Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 03/2007/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm
2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 152/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây được viết là
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP), Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều
2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động;
c) Người lao động, xã
viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động
từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã;
d) Công nhân quốc phòng,
công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
đ) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và
điểm d khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn
hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước;
e) Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
- Hợp đồng với tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức
thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu,
trúng thầu công trình ở nước ngoài;
- Hợp đồng cá nhân.
Đối
tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu tại khoản này sau đây gọi chung là
người lao động. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại điểm e khoản này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất không bao
gồm người lao động làm việc theo hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu,
trúng thầu công trình ở nước ngoài.
2.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 3
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP bao gồm:
a) Doanh nghiệp thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Các Công ty nhà nước
thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp;
c)
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
d)
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
đ)
Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
e)
Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục- đào tạo; y tế; văn
hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
g)
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
h)
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động theo
quy định của pháp luật lao động;
i)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
B. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
I- CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo thời gian quy định tại Điều 9 và Điều 10
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau
|
=
|
Tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 75% x
|
Số ngày nghỉ việc được
hưởng chế độ ốm đau
|
26 ngày
|
- Số
ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với các bệnh cần
chữa trị dài ngày
|
=
|
Tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x
|
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
|
x
|
Số ngày nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau
|
26 ngày
|
Trong
đó:
- Tỷ
lệ hưởng chế độ ốm đau:
+ Bằng 75% với thời gian tối đa là 180 ngày trong
một năm;
+ Bằng 65% đối với trường
hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày
trong một năm mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 45% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày
trong một năm mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm.
- Số ngày nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày sau 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị mà khi tính có mức hưởng chế độ ốm
đau trong tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương
tối thiểu chung.
3. Thời gian người lao động
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả
người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong
tháng đó. Thời gian này không tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
II- CHẾ ĐỘ THAI SẢN
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Lao
động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải
đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường
hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ
ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính
vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví
dụ 1: Chị A sinh con vào ngày 13/01/2007,
khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 01/2006 đến
tháng 12/2006, nếu trong khoảng thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 6 tháng trở lên thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví
dụ 2: Chị B nghỉ việc vào tháng 8/2007 và sinh con vào ngày 16/12/2007, khoảng
thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 01/2007 đến tháng
12/2007, nếu trong khoảng thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6
tháng trở lên thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Lao động nữ được nghỉ việc 5 tháng khi sinh con quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được áp dụng kể cả trường hợp làm
nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a)
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Mức
hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của mẹ.
b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã
hội hoặc chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha nghỉ việc chăm sóc con
được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ
thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của cha.
4. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ
sở tính hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 16 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
được hướng dẫn như sau:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương,
tiền công của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Ví
dụ 3: Chị C sinh con vào ngày 5/2/2007, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như
sau:
- Từ tháng 8/2006 đến tháng 9/2006 (2 tháng) đóng
bảo hiểm xã hội với mức lương 900.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 10/2006 đến tháng 01/2007 (4 tháng) đóng
bảo hiểm xã hội với mức lương 1.200.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề
trước khi nghỉ việc
|
=
|
(900.000 x 2) + (1.200.000
x 4)
|
= 1.100.000 đồng/tháng
|
6
|
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C là 1.100.000
đồng/tháng.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa
đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo,
hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai là mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đó đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản khi
đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các
biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội, thì lấy mức
tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó để làm cơ sở tính
hưởng chế độ.
Ví dụ 4: Chị D bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội
tháng 5/2007, đi đặt vòng tránh thai vào ngày 21/5/2007, mức tiền lương tháng
5/2007 là 1.500.000 đồng. Chị D được lấy mức tiền lương tháng 5/2007 (1.500.000
đồng) để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai.
5. Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
a) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám
thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh
thai được tính theo công thức sau:
Mức hưởng khi nghỉ việc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai
chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai
|
=
|
Mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 100% x
|
Số ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản
|
26 ngày
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc được tính như quy định tại
khoản 4 Mục này.
- Số ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Riêng đối với thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ khi khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc sinh con
hoặc nghỉ việc nuôi con nuôi được tính theo công thức sau:
Mức hưởng khi nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con nuôi
|
=
|
Mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x
|
Số tháng nghỉ sinh con hoặc nghỉ nuôi con nuôi theo chế độ
|
6. Trong thời gian lao động
nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nếu không hưởng tiền lương, tiền công tháng
thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
III- CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2
và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a)
Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc bao gồm:
-
Tai nạn xảy ra trong lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ
được phân công;
-
Tai nạn trong thời gian ngừng việc giữa giờ do nhu cầu sinh hoạt đã được chế
độ, nội quy quy định như vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
-
Tai nạn trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, trong
thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc.
b)
Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc
theo yêu cầu của người sử dụng lao động mà các công việc đó gắn liền với việc
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động được phân công.
c)
Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng
thời gian và tuyến đường mà hằng ngày, người lao động vẫn thường xuyên đi và về
từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại.
