Toàn bộ nội dung Nghị định 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 Chính phủ về hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 25/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án, bao gồm:
a) Dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP;
b) Dự án đầu
tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ;
công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh;
c) Dự án
không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tổ chức,
cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này được chọn áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng,
tổ chức, cá nhân phải xác định rõ các điều, khoản sẽ thực hiện theo quy định của
Luật Đấu thầu, Nghị định này và pháp luật khác, bảo đảm công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
Điều 2. Bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu
Nhà đầu tư
tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu tư vấn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại khoản
4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nhà đầu
tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu
tư vấn thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi, hồ sơ thiết kế, dự toán;
b) Nhà thầu
tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà đầu
tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này không cùng có
tỷ lệ sở hữu từ 30% vốn cổ phần, vốn góp trở lên của một tổ chức, cá nhân khác
đối với từng bên.
Trường hợp
nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn
với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên
danh được xác định bằng tổng tỷ lệ cổ phần, vốn góp tương ứng của từng thành
viên trong liên danh.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ phần,
vốn góp của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên
danh, tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong
liên danh được xác định theo công thức sau:
Xi: là tỷ lệ
sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong thành viên
liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ
góp vốn của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số
thành viên tham gia trong liên danh.
Điều 3. Ưu đãi
trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Trường hợp
nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối
với dự án ứng dụng công nghệ cao), thiết kế, dự toán (đối với dự án áp dụng loại
hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu
thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được hưởng
ưu đãi trong đấu thầu khi đánh giá về tài chính - thương mại, cụ thể như sau:
1. Trường hợp
áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so
sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp
áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào
phần vốn góp của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp
áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, nhà đầu tư thuộc đối tượng
ưu đãi được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước
hoặc trừ đi một khoảng thời gian bằng 5% vào khoảng thời gian thực hiện hợp đồng
mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp
dự án áp dụng loại hợp đồng BT, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được trừ đi một
khoản giá trị bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm
giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá
(nếu có) mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
5. Trường hợp
áp dụng phương pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của
phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
Điều 4. Đăng tải thông
tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm
đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có
thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm g và h khoản
1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm đăng tải
thông tin dự án, danh mục dự án PPP và thông tin khác có liên quan quy định tại
các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các
điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
d) Bên mời
thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng
thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy
định tại điểm l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
đ) Nhà đầu
tư có trách nhiệm tự đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của
mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm
k khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
2. Đối với dự
án thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.
3. Trường hợp
phát hiện các thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các đơn vị cung cấp thông tin
biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải theo quy định.
4. Ngoài trách
nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên trang
thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam đối với
dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám
trăm tỷ) đồng trở lên.
5. Ngoài
trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu
có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc
tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt
Nam.
Điều 5. Thời hạn
đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Đối với
thông tin quy định tại các điểm b vả c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời
thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
2. Đối với
thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và l khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời
điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được
ban hành.
3. Trong
vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại
các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia, Báo Đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu.
Điều 6. Thời gian
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời gian
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối
đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
2. Thời gian
tối thiểu để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ năng lực, kinh nghiệm và đăng ký thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng tải.
3. Hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
4. Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành
hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ
sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
5. Thời gian
chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ
sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất
trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước hoặc 90
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho
đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời
điểm đóng thầu.
7. Thời gian
gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp)
sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu
là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ
sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối
với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời
điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày
có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không
đáp ứng quy định tại khoản này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng
thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
8. Thời hạn
bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu
tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
9. Trường hợp
dự án áp dụng sơ tuyển, người có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị được giao
nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách nhiệm về tiến
độ các hoạt động trong quá trình sơ tuyển.
10. Đối với
các thời hạn khác trong quá trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định theo
mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm
về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 7. Chi phí
trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với đấu
thầu trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không
quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán (bao gồm
cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi
triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập,
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ
tuyển:
a) Chi phí lập
hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi phí
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
c) Chi phí
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
d) Chi phí
thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập,
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu)
đồng;
b) Chi phí
thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa
chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai
trăm triệu) đồng.
4. Đối với
các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa
chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung
chi phí quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa
chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị
đầu tư.
5. Chi phí
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp
thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời
gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương
theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp
không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương
chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho
chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định
hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí
cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà
đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí
đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ nguồn chi phí này thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Việc quản
lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thời gian
và chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C
1. Thời gian
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Thời gian
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối
đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
b) Hồ sơ mời
sơ tuyển (nếu có), hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm
việc kể từ ngày đầu tiên thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi thư mời thầu đến trước thời điểm
đóng thầu.
c) Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành
hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ
sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
d) Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15
ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày
có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước
thời điểm đóng thầu.
đ) Thời gian
gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp)
sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến các nhà đầu tư đã
nhận hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 03 ngày làm
việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
e) Thời hạn
bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu
tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được duyệt.
g) Trường hợp
dự án áp dụng sơ tuyển, người có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị được giao
nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách nhiệm về tiến
độ các hoạt động trong quá trình sơ tuyển lựa chọn danh sách ngắn.
h) Đối với
các thời hạn khác trong quá trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định theo
mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm
về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Chi phí
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Giá trị bảo
đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện
hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Mức giá
bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) không quá 15.000.000
(mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế) không quá 5.000.000
(năm triệu) đồng.
c) Chi phí,
lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả
sơ tuyển:
- Chi phí lập
hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí thẩm
định hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu
tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai
mươi lăm triệu) đồng;
- Chi phí
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi phí lập,
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
- Chi phí lập
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm
định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa
chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng.
đ) Đối với
các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa
chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung
chi phí quy định tại các điểm c và d khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa
chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị
đầu tư.
e) Chi phí
quy định tại các điểm c, d và đ khoản này được áp dụng đối với trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư
vấn đấu thầu; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng tải
thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện
theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Hình thức lựa
chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP
1. Việc lựa
chọn nhà đầu tư phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu
tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Nhà đầu
tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
c) Dự án
nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong
nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài
để tham dự thầu và thực hiện dự án;
d) Dự án có
yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng
đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với
yêu cầu bảo đảm an ninh.
3. Áp dụng
hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu
trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một
nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu
tư trúng sơ tuyển;
b) Chỉ có một
nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của
Luật Đấu thầu;
c) Dự án do
nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất
có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc quyết
định chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Dự án có
quyết định chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt (đối
với dự án nhóm C);
b) Dự án có
ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với tính khả thi và hiệu quả về yêu cầu
bảo đảm quốc phòng, ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với tính khả thi và hiệu
quả về yêu cầu bảo đảm an ninh.
Điều 10. Hình thức
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:
a) Có sơ bộ
tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở
lên;
b) Có từ hai
nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định
tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước
ngoài;
c) Không thuộc
trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
2. Áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:
a) Dự án đầu
tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Dự án có
từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong
đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định
này;
c) Dự án có
yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng
đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với
yêu cầu bảo đảm an ninh.
3. Áp dụng
hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu
thầu.
Điều 11. Điều kiện
xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thuộc
danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất
đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển
đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
2. Phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy
hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân
khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không đủ
điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 12. Danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án thuộc
phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và đáp
ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này (trừ dự án thuộc
trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị định
này) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Lập danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trường hợp
dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập:
Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất
dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất
bao gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện
dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư,
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp
dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư
được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Dự án do nhà đầu
tư đề xuất phải thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
1 Nghị định này và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ
sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề
nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi
ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề
xuất dự án đầu tư gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng
chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn,
tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Hồ sơ về
tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Đề xuất
nhu cầu sử dụng đất;
- Các tài liệu
cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2
Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất,
trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố
danh mục dự án:
a) Căn cứ
quyết định phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này, danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất được Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố theo quy định tại điểm c khoản 1,
khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung
công bố thông tin:
- Tên dự án;
mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư của dự án; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án;
tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Địa điểm thực
hiện dự án, diện tích khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được
duyệt, hiện trạng khu đất;
- Yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để
nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường
hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Địa chỉ, số
điện thoại, số fax của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Các thông
tin khác (nếu cần thiết).
Điều 13. Chuẩn bị,
nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch
và Đầu tư và trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được
công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ
về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
2. Hết thời
hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có
liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án.
3. Căn cứ kết
quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc tổ chức thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra
quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 10 Nghị định này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định
này; giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện là bên mời thầu;
b) Trường hợp
chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
khác có liên quan. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân
thủ theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 14. Lưu trữ
thông tin trong đấu thầu
1. Toàn bộ hồ
sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu 03 năm
sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
2. Hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá
về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc
hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường
hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình
thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
3. Trường hợp
hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ
khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết
toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Tổ chuyên
gia
1. Cá nhân
tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo lộ
trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, trừ cá nhân quy định tại các khoản 3
và 4 Điều này.
2. Căn cứ
theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm
các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp
lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ
chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng
chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình
độ chuyên môn liên quan đến dự án;
c) Có trình
độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án;
d) Am hiểu
các nội dung cụ thể tương ứng của dự án;
đ) Có tối
thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.
4. Trong trường
hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc
các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
5. Việc đào
tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 16. Lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định
này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Danh mục
dự án phải được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở
xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án.
b) Trường hợp
có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu
thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật;
- Mở và đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp
có một nhà đầu tư quan tâm, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội
hóa.
d) Nhà đầu
tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án,
đề xuất phương án triển khai dự án khả thi và hiệu quả.
2. Phân cấp
trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu
và Nghị định này. Trường hợp pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa có
quy định về phân cấp trách nhiệm khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định
của pháp luật đó.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình ban hành
quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 1 Nghị định này trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm nội dung về lập, phê duyệt và công bố
danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các nội dung khác (nếu có).
Chương II
SƠ TUYỂN VÀ KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
Mục 1. SƠ TUYỂN ĐỐI
VỚI DỰ ÁN PPP
Điều 17. Quy trình
chi tiết
1. Chuẩn bị
sơ tuyển, bao gồm:
a) Lập hồ sơ
mời sơ tuyển;
b) Thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển.
2. Tổ chức
sơ tuyển, bao gồm:
a) Thông báo
mời sơ tuyển;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều 18. Áp dụng sơ
tuyển
1. Dự án
quan trọng quốc gia, nhóm A phải áp dụng sơ tuyển quốc tế, trừ trường hợp quy định
tại các điểm a và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Dự án
quan trọng quốc gia, nhóm A thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và d khoản
2 Điều 9 Nghị định này phải áp dụng sơ tuyển trong nước.
3. Dự án
nhóm B, nhóm C không áp dụng sơ tuyển.
4. Căn cứ kết
quả sơ tuyển, người có thẩm quyền xác định hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này hoặc chỉ định thầu theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 19. Lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
1. Lập hồ sơ
mời sơ tuyển:
Nội dung hồ
sơ mời sơ tuyển bao gồm:
a) Thông tin
chỉ dẫn nhà đầu tư: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu
tư tham dự sơ tuyển.
b) Yêu cầu về
tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
c) Yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm:
- Năng lực
tài chính - thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự
án; kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự. Trường hợp liên danh, năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của
các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn
tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu
là 15% trong liên danh;
- Phương
pháp triển khai thực hiện dự án sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; kê khai về tranh
chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện.
Đối với dự
án BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm (nếu có)
theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản
và pháp luật có liên quan để thực hiện dự án khác.
d) Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá
Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối
thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số
điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm
tối đa của nội dung đó.
2. Thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Bên mời
thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên
quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định;
b) Việc thẩm
định hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định
này;
c) Việc phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và báo
cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều 20. Thông báo
mời sơ tuyển, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
1. Thông báo
mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều
5 Nghị định này.
2. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ sơ mời
sơ tuyển được phát hành theo quy định tại khoản 3 Điều 6 và điểm b khoản 1 Điều
8 Nghị định này. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong
liên danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh
khi mua hồ sơ mời sơ tuyển.
b) Trường hợp
sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định
sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư
đã mua hồ sơ mời sơ tuyển.
c) Trường hợp
cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời
thầu tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử
lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc
các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản
làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
- Trong trường
hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung
trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được
bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ
tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nội dung
làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển
đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ
sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản này.
d) Quyết định
sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều 21. Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu
1. Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển. Trường hợp Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển tới bên
mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được
tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư
khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị
loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa
đổi, bổ sung hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư
gửi đến để làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu
làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà
đầu tư;
c) Khi muốn
sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi
đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ
tuyển của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời
thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ
tuyển trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa
mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp
chưa mua hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản
tiền bằng giá bán hồ sơ mời sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận.
2. Mở thầu:
Hồ sơ dự sơ
tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được
mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Việc
mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải được
gửi cho các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến
sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
Điều 22. Đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển
1. Việc đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời
sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp
hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự sơ tuyển của
nhà đầu tư có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 03
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05 nhà đầu tư xếp
hạng cao nhất vào danh sách ngắn.
2. Làm rõ hồ
sơ dự sơ tuyển:
a) Sau khi mở
thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời
thầu. Trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ,
bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm;
b) Trường hợp
sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài
liệu đến bên mời thầu để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những
tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm
rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự
sơ tuyển;
c) Việc làm
rõ hồ sơ dự sơ tuyển chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ
sơ dự sơ tuyển cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể hiện
bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển.
Việc làm rõ phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư
tham dự thầu.
Điều 23. Trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
1. Trên cơ sở
báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả
sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của
tổ chuyên gia.
2. Kết quả
sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định này
trước khi phê duyệt.
3. Trong trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển hoặc
chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao bên mời
thầu thực hiện các thủ tục để thông báo gia hạn về việc tiếp tục nhận hồ sơ dự
sơ tuyển trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày thông báo).
4. Sau khi
gia hạn, trường hợp không có thêm nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc tất cả
các nhà đầu tư mới nộp hồ sơ dự sơ tuyển không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ
tuyển, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định xử lý theo một trong
hai cách như sau:
a) Quyết định
áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định
này. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của quá trình lựa chọn nhà
đầu tư; chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra
tình trạng đấu thầu, mời thầu hình thức, thông thầu và các hành vi tiêu cực
khác dẫn đến việc khiếu nại, khiếu kiện, thất thoát nguồn lực của Nhà nước;
b) Giao bên
mời thầu thực hiện các thủ tục để thông báo gia hạn thời gian nhận hồ sơ dự sơ
tuyển và rà soát, điều chỉnh nội dung hồ sơ mời sơ tuyển (nếu cần thiết).
5. Việc gia
hạn và điều chỉnh nội dung hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có) theo quy định tại khoản
3 và 4 Điều này phải được thông báo rộng rãi tới tất cả các nhà đầu tư đã tham
dự thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Trong thời
gian gia hạn theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này, các nhà đầu tư đã nộp hồ
sơ dự sơ tuyển có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp.
7. Sau khi
tiến hành gia hạn thời gian nhận hồ sơ dự sơ tuyển theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều này, trường hợp không có thêm nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc tất
cả các nhà đầu tư mới nộp hồ sơ dự sơ tuyển không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả sơ tuyển theo quy định.
8. Kết quả
sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản
phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và
các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn,
văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh
sách ngắn.
9. Công khai
danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự sơ tuyển.
Mục 2. KẾ HOẠCH LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 24. Lập kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ lập
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với dự
án PPP:
- Quyết định
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với dự án ứng dụng công nghệ cao);
- Quyết định
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu
thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán;
- Điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi (nếu có);
- Kết quả sơ
tuyển (nếu có);
- Các văn bản
có liên quan (nếu có).
b) Đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất:
- Quyết định
phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (trừ dự án thuộc trường hợp quy
định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị định này);
- Quyết định
phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Các văn bản
có liên quan (nếu có).
2. Trên cơ sở
các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư trình người có thẩm quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định.
3. Hồ sơ
trình duyệt bao gồm:
a) Văn bản
trình duyệt, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Bảng theo
dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 10 Điều 6 và điểm h khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c) Tài liệu
kèm theo, trong đó bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Nội dung kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Tên dự
án.
2. Tổng mức
đầu tư, tổng vốn đầu tư đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án,
chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Sơ bộ phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP, cơ chế tài chính để hỗ trợ việc thực hiện dự
án (nếu có).
4. Hình thức
và phương thức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Xác định
rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 20,22 và 26 của Luật
Đấu thầu, các Điều 9 và 10 Nghị định này;
b) Xác định
rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai
đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian
bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
Thời gian bắt
đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
6. Loại hợp
đồng:
a) Đối với dự
án PPP, xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu
và pháp luật về đầu tư PPP;
b) Đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất, xác định rõ loại hợp đồng là hợp đồng dự án đầu tư có
sử dụng đất.
7. Thời gian
thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực
hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến
thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
Điều 26. Thẩm định
và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung
quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Đơn vị được
giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ
báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
Chương III
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
Mục 1. QUY TRÌNH
CHI TIẾT
Điều 27. Quy trình
chi tiết
1. Chuẩn bị
lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ
mời thầu;
b) Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra,
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra,
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán,
hoàn thiện, ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp
đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án.
7. Trường hợp
dự án ứng dụng công nghệ cao, quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Nhà đầu tư được lựa chọn sẽ tiến
hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi được
duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư tiến hành đàm phán, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi và hợp đồng phải
bảo đảm phù hợp với mục tiêu thực hiện dự án, quy mô đầu tư, các tiêu chí cơ bản
để xét duyệt nhà đầu tư trúng thầu.
Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Lập hồ sơ
mời thầu
1. Căn cứ lập
hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với dự án ứng dụng công nghệ cao); hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Quyết định
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu
thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán;
c) Kết quả
sơ tuyển (nếu có);
d) Quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Các quy định
của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung
hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời
thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu
tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời
thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao
gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin
chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự
án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối
với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về
tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để triển khai dự án theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 19 Nghị định này (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển);
- Yêu cầu về
dự án theo báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), bao gồm:
+ Yêu cầu về
kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự
án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các
chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi
trường và an toàn;
+ Yêu cầu về
tài chính - thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài
chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa,
dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro.
- Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá
các nội dung này;
- Các biểu mẫu
dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương
mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu
khác;
- Loại hợp đồng
dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm: các yêu cầu thực hiện
dự án, tiêu chuẩn chất lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về
giá, phí các quy định áp dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng,
việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
Điều 29. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ
mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
a) Đối với dự
án đã áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực,
kinh nghiệm của mình;
b) Đối với dự
án không áp dụng sơ tuyển, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
a) Căn cứ
quy mô, tính chất và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
bao gồm:
- Tiêu chuẩn
về khối lượng, chất lượng;
- Tiêu chuẩn
vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn
về môi trường và an toàn.
Khi lập hồ
sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ
các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo
nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kết quả đầu ra của việc thực hiện dự
án. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật có thể bổ
sung các tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương
pháp đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng
phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối
đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm
của từng nội dung yêu cầu về chất lượng, khối lượng; vận hành, quản lý, kinh
doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi trường và an toàn và các yêu cầu chính khác
không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
c) Cơ cấu về
tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù
hợp với từng loại hợp đồng dự án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng
100%.
3. Phương
pháp đánh giá về tài chính - thương mại:
Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các phương
pháp sau đây:
a) Phương
pháp giá dịch vụ:
- Phương
pháp giá dịch vụ được áp dụng đối với dự án mà giá, phí hàng hóa, dịch vụ là
tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn
đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án; thời gian hoàn vốn và các yếu tố có liên
quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với
các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào giá,
phí hàng hóa, dịch vụ để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất giá, phí hàng
hóa, dịch vụ thấp nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu.
b) Phương
pháp vốn góp của Nhà nước:
- Phương
pháp vốn góp của Nhà nước được áp dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là
tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn
đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án, thời gian hoàn vốn, giá, phí hàng hóa, dịch
vụ và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với
các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề
xuất phần vốn góp của Nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần vốn
góp của Nhà nước thấp nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu.
c) Phương
pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước:
- Phương
pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư
chào phương án thực hiện dự án có hiệu quả đầu tư cao nhất, các nội dung khác
như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án, giá, phí hàng hóa, dịch vụ
và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu
tư được đánh giá thông qua tiêu chí đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
(ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành) hoặc thời gian thực hiện hợp đồng;
- Đối với
các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề
xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền hoặc thời gian thực hiện hợp đồng để so
sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước cao nhất hoặc thời
gian thực hiện hợp đồng ngắn nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị
trúng thầu.
d) Phương
pháp kết hợp:
Phương pháp
kết hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này, bao gồm: kết hợp giữa phương pháp giá dịch vụ và phương
pháp vốn góp của Nhà nước, kết hợp giữa phương pháp giá dịch vụ và phương pháp
lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
đ) Đối với dự
án không áp dụng được các phương pháp đánh giá nêu trên, bên mời thầu báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương pháp đánh giá khác và nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu tương ứng trong hồ sơ mời thầu, đảm bảo mục tiêu cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
4. Phương
pháp đánh giá về tài chính - thương mại đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT:
a) Sử dụng
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá nhà đầu tư đề xuất
phương án thực hiện dự án có hiệu quả đầu tư cao nhất. Hiệu quả đầu tư được đánh
giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư có giá đánh giá thấp nhất và đề xuất giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá không vượt giá
trị dự án BT được xác định trong hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư mà hồ sơ dự thầu có
giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu;
b) Cách xác
định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 30. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời
thầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước
khi phê duyệt.
2. Việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo
cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 31. Mời thầu
1. Đối với dự
án đã áp dụng sơ tuyển, thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong
danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu,
thời gian đóng thầu, mở thầu.
2. Đối với dự
án không áp dụng sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại
điểm d khoản 1, khoản 5 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
Điều 32. Phát hành,
sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời
thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với dự
án phải áp dụng sơ tuyển. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được
phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu. Đối với nhà đầu tư
liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp
sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa
đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã mua hoặc
nhận hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp
cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời
thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với
đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm
rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau
đây:
a) Gửi văn bản
làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường
hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung
trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời
thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho
các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu.
Nội dung làm
rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường
hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc
sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyết định
sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 33. Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật
cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không
được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư
khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến
bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến
để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ
sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Khi muốn
sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến
bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của
nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
Điều 34. Mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật
1. Việc mở hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng
01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
nộp hồ sơ dự thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu
nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có
mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Việc mở
thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà
đầu tư và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra
niêm phong;
- Mở hồ sơ
và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực
của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản
mở thầu: Các thông tin nêu tại khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở
thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư
tham dự thầu.
4. Đại diện
của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu
có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
5. Hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời thầu
niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu
tư tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Điều 35. Nguyên tắc
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh
giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu
cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải
thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư
có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính - thương mại khả
thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh
giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống
nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp
nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để
đánh giá.
3. Trường hợp
có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc
khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
Điều 36. Làm rõ hồ sơ
dự thầu
1. Sau khi mở
thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời
thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương
mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm
thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.
2. Trường hợp
sau khi đóng thầu, đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, nếu nhà đầu tư phát hiện
hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp
lệ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của
nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ,
năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm
rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự
thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của
nhà đầu tư tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản
và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 37. Sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi
là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm
đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc
đề xuất về tài chính - thương mại và các lỗi khác.
2. Hiệu chỉnh
sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng
trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch
được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Sau khi sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu,
nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau
đây:
a) Chấp thuận
hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết
quả sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;
b) Nêu ý kiến
của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận
kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết
định;
c) Chấp thuận
hay không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BT. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì
hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 38. Đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra
các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề xuất
về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu
có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu
(nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu
tư (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển); đề xuất về kỹ thuật; các thành phần
khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội
dung sau đây:
a) Có bản gốc
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự
thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên,
đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên
danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký
tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký
đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm
dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối
với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư
bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và
thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có
tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc
lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa
thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có);
g) Nhà đầu
tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà đầu
tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm:
a) Đối với dự
án đã áp dụng sơ tuyển, nhà đầu tư phải có cam kết bằng văn bản về việc vẫn đáp
ứng yêu cầu thực hiện dự án. Trường hợp có sự thay đổi so với thông tin kê khai
trong hồ sơ dự sơ tuyển, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư phải được cập nhật
và tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và phương pháp trong hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Đối với dự
án không áp dụng sơ tuyển, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện
theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ
sơ mời thầu.
4. Nhà đầu
tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
5. Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại.
Điều 39. Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ
vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH
GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI
Điều 40. Mở hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra
niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại:
a) Chỉ tiến
hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện
các nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Việc mở hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt
của các nhà đầu tư.
b) Yêu cầu đại
diện từng nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại xác nhận
việc có hoặc không có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của
Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại của mình.
c) Việc mở hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra
niêm phong;
- Mở hồ sơ
và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương
mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng mức
đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước (nếu có),
phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ghi trong đơn dự thầu (nếu có);
giá trị giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp
ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản
mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các thông
tin nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện
của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại.
Điều 41. Đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra
các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:
Hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy
đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Có đơn dự
thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại được đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức
đầu tư và tổng vốn đầu tư của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần
nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng
chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu tư, không đề xuất
các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây
bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư
liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh
ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh
ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư
có hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về
tài chính - thương mại.
3. Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:
a) Việc đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
b) Sau khi lựa
chọn được danh sách xếp hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời
thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách
nhà đầu tư được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách
nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
- Nhận xét về
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội
dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn
đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể
dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử
lý.
4. Trường hợp
cần thiết, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư xếp thứ
nhất vào đàm phán sơ bộ hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 42. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư
được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ
dự thầu hợp lệ;
2. Có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề xuất
về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có giá trị
đề nghị trúng thầu được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Có đề xuất
giá dịch vụ thấp nhất, không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao), phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí trong trường
hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ;
b) Có đề xuất
phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước
xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương
pháp vốn góp của Nhà nước;
c) Có đề xuất
nộp ngân sách nhà nước bằng tiền cao nhất hoặc thời gian thực hiện hợp đồng ngắn
nhất, không vượt thời gian xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt
(hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao)
trong trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước;
d) Có giá
đánh giá thấp nhất và có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giảm giá (nếu có) không vượt giá trị dự án BT xác định tại hồ sơ mời thầu được
duyệt đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
Mục 6. TRÌNH, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 43. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trên cơ sở
báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ
chuyên gia.
2. Kết quả lựa
chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 76 Nghị định
này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa
chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt
và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường hợp
lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự
án, địa điểm và quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu
tư trúng thầu;
c) Loại hợp
đồng;
d) Thời hạn
khởi công, hoàn thành xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
đ) Các điều
kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử
dụng đất);
e) Tổng mức
đầu tư, tổng vốn của dự án;
g) Giá dịch
vụ, phần vốn góp của Nhà nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian
thực hiện hợp đồng;
h) Các nội
dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp
hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ
lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi
có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6
hoặc điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin
quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Danh sách
nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng
nhà đầu tư;
c) Kế hoạch
đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn và kế hoạch
lập, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp dự án ứng dụng công nghệ
cao).
Mục 7. ĐÀM PHÁN,
HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 44. Đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ
không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự
thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời
thầu.
3. Nguyên tắc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến
hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào
thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự
thầu.
4. Nội dung
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán,
hoàn thiện về những nội dung chua đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống
nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ
sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán
về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục
tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Ngoài những
nội dung quy định tại điểm a và b khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết khác phù
hợp với loại hợp đồng của dự án.
5. Trong quá
trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn
cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều
khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
6. Trường hợp
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán,
hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 45. Ký kết hợp
đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Đối với dự
án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân
thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu, quy định của pháp
luật về đầu tư PPP.
2. Đối với dự
án nhóm C, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69,
70, 71, khoản 1, 3, 4 Điều 72 của Luật Đấu thầu, điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định
này và quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
3. Trong
vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách
nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nội dung công khai thông tin theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY TRÌNH
CHI TIẾT
Điều 46. Quy trình
chi tiết
1. Chuẩn bị
lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ
mời thầu;
b) Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra,
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra,
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính-thương mại;
c) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp
đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án.
Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 47. Lập hồ sơ
mời thầu
1. Căn cứ lập
hồ sơ mời thầu:
a) Danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư được công bố theo quy định;
b) Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
c) Quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung
hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình
đẳng. Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ
sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin
chung về dự án bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy
mô; sơ bộ tiến độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch;
b) Chỉ dẫn đối
với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Yêu cầu về
thực hiện dự án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của
dự án (nếu có);
d) Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và
phương pháp đánh giá các nội dung này;
đ) Các biểu
mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính -
thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu
mẫu khác;
e) Thời hạn
giao đất hoặc cho thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;
g) Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất dự kiến do bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn phương
pháp định giá đất phù hợp nhất và thông số đầu vào hoặc cách thức xác định
thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá đất.
Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp được xác định tại thời điểm
Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
h) Sơ bộ tổng
chi phí thực hiện dự án, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (m1) do bên mời thầu xác định theo
quy định liên quan của pháp luật về xây dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo đảm
phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ
số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất;
i) Phương án
và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được
xác định trên cơ sở:
- Bồi thường
về đất;
- Chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);
- Chi phí bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại về sản
xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);
- Tiền hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất (nếu có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ
khác;
- Kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
k) Giá sàn nộp
ngân sách nhà nước (m3) được bên mời thầu xác định theo công thức:
m3
= s x ΔG x k, trong đó:
- S là diện
tích phần đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến
giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án;
- ΔG là giá
trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện
tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm vi địa
phương hoặc khu vực có khu đất, quỹ đất thực hiện dự án. Trường hợp tại địa
phương thực hiện dự án không có các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất
thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về đất đai của các địa phương có điều kiện kinh tế
- xã hội tương tự;
- k là hệ số
điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có
tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần
thiết khác (nếu có).
Giá trị này
được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân
sách nhà nước và độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
l) Dự thảo hợp
đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất;
diện tích khu đất, quỹ đất; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương
pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông
số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định
giá; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc
xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác.
Điều 48. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ
mời thầu, bao gồm:
1. Căn cứ
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại khoản 3
Điều 12 Nghị định này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh;
nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng
thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên
danh.
2. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
a) Tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật:
- Sự phù hợp
của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ
lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/5.000 theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu về
quy mô dự án, giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án;
- Yêu cầu về
môi trường và an toàn;
- Các tiêu
chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương
pháp đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng
phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối
đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm
của từng nội dung yêu cầu quy định tại điểm a khoản này không thấp hơn 60% điểm
tối đa của nội dung đó.
Cơ cấu về tỷ
trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp
với từng dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại gồm:
a) Tiêu chuẩn
đánh giá về tài chính - thương mại
- Tiêu chuẩn
về tổng chi phí thực hiện dự án (M1);
- Tiêu chuẩn
về giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2);
- Tiêu chuẩn
về hiệu quả đầu tư (M3).
Trong đó:
+ M1
là tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự
thầu căn cứ nội dung m1 được xác định trong hồ sơ mời thầu;
+ M2
là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ
dự thầu căn cứ nội dung m2 được xác định trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp
giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được duyệt thấp hơn giá trị M2 thì phần chênh lệch sẽ được nộp
vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị M2 thì nhà đầu tư
phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
Nhà đầu tư sẽ
được khấu trừ giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được duyệt
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại theo phương án được duyệt chưa được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu
tư của dự án.
+ M3
là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự
thầu ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật hiện hành.
b) Phương
pháp đánh giá về tài chính - thương mại
- Sử dụng
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính - thương
mại. Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì
căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để so sánh, xếp hạng. Hiệu quả đầu tư được
đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền,
ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành (M3);
- Nhà đầu tư
có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1
(M1 ≥ m1), giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2)
không thấp hơn m2 (M2 ≥ m2), giá trị nộp ngân
sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá
sàn và cao nhất được xếp thứ nhất, được xem xét đề nghị trúng thầu.
Điều 49. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Việc thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 50. Điều kiện
phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu
chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;
2. Có quy hoạch
xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô
thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
Điều 51. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
Việc tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định
này. Việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mời thầu:
Thông báo mời
thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5
Nghị định này.
2. Phát hành
hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời
thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu;
b) Đối với
nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu,
kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 34 Nghị định này, bao gồm cả trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 52. Đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc kiểm
tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
2. Đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm
Việc đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
3. Nhà đầu
tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
4. Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 38
Nghị định này.
Điều 53. Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định
và phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo
quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH
GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI
Điều 54. Mở hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại
1. Việc mở hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định
này.
2. Riêng
thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại gồm:
a) Tên nhà đầu
tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Đơn dự thầu
thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại;
c) Tổng chi
phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1);
d) Giá trị bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2);
đ) Đề xuất
giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối
với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3);
e) Đề xuất
tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu
tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu có;
g) Điểm kỹ
thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
h) Các thông
tin khác liên quan.
Điều 55. Đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 41
Nghị định này. Riêng việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại căn cứ vào các nội dung sau:
1. Đơn dự thầu
được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu;
2. Các giá
trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp,
logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có
kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu,
bao gồm:
a) Tổng chi
phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1);
b) Giá trị bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2);
c) Đề xuất
giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối
với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3);
d) Đề xuất
tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu
tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu có.
3. Đối với
nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đâu liên danh thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh.
Điều 56. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư
được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ
dự thầu hợp lệ.
2. Có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
3. Có đề xuất
về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
4. Có giá trị
đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đề xuất
tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt
trong hồ sơ mời thầu;
b) Có đề xuất
giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2
được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;
c) Có đề xuất
giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối
với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3)
không thấp hơn giá sàn và cao nhất.
Mục 6. TRÌNH, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN
VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 57. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc
trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 43 Nghị định này.
2. Trường hợp
lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự
án; mục tiêu, quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu
tư trúng thầu;
c) Dự kiến
tiến độ thực hiện dự án;
d) Địa điểm
thực hiện dự án, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
đ) Dự kiến tổng
chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);
e) Dự kiến
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp;
g) Các nội
dung khác (nếu có).
3. Trường hợp
hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ
lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
4. Sau khi
có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6
Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Danh sách
nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng
nhà đầu tư;
c) Kế hoạch
đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
5. Sau khi
có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư quyết định
thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án.
Việc tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
Điều 58. Đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ
không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự
thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời
thầu.
3. Nguyên tắc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến
hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào
thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự
thầu.
4. Nội dung
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán,
hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống
nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ
sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán
về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục
tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán
về tiến độ bàn giao mặt bằng xây dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng theo quy định;
d) Cơ sở xác
định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai; phương
pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông
số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định
giá;
đ) Đàm phán
về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá
trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn
cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều
khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
6. Trường hợp
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán,
hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 59. Ký kết hợp
đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Nguyên tắc
ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề
nghị trúng thầu là giá trị ký hợp đồng, làm căn cứ để tổ chức thực hiện, giám
sát hợp đồng.
b) Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng
với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận
là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.
2. Việc ký kết
hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu.
3. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách
nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm:
a) Tên dự
án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa
chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tên, địa
chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu,
quy mô của dự án;
đ) Dự kiến
tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa điểm
thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất;
g) Dự kiến tổng
chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);
h) Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu
vào tương ứng với phương pháp định giá;
i) Các nội
dung khác (nếu có).
Điều 60. Triển khai
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Sau khi
ký kết hợp đồng, bên mời thầu, nhà đầu tư phối hợp với cơ quan chuyên ngành
trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu
tư nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá trị nộp
ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất trong hồ sơ dự thầu
cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng căn cứ tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng.
Không tính lãi vay đối với chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
nhà đầu tư trúng thầu:
a) Sau khi
hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất,
cho thuê đất cho nhà đầu tư áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo
cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm Nhà
nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Nhà đầu
tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại
hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh
bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
Chương V
CHỈ ĐỊNH THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Mục 1. CHỈ ĐỊNH NHÀ
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
Điều 61. Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ
yêu cầu
a) Căn cứ lập
hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ
sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
b) Nội dung
hồ sơ yêu cầu bao gồm:
- Thông tin
chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư;
- Yêu cầu về
dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao);
- Yêu cầu thực
hiện dự án để đáp ứng mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải
đảo đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 9 Nghị định này;
- Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm,
kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
- Biểu mẫu dự
thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng;
- Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 29 Nghị định này
song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính -
thương mại; đối với dự án BT, không quy định việc xác định giá đánh giá.
2. Thẩm định,
phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
a) Hồ sơ yêu
cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước
khi phê duyệt;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo
thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Trường hợp
áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Luật Đấu
thầu và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ
sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và
g khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án;
d) Trường hợp
áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều 22 Luật
Đấu thầu và điểm b, c khoản 3 Điều 9 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để
nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d,
e và g khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự
án.
Điều 62. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu
cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu
tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 63. Đánh giá hồ
sơ đề xuất
Việc đánh
giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu
tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ
đề xuất.
Điều 64. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư
được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ
đề xuất hợp lệ;
2. Có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề xuất
về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có giá trị
đề nghị trúng thầu được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Có đề xuất
giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi
được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công
nghệ cao), phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí trong trường
hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ;
b) Có đề xuất
phần vốn góp của Nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại
báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp
của Nhà nước;
c) Có đề xuất
nộp ngân sách nhà nước bằng tiền hoặc thời gian thực hiện hợp đồng không dài hơn
thời gian xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp
áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
d) Có giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không
vượt giá trị dự án BT xác định tại hồ sơ yêu cầu được duyệt đối với dự án áp dụng
hợp đồng BT.
5. Đối với dự
án được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9
Nghị định này, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này, phương án thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng mục tiêu bảo
vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
Điều 65. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều
43 Nghị định này.
Điều 66. Đàm phán, hoàn
thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
2. Việc ký kết
hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều
45 Nghị định này.
Mục 2. CHỈ ĐỊNH NHÀ
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 67. Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ
yêu cầu:
a) Căn cứ lập
hồ sơ yêu cầu:
- Danh mục dự
án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai; chương
trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô
thị;
- Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây
dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị
có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
- Kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư được duyệt;
- Quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Nội dung
hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định này. Tiêu chuẩn và
phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 48 Nghị định này song
không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định,
phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
a) Hồ sơ yêu
cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước
khi phê duyệt;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo
thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Trường hợp
áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 Luật Đấu
thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ
yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản
i Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
Điều 68. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu
cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu
tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 69. Đánh giá hồ
sơ đề xuất
Việc đánh
giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ
sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc
sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
Điều 70. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư
được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ
đề xuất hợp lệ;
2. Có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề xuất
về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có giá đề
nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đề xuất
tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được
phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;
b) Có đề xuất
giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2
được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;
c) Có đề xuất
giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối
với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3)
không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu.
Điều 71. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 57 Nghị định này.
Điều 72. Đàm phán,
hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 58 Nghị định này.
2. Việc ký kết
hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều
59 Nghị định này.
3. Nhà đầu
tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Điều 60 Nghị định
này.
Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 73. Trình tự
thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Người có
thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định.
2. Trong thời
gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
3. Căn cứ hồ
sơ đề xuất của người có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong
trường hợp đặc biệt.
Điều 74. Hồ sơ đề
xuất áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Văn bản đề
nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Thông tin
cơ bản của dự án;
b) Lý do đặc
thù, riêng biệt của dự án mà không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư
quy định tại các Điều 20, 22 của Luật Đấu thầu và các Điều 9,10 Nghị định này;
c) Phương án
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (bao gồm các bước thực hiện lựa
chọn nhà đầu tư; giải pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của
dự án được đề xuất để đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án).
2. Các văn bản
pháp lý có liên quan.
3. Các tài
liệu cần thiết khác để giải trình (nếu có).
Chương VI
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP TRÁCH
NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 75. Thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ sơ
trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề
nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ
sơ mời sơ tuyển;
- Bản chụp
các tài liệu là căn cứ pháp lý để sơ tuyển;
- Tài liệu
khác có liên quan.
b) Nội dung
thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra
các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Kiểm tra sự
phù hợp của hồ sơ mời sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời
gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan;
- Xem xét về
những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ
tuyển;
- Các nội
dung liên quan khác.
c) Báo cáo
thẩm định bao gồm:
- Khái quát
nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nhận xét
và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
- Đề xuất và
kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp
xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối
với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các ý kiến
khác (nếu có).
d) Trước khi
ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ
trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề
nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Bản chụp
các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê
duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Tài liệu
khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm
định bao gồm:
- Kiểm tra
các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra sự
phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công
việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Xem xét về
những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
- Các nội
dung liên quan khác.
c) Báo cáo
thẩm định bao gồm:
- Khái quát
nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nhận xét
và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đề xuất và
kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Các ý kiến
khác (nếu có).
d) Trước khi
ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều 76. Thẩm định
kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư
1. Nguyên tắc
chung:
a) Kết quả
sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với dự
án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự
án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Không tiến
hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp
hạng nhà đầu tư được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
đ) Trước khi
ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải
quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định
kết quả sơ tuyển:
a) Hồ sơ thẩm
định bao gồm:
- Báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
- Tờ trình của
bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến
của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Bản chụp
các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự
sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung
thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra
các tài liệu là căn cứ của việc sơ tuyển;
- Kiểm tra
việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình sơ tuyển;
- Kiểm tra
việc tuân thủ quy định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu
thầu trong quá trình sơ tuyển.
c) Báo cáo
thẩm định bao gồm:
- Khái quát
về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tóm tắt
quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ
tuyển;
- Nhận xét về
việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình sơ tuyển;
- Ý kiến thống
nhất hoặc không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong
quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ
cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển;
- Ý kiến của
đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình
sơ tuyển;
- Đề xuất,
kiến nghị của đơn vị thẩm định;
- Các ý kiến
khác.
3. Thẩm định
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ thẩm
định bao gồm:
- Tờ trình của
bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Bản chụp
các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung
thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra
việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
- Các nội
dung liên quan khác.
c) Báo cáo
thẩm định bao gồm:
- Tóm tắt
quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến
khi trình danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Nhận xét về
việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của
đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Đề xuất,
kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống
nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất
biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải
quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
- Các ý kiến
khác.
4. Thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Hồ sơ
trình thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của
bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Bản chụp
các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần
thiết khác.
b) Nội dung
thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự
phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm tra
việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
- Kiểm tra
việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Báo cáo
thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
- Khái quát
về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổng kết
toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến
khi trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Nhận xét về
việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của
đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Đề xuất,
kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống
nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử
lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những
trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Các ý kiến
khác.
Điều 77. Trách nhiệm
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự
án PPP thuộc phạm vi quản lý của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy
quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt;
c) Thực hiện
công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của
Luật Đấu thầu.
2. Đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy
quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
d) Thực hiện
công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của
Luật Đấu thầu.
Điều 78. Trách nhiệm
của người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Thực hiện
công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật
Đấu thầu.
2. Thực hiện
các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.
Điều 79. Trách nhiệm
của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo quy định
tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu
cầu.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đơn vị, tổ chức trực
thuộc chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời
sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời
sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Trường hợp
thực hiện ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 77
Nghị định này, đơn vị được tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giao nhiệm vụ hoặc bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Chương VII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN
NGHỊ TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 80. Xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp
phải điều chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải
tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của
pháp luật trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ
sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu).
2. Đối với dự
án PPP quan trọng quốc gia, nhóm A, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng tới hiệu
quả đầu tư, người có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo hình
thức đấu thầu rộng rãi quốc tế mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo
nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp
này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư.
3. Đối với dự
án PPP nhóm B, nhóm C, căn cứ tính chất dự án, người có thẩm quyền có thể xem
xét, quyết định áp dụng sơ tuyển trong nước trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư sống phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
4. Trường hợp
tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép
gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định
hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi hình thức
đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư.
5. Trường hợp
hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, không có nhà đầu tư
nào nộp hồ sơ đăng ký, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép
gia hạn thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Xác định
kế hoạch công bố lại thông tin dự án.
6. Đối với dự
án áp dụng hình thức chỉ định thầu, nhà đầu tư có thể đề xuất thời điểm đóng thầu
và mở thầu sớm hơn quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp này, bên mời
thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
7. Trường hợp
tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về
năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì
mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường
hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại
hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết
hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
8. Trường hợp
sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được
đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ
nhất.
9. Trường hợp
tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều
đề xuất giá dịch vụ, phần vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của
Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao) thì người có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép
các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Cho phép
đồng thời với việc các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại,
người có thẩm quyền xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định
tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao), nếu cần thiết.
10. Căn cứ
yêu cầu và điều kiện dự án cụ thể, trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ
hướng dẫn quyết định tổ chức sơ tuyển trên cơ sở quyết định chủ trương đầu tư đối
với dự án PPP không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt (đối với dự án PPP
nhóm C) thuộc phạm vi quản lý của mình song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
11. Trường hợp
tổ chức đấu thầu trên cơ sở dự toán được duyệt, nếu nhà đầu tư đề xuất thay đổi,
điều chỉnh giải pháp thiết kế, biện pháp thi công, áp dụng công nghệ mới, hiệu
quả hơn thì người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận trên cơ sở đề xuất của nhà
đầu tư phù hợp với yêu cầu về chất lượng công trình, dịch vụ được cung cấp, đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án và nhà đầu tư chịu trách nhiệm về sự chênh lệch chi
phí.
12. Đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu giá trị nộp
ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) cao nhất
nhưng đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) thấp hơn m1,
bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện dự
án, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:
a) Các yếu tố
kinh tế liên quan đến sử dụng công nghệ mới, hiện đại trong biện pháp thi công,
quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ dẫn đến lợi thế về chi phí cho nhà đầu
tư;
b) Giải pháp
kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà đầu tư dẫn đến khả năng
tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư.
Trường hợp
thỏa mãn được các điều kiện trên thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ không bị
loại. Nhà đầu tư nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự
cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
13. Trường hợp
nhà đầu tư cần thay đổi tư cách tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn
(đối với dự án phải áp dụng sơ tuyển) thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời
thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách của nhà đầu
tư, cụ thể như sau:
a) Cho phép
bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;
b) