6%
|
5,5 tháng
lương tối thiểu
|
19%
|
12 tháng
lương tối thiểu
|
7%
|
6 tháng lương
tối thiểu
|
20%
|
12,5 tháng
lương tối thiểu
|
8%
|
6,5 tháng
lương tối thiểu
|
21%
|
13 tháng
lương tối thiểu
|
9%
|
7 tháng lương
tối thiểu
|
22%
|
13,5 tháng
lương tối thiểu
|
10%
|
7,5 tháng
lương tối thiểu
|
23%
|
14 tháng
lương tối thiểu
|
11%
|
8 tháng lương
tối thiểu
|
24%
|
14,5 tháng
lương tối thiểu
|
12%
|
8,5 tháng
lương tối thiểu
|
25%
|
15 tháng
lương tối thiểu
|
13%
|
9 tháng lương
tối thiểu
|
26%
|
15,5 tháng
lương tối thiểu
|
14%
|
9,5 tháng
lương tối thiểu
|
27%
|
16 tháng
lương tối thiểu
|
15%
|
10 tháng
lương tối thiểu
|
28%
|
16,5 tháng
lương tối thiểu
|
16%
|
10,5 tháng
lương tối thiểu
|
29%
|
17 tháng
lương tối thiểu
|
17%
|
11 tháng
lương tối thiểu
|
30%
|
17,5 tháng
lương tối thiểu
|
b) Trợ cấp một lần tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội.
Số
năm đóng BHXH
|
Mức
trợ cấp
|
Số
năm đóng BHXH
|
Mức
trợ cấp
|
1 năm trở xuống
|
0,5 tháng
|
Đủ 21 năm
|
6,5 tháng
|
Đủ 2 năm
|
0,8 tháng
|
Đủ 22 năm
|
6,8 tháng
|
Đủ 3 năm
|
1,1 tháng
|
Đủ 23 năm
|
7,1 tháng
|
Đủ 4 năm
|
1,4 tháng
|
Đủ 24 năm
|
7,4 tháng
|
Đủ 5 năm
|
1,7 tháng
|
Đủ 25 năm
|
7,7 tháng
|
Đủ 6 năm
|
2,0 tháng
|
Đủ 26 năm
|
8,0 tháng
|
Đủ 7 năm
|
2,3 tháng
|
Đủ 27 năm
|
8,3 tháng
|
Đủ 8 năm
|
2,6 tháng
|
Đủ 28 năm
|
8,6 tháng
|
Đủ 9 năm
|
2,9 tháng
|
Đủ 29 năm
|
8,9 tháng
|
Đủ 10 năm
|
3,2 tháng
|
Đủ 30 năm
|
9,2 tháng
|
Đủ 11 năm
|
3,5 tháng
|
Đủ 31 năm
|
9,5 tháng
|
Đủ 12 năm
|
3,8 tháng
|
Đủ 32 năm
|
9,8 tháng
|
Đủ 13 năm
|
4,1 tháng
|
Đủ 33 năm
|
10,1 tháng
|
Đủ 14 năm
|
4,4 tháng
|
Đủ 34 năm
|
10,4 tháng
|
Đủ 15 năm
|
4,7 tháng
|
Đủ 35 năm
|
10,7 tháng
|
Đủ 16 năm
|
5,0 tháng
|
Đủ 36 năm
|
11 tháng
|
Đủ 17 năm
|
5,3 tháng
|
Đủ 37 năm
|
11,3 tháng
|
Đủ 18 năm
|
5,6 tháng
|
Đủ 38 năm
|
11,6 tháng
|
Đủ 19 năm
|
5,9 tháng
|
Đủ 39 năm
|
11,9 tháng
|
Đủ 20 năm
|
6,2 tháng
|
Đủ 40 năm
|
12,2 tháng
|
Tiếp tục như vậy, cứ thêm một năm (Đủ 12
tháng) đóng BHXH cộng thêm: 0,3 tháng lương…
|
PHỤ LỤC 4
MỨC TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG BỆNH NGHỀ
NGHIỆP HẰNG THÁNG
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động:
Mức
suy giảm KNLĐ
|
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
Mức
suy giảm KNLĐ
|
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
31%
|
30% mức lương
tối thiểu chung
|
66%
|
100% mức
lương tối thiểu chung
|
32%
|
32% mức lương
tối thiểu chung
|
67%
|
102% mức
lương tối thiểu chung
|
33%
|
34% mức lương
tối thiểu chung
|
68%
|
104% mức
lương tối thiểu chung
|
34%
|
36% mức lương
tối thiểu chung
|
69%
|
106% mức
lương tối thiểu chung
|
35%
|
38% mức lương
tối thiểu chung
|
70%
|
108% mức
lương tối thiểu chung
|
36%
|
40% mức lương
tối thiểu chung
|
71%
|
110% mức
lương tối thiểu chung
|
37%
|
42% mức lương
tối thiểu chung
|
72%
|
112% mức
lương tối thiểu chung
|
38%
|
44% mức lương
tối thiểu chung
|
73%
|
114% mức
lương tối thiểu chung
|
39%
|
46% mức lương
tối thiểu chung
|
74%
|
116% mức
lương tối thiểu chung
|
40%
|
48% mức lương
tối thiểu chung
|
75%
|
118% mức
lương tối thiểu chung
|
41%
|
50% mức lương
tối thiểu chung
|
76%
|
120% mức
lương tối thiểu chung
|
42%
|
52% mức lương
tối thiểu chung
|
77%
|
122% mức
lương tối thiểu chung
|
43%
|
54% mức lương
tối thiểu chung
|
78%
|
124% mức
lương tối thiểu chung
|
44%
|
56% mức lương
tối thiểu chung
|
79%
|
126% mức
lương tối thiểu chung
|
45%
|
58% mức lương
tối thiểu chung
|
80%
|
128% mức
lương tối thiểu chung
|
46%
|
60% mức lương
tối thiểu chung
|
81%
|
130% mức
lương tối thiểu chung
|
47%
|
62% mức lương
tối thiểu chung
|
82%
|
132% mức
lương tối thiểu chung
|
48%
|
64% mức lương
tối thiểu chung
|
83%
|
134% mức
lương tối thiểu chung
|
49%
|
66% mức lương
tối thiểu chung
|
84%
|
136% mức
lương tối thiểu chung
|
50%
|
68% mức lương
tối thiểu chung
|
85%
|
138% mức
lương tối thiểu chung
|
51%
|
70% mức lương
tối thiểu chung
|
86%
|
140% mức
lương tối thiểu chung
|
52%
|
72% mức lương
tối thiểu chung
|
87%
|
142% mức
lương tối thiểu chung
|
53%
|
74% mức lương
tối thiểu chung
|
88%
|
144% mức
lương tối thiểu chung
|
54%
|
76% mức lương
tối thiểu chung
|
89%
|
146% mức
lương tối thiểu chung
|
55%
|
78% mức lương
tối thiểu chung
|
90%
|
148% mức
lương tối thiểu chung
|
56%
|
80% mức lương
tối thiểu chung
|
91%
|
150% mức
lương tối thiểu chung
|
57%
|
82% mức lương
tối thiểu chung
|
92%
|
152% mức
lương tối thiểu chung
|
58%
|
84% mức lương
tối thiểu chung
|
93%
|
154% mức
lương tối thiểu chung
|
59%
|
86% mức lương
tối thiểu chung
|
94%
|
156% mức
lương tối thiểu chung
|
60%
|
88% mức lương
tối thiểu chung
|
95%
|
158% mức
lương tối thiểu chung
|
61%
|
90% mức lương
tối thiểu chung
|
96%
|
160% mức
lương tối thiểu chung
|
62%
|
92% mức lương
tối thiểu chung
|
97%
|
162% mức
lương tối thiểu chung
|
63%
|
94% mức lương
tối thiểu chung
|
98%
|
164% mức
lương tối thiểu chung
|
64%
|
96% mức lương
tối thiểu chung
|
99%
|
166% mức
lương tối thiểu chung
|
65%
|
98% mức lương
tối thiểu chung
|
100%
|
168% mức
lương tối thiểu chung
|
b) Mức trợ cấp hằng tháng tính theo số năm đã
đóng BHXH:
Số
năm đóng BHXH
|
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
Số
năm đóng BHXH
|
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
1 năm trở xuống
|
0,5% tháng
|
Đủ 21 năm
|
6,5% tháng
|
Đủ 2 năm
|
0,8% tháng
|
Đủ 22 năm
|
6,8% tháng
|
Đủ 3 năm
|
1,1% tháng
|
Đủ 23 năm
|
7,1% tháng
|
Đủ 4 năm
|
1,4% tháng
|
Đủ 24 năm
|
7,4% tháng
|
Đủ 5 năm
|
1,7% tháng
|
Đủ 25 năm
|
7,7% tháng
|
Đủ 6 năm
|
2,0% tháng
|
Đủ 26 năm
|
8,0% tháng
|
Đủ 7 năm
|
2,3% tháng
|
Đủ 27 năm
|
8,3% tháng
|
Đủ 8 năm
|
2,6% tháng
|
Đủ 28 năm
|
8,6% tháng
|
Đủ 9 năm
|
2,9% tháng
|
Đủ 29 năm
|
8,9% tháng
|
Đủ 10 năm
|
3,2% tháng
|
Đủ 30 năm
|
9,2% tháng
|
Đủ 11 năm
|
3,5% tháng
|
Đủ 31 năm
|
9,5% tháng
|
Đủ 12 năm
|
3,8% tháng
|
Đủ 32 năm
|
9,8% tháng
|
Đủ 13 năm
|
4,1% tháng
|
Đủ 33 năm
|
10,1% tháng
|
Đủ 14 năm
|
4,4% tháng
|
Đủ 34 năm
|
10,4% tháng
|
Đủ 15 năm
|
4,7% tháng
|
Đủ 35 năm
|
10,7% tháng
|
Đủ 16 năm
|
5,0% tháng
|
Đủ 36 năm
|
11% tháng
|
Đủ 17 năm
|
5,3% tháng
|
Đủ 37 năm
|
11,3% tháng
|
Đủ 18 năm
|
5,6% tháng
|
Đủ 38 năm
|
11,6% tháng
|
Đủ 19 năm
|
5,9% tháng
|
Đủ 39 năm
|
11,9% tháng
|
Đủ 20 năm
|
6,2% tháng
|
Đủ 40 năm
|
12,2% tháng
|
Tiếp tục như vậy, cứ thêm một năm (đủ 12
tháng) đóng BHXH cộng thêm: 0,3% tháng lương…
|