2. Trợ cấp một lần quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP được tính theo công thức sau:
Mức
trợ cấp một lần
|
=
|
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH
|
=
|
{5
x Lmin + (m – 5) x 0,5 x Lmin } + {0,5 x L + (t – 1) x
0,3 x L}
|
Trong
đó:
- Lmin
: mức lương tối thiểu chung.
- m
: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số
tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L
: mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc để điều trị. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong
tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của chính tháng đó.
- t
: số năm đóng bảo hiểm xã hội. Một năm tính đủ 12 tháng, không kể năm đầu đóng
bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 1: Ông Đ bị tai nạn lao động tháng 8/2007. Sau khi điều trị ổn định tại bệnh
viện, ông Đ được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Ông Đ có
10 năm đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 7/2007
là 1.200.000 đồng. Ông Đ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần
với mức trợ cấp được tính như sau:
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
= 5
x 450.000 + (20 – 5) x 0,5 x 450.000
|
= 5.625.000 (đồng)
|
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội
|
= 0,5 x
1.200.000 + (10 – 1) x 0,3 x 1.200.000
|
= 3.840.000 (đồng)
|
Mức trợ cấp một lần của
ông Đ là:
5.625.000 đồng +
3.840.000 đồng = 9.465.000 (đồng)
3. Trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP được tính theo công thức sau:
Mức
trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH
|
=
|
{0,3
x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t-1) x
0,003 x L}
|
Trong đó:
- Lmin : mức
lương tối thiểu chung.
- m : mức suy giảm khả
năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤
100).
- L : mức tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham
gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
chính tháng đó.
- t
: số năm đóng bảo hiểm xã hội. Một năm tính đủ 12 tháng, không kể năm đầu đóng
bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 2: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông tháng 5/2007. Sau khi điều
trị ổn định tại bệnh viện, ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao
động là 40%. Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội tháng 4/2007 là 1.400.000 đồng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai
nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
Mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
=
|
0,3 x 450.000 + (40 – 31) x 0,02 x 450.000
|
=
|
216.000 (đồng/tháng)
|
Mức
trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội
|
=
|
0,005 x 1.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 1.400.000
|
=
|
53.200
(đồng/tháng)
|
Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
216.000 đồng/tháng + 53.200 đồng/tháng = 269.200
(đồng/tháng)
4. Thời điểm hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động điều trị
nội trú được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
Trường hợp người lao động không điều trị nội trú thì
thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa.
IV- CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1. Công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP bao gồm:
- Khai thác than;
- Vận tải than, đất, đá;
- Vận hành máy khoan;
- Nổ mìn;
- Đào hầm lò để khai thác than.
2. Người lao động bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên, nghỉ việc hưởng lương hưu quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP, bao gồm các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm
việc trong các cơ sở y tế dân y và lực lượng vũ trang, cơ sở chữa bệnh được
thành lập theo quy định tại Điều 26 Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02
tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành chính hoặc
trong cơ sở cai nghiện ma tuý;
- Cán bộ, công chức là thành viên tổ công tác cai
nghiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002
của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
- Cán bộ, công chức chuyên trách phòng, chống tệ nạn
xã hội.
3. Mức lương hưu hằng tháng
và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 28 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng
45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ 1: Ông G nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60
tuổi, có 20 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 20 năm 7
tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã
hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 21 năm.
- 15
năm đầu tính bằng 45%;
- Từ
năm thứ 16 đến năm thứ 21 là 6 năm, tính thêm: 6 x 2% = 12%;
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G là: 45%
+ 12% = 57%.
Ví
dụ 2: Ông H nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 35 năm đóng bảo hiểm
xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- 15
năm đầu tính bằng 45%;
- Từ
năm thứ 16 đến năm thứ 35 là 20 năm, tính thêm: 20 x 2% = 40%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 40% = 85%;
Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông H chỉ tính bằng 75%.
Ví
dụ 3: Bà K nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi, có 20 năm 5 tháng đóng bảo
hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- Số
năm đóng bảo hiểm xã hội của bà K là 20 năm 5 tháng, số tháng lẻ 5 tháng được
tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của bà
K là 20,5 năm.
- 15
năm đầu tính bằng 45%;
- Từ
năm thứ 16 đến năm thứ 20,5 là 5,5 năm, tính thêm: 5,5 x 3% = 16,5%;
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K là: 45%
+ 16,5% = 61,5%.
Ví
dụ 4: Bà L nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi, có 30 năm đóng bảo hiểm xã
hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- 15
năm đầu tính bằng 45%;
- Từ
năm thứ 16 đến năm thứ 30 là 15 năm, tính thêm: 15 x 3% = 45%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 45% = 90%;
Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà L chỉ tính bằng 75%.
b)
Mức lương hưu hằng tháng theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được
hướng dẫn như sau:
- Tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng đối với người nghỉ hưu trước tuổi được tính như quy
định tại điểm a khoản này. Nhưng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì tỷ lệ hưởng
lương hưu giảm đi 1%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ thì được tính tròn
thêm một tuổi.
-
Đối với người nghỉ hưu theo khoản 1 Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì lấy
mốc tuổi 60 đối với nam và tuổi 55 đối với nữ để tính số năm nghỉ hưu trước
tuổi quy định.
- Đối
với người nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì lấy mốc
tuổi 55 đối với nam và tuổi 50 đối với nữ để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi
quy định.
Ví
dụ 5: Ông M làm việc trong điều kiện bình thường, có 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu khi 50 tuổi 3
tháng.
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông M được tính bằng 55%;
-
Ông M nghỉ việc hưởng lương hưu khi 50 tuổi 3 tháng, như vậy tuổi nghỉ hưu của
ông M được tính là 51 tuổi, ông M nghỉ hưu trước tuổi 60 là 9 năm nên tỷ lệ
hưởng lương hưu tính giảm 9%;
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông M là 55% - 9% = 46%.
Ví
dụ 6: Bà N làm việc trong điều kiện bình thường, có 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu khi 50 tuổi.
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà N được tính bằng 60%;
- Bà
N nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 5 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính
giảm 5%;
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà N là 60% - 5% = 55%.
Ví
dụ 7: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 50 tuổi. Ông Q có 15 năm làm công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27
năm đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q được tính bằng 69%;
-
Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 5 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu
tính giảm 5%;
- Tỷ
lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% - 5% = 64%.
c)
Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tích số của tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng với mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau khi tính cụ thể mà mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức lương
tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung.
d)
Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 28
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP.
Ví
dụ 8: Ông P nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 35 năm 2 tháng đóng
bảo hiểm xã hội, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông P
là 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông P được
tính là 35 năm, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của ông P là:
(35
– 30) x 0,5 x 1.800.000 = 4.500.000 (đồng)
Ví
dụ 9: Bà Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi, có 26 năm 10 tháng đóng
bảo hiểm xã hội, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bà Q
là 1.050.000 đồng/tháng. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Q được tính tròn
là 27 năm, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của bà Q là:
(27
– 25) x 0,5 x 1.050.000 = 1.050.000 (đồng)
Ví
dụ 10: Bà S nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi, có 27 năm 4 tháng đóng
bảo hiểm xã hội, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bà S
là 1.450.000 đồng/tháng. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà S được tính là
27,5 năm, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của bà S là:
(27,5
– 25) x 0,5 x 1.450.000 = 1.812.500 (đồng)
4. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương
hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao
động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương này quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và
điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl =
|
Tổng số tiền lương tháng
đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
60 tháng
|
b)
Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng
12 năm 2000:
Mbqtl =
|
Tổng số tiền lương tháng
đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
72 tháng
|
c)
Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:
Mbqtl =
|
Tổng số tiền lương tháng
đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
96 tháng
|
d)
Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007
trở đi:
Mbqtl =
|
Tổng số tiền lương tháng
đóng BHXH của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
120 tháng
|
Trong
đó:
Mbqtl:
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp quân hàm,
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này được tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tính mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định quy định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn
như sau:
Mbqtl =
|
Tổng số tiền lương, tiền
công của các tháng đóng BHXH
|
Tổng số tháng đóng BHXH
|
6. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo điểm c
khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
được hướng dẫn như sau:
Mbqtl =
|
Tổng số tiền lương tháng
đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
|
+
|
Tổng số tiền lương, tiền
công của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định
|
Tổng số tháng đóng BHXH
|
Trong
đó:
a) Tổng số
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại
khoản 4 Mục này.
b)
Trường hợp người lao động có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của mỗi giai đoạn được tính như quy định tại điểm a nêu trên.
Tổng số tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các giai đoạn.
7. Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng quy định
tại Điều 33 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a)
Thời điểm tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được
tính từ tháng liền kề với tháng người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh
trái phép hoặc bị toà án tuyên bố là mất tích.
b)
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP.
V- CHẾ
ĐỘ TỬ TUẤT
1. Khi tính mức trợ cấp tuất một lần quy định tại khoản 1 Điều 39, nếu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ, thì được tính như quy định tại khoản 5
Điều 28 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương
hưu chết quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng
dẫn như sau:
Nếu chết từ tháng thứ 3 trở đi,
mức trợ cấp tuất một lần được tính theo công thức sau:
Mức
trợ cấp tuất một lần đối với người đang hưởng lương hưu chết
|
= 48 x Lh –
( t – 2 ) x 0,5 x Lh
|
Trong
đó:
Lh
: mức lương hưu đang hưởng;
t : số tháng đã hưởng lương hưu.
Trường hợp mức trợ cấp tuất một
lần thấp hơn 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết thì mức trợ cấp tuất
một lần được tính bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.
3. Người hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng nghỉ việc chưa nhận bảo hiểm xã hội
một lần, khi chết nếu không đủ điều kiện hưởng tiền tuất hằng tháng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 36 hoặc đủ điều kiện hưởng tiền tuất hằng tháng nhưng
không có thân nhân thuộc diện hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2
Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần. Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP.
4. Thân nhân của các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 nếu bị suy giảm khả năng lao động thì việc
giám định mức suy giảm khả năng lao động xét hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo
quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP do tổ chức bảo hiểm xã
hội giới thiệu. Thời hạn giới thiệu giám định mức suy giảm khả năng lao động
trong vòng 2 tháng kể từ khi người lao động bị chết.
5. Người vừa hưởng chế độ
hưu trí, vừa hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi
chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất như người đang hưởng lương hưu
chết.
C. QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 43 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của người sử dụng lao động với tổ
chức bảo hiểm xã hội được thực hiện mỗi quý một lần.
Trường
hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền được giữ lại, thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm trả lại quỹ bảo hiểm xã hội số dư chênh lệch vào tháng đầu quý
sau. Trường hợp số tiền được quyết toán lớn hơn số tiền được giữ lại thì tổ
chức bảo hiểm xã hội cấp bù số dư chênh lệch vào tháng đầu quý sau.
Trong
trường hợp số tiền chi trả chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động vượt
nhiều so với số tiền được giữ lại trong quý, thì người sử dụng lao động chủ
động quyết toán sớm hơn với tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại Điều 44 Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a)
Các trường hợp được tạm dừng đóng quy định tại khoản 1 Điều 44 là những trường
hợp do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa hoặc lý do bất khả kháng khác mà
người sử dụng lao động buộc phải tạm thời thu hẹp sản xuất, tạm dừng sản xuất
kinh doanh, giảm chỗ làm việc.
b)
Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội nếu có một trong các
điều kiện sau:
- Số
lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc chiếm từ
50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh
doanh.
Việc
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương
quản lý do cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với
các doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành xác định.
- Bị
thiệt hại trên 50% tổng số giá trị tài sản do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,
mất mùa hoặc lý do bất khả kháng khác gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
Việc
xác định điều kiện về giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài
chính địa phương xác định; đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương
quản lý do cơ quan tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định.
Giá
trị tài sản thiệt hại được tính so với giá trị tài sản của năm liền kề trước
đó.
c)
Việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của người sử dụng lao động được
xem xét giải quyết trên cơ sở người sử dụng lao động có văn bản đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP.
3. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định
tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Người
lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu
chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 tháng
lương tối thiểu chung (hiện nay là 450.000 đồng/tháng; tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa bằng 9.000.000 đồng/tháng). Khi Chính phủ
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi theo quy định trên.
Ví
dụ 1: Ông T làm việc tại Công ty sản xuất linh kiện máy tính, tại thời điểm
tháng 2/2007 có mức lương là 9.500.000 đồng/tháng. Trường hợp này, tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông T là 9.000.000 đồng/tháng.
Ví
dụ 2: Ông U làm việc ở doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, có tiền lương ghi
trong hợp đồng lao động là 700 USD/tháng, tháng 1/2007 tiền lương thực nhận của
ông U là 11.270.700 đồng/tháng (tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 02 tháng 01
năm 2007 là 16.101 đồng/1 USD). Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông U
là 9.000.000 đồng.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thuộc các chức danh quy
định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp có hưởng tiền lương, tiền công hoặc
các chức danh quản lý, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, tiền công quy
định theo Luật Hợp tác xã thì được áp dụng các quy định của Thông tư này.
2. Cán bộ chuyên trách cấp xã đang tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội hằng tháng
theo quy định tại khoản 6 Điều 58 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì mức đóng hằng
tháng từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 là 16% và từ tháng 01 năm 2010
đến tháng 12 năm 2011 là 18% trên mức lương tháng trước khi thôi đảm nhiệm chức
vụ cho đến khi đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55
tuổi đối với nữ để hưởng chế độ hưu trí.
3. Người lao động nghỉ việc
theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2002 của Chính phủ có đủ 15
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, còn thiếu tối đa 5 năm thì đủ tuổi nghỉ hưu
và đang tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 7 Điều
58 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP thì mức đóng hằng tháng của người lao động từ
tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 là 16% và từ tháng 01 năm 2010 đến
tháng 12 năm 2011 là 18% trên mức lương tháng trước khi nghỉ việc cho đến khi
đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ để hưởng chế độ hưu trí.
4. Phu nhân (phu quân) trong thời gian hưởng chế độ phu nhân (phu quân) tại
cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian ở nước ngoài theo mức
đóng hằng tháng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 42 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
trên mức tiền lương, tiền công tháng trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội để
thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.
Người sử dụng lao động quản lý cán bộ, công chức có
phu nhân (phu quân) thuộc đối tượng nêu trên, thì hằng tháng có trách nhiệm thu
tiền đóng bảo hiểm xã hội của phu nhân (phu quân) để đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội.
5. Cách tính thời gian đóng
bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định tại khoản 9 Điều
58 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã
hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ
12 tháng.
b) Người lao động đã đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu trí song thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối
đa không quá 6 tháng, thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng
còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng mức đóng quy định tại điểm a khoản 3
Điều 42 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP theo mức tiền lương, tiền công trước khi
nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí.
c) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm nếu còn
thiếu tối đa không quá 6 tháng (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ
tuất hằng tháng, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu
với mức đóng hằng tháng bằng mức đóng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 42 Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP theo mức tiền lương, tiền công tháng trước khi người lao
động chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội) để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
6. Người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động ở các Công ty nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước hai thành viên trở lên, được áp dụng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư này để
tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và bảo hiểm xã hội một lần nếu
Công ty thực hiện đầy đủ các quy định dưới đây:
a) Áp dụng thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về tiền lương;
b) Thực hiện
chuyển xếp lương, nâng bậc, nâng ngạch lương theo quy định của Nhà nước đối với
Công ty nhà nước trên cơ sở thang lương, bảng lương được áp dụng tại điểm a
khoản này;
c) Đóng bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức lương quy
định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp Công ty không thực hiện đầy đủ các quy
định trên thì người lao động áp dụng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 6 Mục IV Phần B Thông tư này để tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
7. Đối với người lao động có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thì việc đóng bảo hiểm xã hội và ghi sổ bảo hiểm xã hội được
thực hiện như sau:
a) Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội
được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ
được chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối
năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày
tiếp theo liền kề do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
b) Tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội được ghi trong sổ bảo hiểm xã hội là tiền
lương, tiền công bằng đồng Việt Nam
được tính theo quy định tại điểm a khoản này.
8. Tổ chức Bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm giới thiệu người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng bảo hiểm xã hội.
9. Trường hợp khi cấp sổ bảo
hiểm xã hội hoặc khi giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động
chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội mà không còn hồ sơ gốc thì phải có văn bản của
cơ quan chủ quản giải trình lý do bị mất, đồng thời xác nhận về quá trình tham
gia bảo hiểm xã hội và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận
đó, kèm theo các giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, nơi làm việc,
tính chất công việc, tiền lương, tiền công (nếu có).
E. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ quy định tại
Thông tư này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 06/LĐ-TBXH-TT ngày 04 tháng 4 năm 1995 của Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều để thực hiện Điều lệ Bảo hiểm xã hội
ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ;
Thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Thông tư số
12/2001/BLĐTBXH-TT ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội hướng dẫn về tuổi nghỉ hưu của người lao động khai thác than trong hầm lò;
quy định về bảo hiểm xã hội tại các điểm a, b và điểm c4 khoản 1 Mục II Thông
tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
155/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để trong phạm vi, quyền hạn có
hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng |