Thông tư 02/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 190/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Tải văn bản (file .doc) (bấm vào link, đợi 5s, bấm Skip Ad ở góc trên bên phải để tải về)
- Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 02/2008/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
190/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Căn
cứ Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây được
viết là Nghị định số 190/2007/NĐ-CP), Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
Phần 1:
ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
quy định tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ,
không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
2. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố;
3. Người tham gia các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ;
4. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền
công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
5. Người lao động tự tạo việc làm bao gồm
những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân;
6. Người lao động làm việc có thời hạn ở
nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã nhận bảo hiểm xã hội một lần;
7. Người
tham gia khác.
Các đối
tượng quy định trên sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
Phần
2:
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục I. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1. Điều kiện hưởng
lương hưu
a) Người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a1) Nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
Ví dụ 1: Ông A sinh ngày
16/01/1971, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 02/2008 và có 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Từ tháng
02/2031 ông A đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Ví dụ 2: Bà B sinh ngày 25/4/1983, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng
3/2008 và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Từ tháng 5/2038 bà B đủ
điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
a2) Nam từ đủ 55 tuổi trở lên, nữ từ đủ 50 tuổi
trở lên đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã
có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên.
Ví dụ 3: Ông C sinh ngày 20/6/1960, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng
8/2008, trước đó ông C đã có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong đó có
16 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ tháng 7/2015 ông C đủ điều kiện hưởng lương hưu
hằng tháng.
a3) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm
trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với
mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nam từ đủ 50 tuổi trở lên, nữ từ
đủ 45 tuổi trở lên;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ví dụ 4: Ông D sinh ngày 22/6/1960, tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện từ tháng 5/2008, trước đó ông D đã có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ông được
Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 61%. Từ tháng
7/2010 ông D đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng với mức thấp hơn.
b) Người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ
55 tuổi đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên hoặc nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa
nhận bảo hiểm xã hội một lần có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì
được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương
hưu hằng tháng.
Ví dụ 5: Bà Đ đủ 55 tuổi, có 17 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bà Đ
được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm 5 tháng còn thiếu để đủ điều
kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Ví dụ 6: Ông E đủ 60 tuổi, có 15 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần. Ông E được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
4 năm 6 tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
2. Mức
lương hưu hằng tháng
Mức
lương hưu hằng tháng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được
hướng dẫn như sau:
a) Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính
bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam, 3% đối với nữ; mức tối đa bằng
75%.
Khi tính mức lương hưu hằng tháng, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 mục 1 phần II và mức hưởng bảo hiểm xã
hội một lần quy định tại điểm a khoản 4 mục 1 phần II Thông tư này, nếu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3
tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính là một
năm.
Ví dụ 7: Ông G hưởng lương hưu khi đủ
60 tuổi, có 20 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được
tính như sau:
- Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 20 năm 7 tháng, số tháng lẻ 7 tháng được
tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông
G là 21 năm.
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 21 là 6
năm, tính thêm: 6 x 2% = 12%;
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của ông G là: 45% + 12% = 57%.
Ví dụ 8: Ông H hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 35 năm
2 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của
ông H là 35 năm 2 tháng, số tháng lẻ 2 tháng không tính, nên số năm đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông H là 35 năm.
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 35 là 20
năm, tính thêm: 20 x 2% = 40%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 40% =
85%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của
ông H được tính mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ 9: Bà K hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi, có 20 năm
10 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của
bà K là 20 năm 10 tháng, số tháng lẻ 10 tháng được tính là 1 năm, nên số năm
đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của bà K là 21 năm.
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 21 là 6
năm, tính thêm: 6 x 3% = 18%;
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của bà K là: 45% + 18% = 63%.
Ví dụ 10: Bà E hưởng lương hưu khi đủ 55
tuổi, có 27 năm 5 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính
như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của
bà E là 27 năm 5 tháng, số tháng lẻ 5 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm
đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của bà E là 27,5 năm.
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là
12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 3% = 37,5%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 37,5%
= 82,5%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của
bà E được tính mức tối đa bằng 75%.
b) Mức lương hưu hằng tháng được
tính bằng tích số của tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng với mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Ông G ở Ví dụ 7, có tỷ lệ hưởng
lương hưu là 57%, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 920.000
đồng/tháng. Mức lương hưu hằng tháng của ông G là:
57% x 920.000 đồng/tháng = 524.400 đồng/tháng
Ví dụ
12: Bà E ở Ví dụ 10, có tỷ lệ hưởng lương hưu là 75%, mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là 1.050.000 đồng/tháng. Mức lương
hưu hằng tháng của bà E là:
75% x 1.050.000 đồng/tháng = 787.500 đồng/tháng
3. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được tính theo số năm đóng bảo
hiểm xã hội, kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với
nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, được tính như sau:
Mức trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu
|
= [N -
|
30 đối với
nam hoặc 25 đối với nữ
|
] x 0,5 x Mbqtn
|
Trong đó:
- N : số năm đóng bảo hiểm xã hội,
một năm tính đủ 12 tháng.
- Mbqtn : mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 mục 1 phần II
Thông tư này.
Ví dụ 13: Ông H ở Ví dụ 8, có mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 1.100.000 đồng/tháng. Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội của ông H được tính là 35 năm, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của
ông H là:
(35 – 30) x 0,5 tháng x 1.100.000 đồng/tháng =
2.750.000 đồng
Ví dụ
14: Bà E ở Ví dụ 10, có mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
là 1.050.000 đồng/tháng. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà E được tính là
27,5 năm, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của bà E là:
(27,5 – 25) x 0,5 tháng x 1.050.000 đồng/tháng =
1.312.500 đồng
4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội mội lần
a) Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 14 Nghị
định số 190/2007/NĐ-CP được tính như sau:
Mức hưởng BHXH một lần = N x 1,5 x Mbqtn
Trong đó:
- N : số năm đóng bảo hiểm xã hội,
một năm tính đủ 12 tháng.
- Mbqtn : mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 mục 1 phần II
Thông tư này.
Ví dụ 15: Bà H có yêu cầu nhận bảo hiểm xã
hội một lần, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm, mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội là 950.000 đồng/tháng. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần của bà H được tính như sau:
18 x 1,5 tháng x 950.000 đồng/tháng = 25.650.000 đồng
Ví dụ
16: Ông L có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần, thời gian đóng bảo hiểm
xã hội là 16 năm 8 tháng được tính là 17 năm, mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội là 1.100.000 đồng/tháng. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của
ông L được tính như sau:
17 x 1,5 tháng x 1.100.000 đồng/tháng = 28.050.000 đồng
b)
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại
khoản 3 Điều 14 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP bằng số tiền đã đóng; mức tối đa
bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ
17: Ông M có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đến tháng 11/2008 là
8 tháng, mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 540.000 đồng/tháng, tỷ lệ
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2008 theo quy định là 16%. Tháng 12/2008,
ông M có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần của ông M là:
8 tháng x 16% x 540.000 đồng/tháng = 691.200 đồng
Ví dụ
18: Bà N có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đến tháng 12/2008 là
10 tháng, mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 540.000 đồng/tháng. Tháng
1/2009, bà N có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
- Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bà N được tính là:
10 tháng x 16% x 540.000 đồng/tháng= 864.000 đồng
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
tối đa là:
1,5 tháng x 540.000 đồng/tháng = 810.000 đồng
Trong
trường hợp này, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bà N bằng mức tối đa
810.000 đồng.
5. Mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
Mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
190/2007/NĐ-CP được tính như sau:
Mức bình quân
thu nhập tháng đóng BHXH (Mbqtn)
|
=
|
Tổng các mức
thu nhập tháng đóng BHXH
|
Tổng số tháng
đóng BHXH
|
Ví dụ 19: Ông N có quá trình đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện như sau:
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Số tháng đóng
|
Mức đóng hằng tháng (đồng/tháng)
|
Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
(đồng/tháng)
|
3/2008
|
12/2008
|
10
|
86.400
|
540.000
|
1/2009
|
12/2009
|
12
|
100.800
|
630.000
|
1/2010
|
12/2010
|
12
|
131.400
|
730.000
|
1/2011
|
12/2011
|
12
|
153.000
|
850.000
|
1/2012
|
12/2012
|
12
|
198.000
|
990.000
|
1/2013
|
12/2013
|
12
|
198.000
|
990.000
|
1/2014
|
2/2014
|
2
|
198.000
|
990.000
|
Tổng
|
72 (6 năm)
|
Mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông N được tính như sau:
Mbqtn
=
|
{(10 x 540.000) + (12 x 630.000) + (12 x 730.000)
+ (12 x 850.000) + (24 x 990.000) + (2 x 990.000)}
|
72
|
= 800.833 đồng/tháng
Mức thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội nêu trên khi tính sẽ được điều chỉnh trên cơ sở
chỉ số giá sinh hoạt quy định tại Điều 18 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP.
6. Tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước
đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, thì thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian
đã đóng của hai loại hình bảo hiểm xã hội.
Ví dụ
20: Ông P, có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, sau đó có 10 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí của ông P là 25
năm.
b) Mức
bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 17
Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương,
tiền công và thu nhập tháng đóng
BHXH (Mbqtl,tn)
|
=
|
( Mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
|
x
|
Tổng số tháng
đóng BHXH bắt buộc)
|
+
|
Tổng các mức
thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện
|
(Tổng số tháng
đóng BHXH bắt buộc
|
+
|
Tổng số tháng
đóng BHXH tự nguyện)
|
Trong đó:
Mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và các khoản 4, 5, 6 mục
IV Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội hoặc Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2007 và khoản 7 mục IV phần A Thông tư liên tịch số
148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Liên Bộ Quốc phòng,
Công an, Lao động- Thương binh và Xã hội.
Ví dụ
21: Ông P ở Ví dụ 20, có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức bình
quântiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 2.200.000
đồng/tháng và có 10 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với tổng các mức thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là 138.000.000 đồng. Mức bình quân
tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông P là:
Mbqtl,tn
=
|
{(2.200.000
x 15 x 12) + 138.000.000}
|
{(15
x 12) + (10 x 12)}
|
= 1.780.000 đồng/tháng
Khi tính mức bình quân tiền lương, tiền công và
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương, tiền công đối với đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định và thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện còn được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số
giá sinh hoạt quy định tại Điều 32 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 và Điều 18 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP.
c) Mức
lương hưu hằng tháng được tính như quy định tại khoản 2 mục 1 phần II Thông tư
này.
d) Trường hợp người hưởng lương hưu quy định tại
tiết a3 điểm a khoản 1 mục 1 phần II Thông tư này, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước
tuổi thì mức lương hưu giảm đi 1%, cụ thể như sau:
- Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà làm việc
trong điều kiện bình thường thì lấy mốc tuổi đủ 60 đối với nam và đủ 55 tuổi
đối với nữ để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định.
- Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà
có từ đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi đủ 55 đối với nam và đủ 50 tuổi đối
với nữ để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định.
Ví dụ
22: Ông Đ, sinh ngày 21/6/1960, có 22 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
trong đó có 17 năm làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7, sau đó ông bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 3 năm. Tổng thời gian tham
gia bảo hiểm xã hội của ông Đ là 25 năm, mức bình quân tiền lương, tiền công và
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 1.650.000 đồng/tháng. Ông Đ bị suy giảm
khả năng lao động 61%. Từ tháng 7/2010 ông Đ đủ điều kiện hưởng lương hưu với
mức thấp hơn và được tính như sau:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Đ là:
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10
năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%;
+ Ông Đ thuộc đối tượng được lấy mốc
tuổi đủ 55 để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi, do nghỉ hưu trước 5 tuổi nên mức
giảm là: 5 x 1% = 5%;
+ Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
là: (45% + 20%) - 5% = 60%.
- Mức lương hưu hằng tháng của ông Đ
là:
60% x
1.650.000 = 990.000 đồng/tháng
đ) Người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, nếu mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức lương
tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung.
Ví dụ
23: Ông Q có 1 năm 9 tháng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (10 tháng
đóng trên mức thu nhập tháng 540.000 đồng/tháng và 11 tháng đóng trên mức thu
nhập tháng 630.000 đồng/tháng), trước đó ông đã có 20 năm 3 tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc với mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc là 1.100.000 đồng/tháng. Ông Q có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội là 22 năm. Giả định mức lương tối thiểu chung năm 2009 là 630.000
đồng/tháng. Tháng 12/2009, ông Q đủ 60 tuổi, đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng
tháng. Mức lương hưu của ông Q được tính như sau:
- 22 năm
đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 59%;
- Mức
bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông
Q là:
Mbqtl,tn
=
|
{1.100.000
x (20 x 12 + 3) + (10 x 540.000 + 11 x 630.000)}
|
{(20
x 12 + 3) + (10 + 11)}
|
= 1.059.205 đồng/tháng
- Mức
lương hưu hằng tháng của ông Q là:
59% x 1.059.205 = 624.931 đồng/tháng
- Mức
lương hưu tính được thấp hơn mức lương tối thiểu chung, nên mức lương hưu của
ông Q được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung 630.000 đồng/tháng.
e) Trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại khoản 3 mục 1 phần II
Thông tư này và mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
điểm b khoản này.
g) Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy
định tại khoản 4 mục 1 phần II Thông tư này và mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng
quy định tại điểm b khoản 6 mục 1 phần II Thông tư này.
7. Thời điểm hưởng lương hưu
Thời điểm hưởng lương hưu theo quy
định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được tính kể từ tháng liền
kề sau tháng tổ chức bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ hợp lệ (sổ bảo hiểm xã hội,
tờ khai cá nhân theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) của người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu.
8. Thời điểm
tạm dừng hưởng lương hưu hằng tháng
Thời điểm tạm dừng hưởng lương hưu
hằng tháng quy định tại Điều 20 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được tính từ tháng
liền kề với tháng người hưởng lương hưu hằng tháng chấp hành hình phạt tù nhưng
không được hưởng án treo, hoặc xuất cảnh trái phép, hoặc bị toà án tuyên bố mất
tích.
Mục II. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
1. Mức trợ cấp
tuất một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết
a) Mức trợ cấp
tuất một lần đối với thân nhân người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 1 năm
trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được tính
như sau:
Mức trợ cấp tuất một lần = N x 1,5 x Mbqtn
Trong đó:
- N : số năm đóng bảo hiểm xã hội,
một năm tính đủ 12 tháng. Nếu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như quy định tại điểm a
khoản 2 mục 1 phần II Thông tư này.
- Mbqtn : mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 mục 1 phần II
Thông tư này.
Ví dụ 24: Ông N ở Ví dụ 19, có 6 năm đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện là 800.833 đồng/tháng, tháng 03/2014 ông N chết. Mức trợ cấp tuất một
lần đối với thân nhân của ông N được tính như sau:
6 x 1,5 tháng x 800.833 đồng/tháng = 7.207.500 đồng
Ví dụ 25: Ông S có 4 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội là 950.000 đồng/tháng, tháng 10/2015 ông S chết.
- Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 4 tháng được tính bằng 4,5 năm;
- Mức
trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông S được tính như sau:
4,5 x 1,5 tháng x 950.000 đồng/tháng = 6.412.500 đồng
b)
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 2
Điều 23 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 26: Ông T đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 02/2008 đến tháng
3/2008 (2 tháng) với mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 540.000
đồng/tháng, từ tháng 4/2008 đến tháng 6/2008 (3 tháng) với mức thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội là 590.000 đồng/tháng, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện năm 2008 theo quy định là 16%. Tháng 7/2008 ông T chết, mức trợ cấp tuất
một lần đối với thân nhân của ông T được tính bằng số tiền đã đóng là:
(2 tháng
x 16% x 540.000 đồng/tháng) + (3 tháng x 16% x 590.000 đồng/tháng) = 456.000
đồng
2. Mức
trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết
Mức trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu quy định tại
khoản 3 Điều 23 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a)
Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu, mức trợ cấp tuất một lần được tính
như sau:
Mức trợ cấp tuất một lần = 48 x Lh
Trong
đó:
Lh : mức lương hưu đang
hưởng.
Ví dụ 27: Ông U tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, hưởng lương hưu từ tháng 6/2028 với mức lương hưu là 1.500.000
đồng/tháng, tháng 7/2028 ông U chết. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân
của ông U được tính như sau:
48 tháng
x 1.500.000 đồng/tháng = 72.000.000 đồng
b)
Nếu chết từ tháng thứ 3 trở đi, mức trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
Mức trợ cấp tuất một lần = 48 x Lh – ( t
– 2 ) x 0,5 x Lh
Trong đó:
Lh : mức lương hưu đang hưởng;
t : số tháng đã hưởng lương hưu.
Ví dụ 28: Ông V tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng lương
hưu từ tháng 01/2029 với mức lương hưu là 1.950.000 đồng/tháng, tháng 5/2030
ông V chết (hưởng lương hưu được 16 tháng). Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của ông V được tính như sau:
48 tháng x 1.950.000 đồng/tháng – (16 tháng – 2 tháng)
x 0,5 x 1.950.000 đồng/tháng
= 79.950.000 đồng
3. Mức trợ cấp tuất đối với người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
a) Người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc từ đủ 15 năm trở lên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2006 hoặc khoản 2 Điều 37 và Điều 38 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.
b) Người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm hoặc trước đó có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên mà không có thân nhân đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần như
mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, được tính như sau:
Mức trợ cấp tuất một lần = N x 1,5 x Mbqtl,tn
Trong
đó:
- N : số năm đóng bảo hiểm xã hội,
một năm tính đủ 12 tháng. Nếu có tháng lẻ
thì được tính như quy định tại điểm a khoản 2 mục 1 phần II Thông tư này.
- Mbqtl,tn : mức bình
quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
tại điểm b khoản 6 mục 1 phần II Thông tư này.
Mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng
mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
c) Người đang hưởng lương hưu mà có dưới 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc trở lên nhưng không có thân nhân thuộc diện hưởng tiền tuất hằng tháng thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, cách tính như quy định tại khoản 2
mục 2 phần II Thông tư này; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang
hưởng trước khi chết.
Phần
3:
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1. Phương thức đóng
Phương thức đóng của người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
190/2007/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã
hội theo một trong 3 phương thức sau:
a1) Đóng hằng tháng;
a2) Đóng hằng quý;
a3) Đóng 6 tháng một lần.
b) Thời điểm đóng được quy định như sau:
b1) 15 ngày đầu đối với phương thức đóng
hằng tháng;
b2) 45 ngày đầu đối với phương thức đóng
hằng quý;
b3) 3 tháng đầu đối với phương thức đóng 6
tháng một lần.
2. Mức đóng hằng
tháng
Mức đóng hằng tháng
của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP được hướng dẫn
như sau:
Mức đóng hằng tháng
|
=
|
Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện
|
x
|
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện
lựa chọn
|
Trong đó:
a)
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
|
=
Lmin + m x 50.000 (đồng/tháng)
|
- Lmin:
mức lương tối thiểu chung;
- m = 0, 1, 2, ... n
Mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất
bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
b) Tỷ
lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại điểm b khoản 3
Điều 26 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP.
Ví dụ 29: Bà S đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ
tháng 7/2008 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 890.000 đồng/tháng (tương ứng
với Lmin 2008 = 540.000 đồng/tháng và m =7) theo phương thức đóng
hằng tháng. Tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong năm 2008 là
16%. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà S trong năm 2008 sẽ
là 142.400 đồng/tháng.
Tương tự, nếu m = 0 hoặc m = 1 thì mức
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng trong năm 2008 tương ứng là 86.400
đồng/tháng hoặc 94.400 đồng/tháng.
3. Mức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện lựa chọn phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần thì mức đóng
bằng tích số của mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 2 nêu trên với 3
đối với phương thức đóng hằng quý hoặc 6 đối với phương thức đóng 6 tháng một
lần.
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần, mà
trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì không phải
bù chênh lệch số tiền đã đóng theo mức lương tối thiểu chung đã được điều chỉnh.
4. Đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức
thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện với tổ chức bảo hiểm xã hội. Việc đăng ký lại phương thức
đóng và mức đóng được thực hiện ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
Ví dụ 30: Ông X tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng
5/2008 và đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hằng tháng,
mức thu nhập tháng lựa chọn với m = 1. Sau đó ông có nguyện vọng được chuyển phương
thức đóng sang hằng quý và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
với m = 2. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2008.
5. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Điều 27 Nghị định số
190/2007/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng bảo
hiểm xã hội và không có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 31: Ông Y tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng
2/2008 đến tháng 6/2009. Từ tháng 7/2009 ông Y không đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự
nguyện và không có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp này, ông Y
được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
b) Người
đang tạm dừng đóng, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì phải đăng
ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện với tổ chức bảo hiểm xã hội. Việc đăng ký lại phương thức đóng và mức
đóng được thực hiện ít nhất là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện dừng đóng.
Ví dụ 32: Ông Y ở Ví dụ 31, tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện từ tháng 7/2009. Sau đó ông Y có nguyện vọng tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện thì đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực
hiện từ tháng 10/2009 trở đi.
Phần 4:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này áp
dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
3. Trong
quá trình thực hiện, mọi vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội để trong phạm vi, quyền hạn có hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Lê Bạch Hồng |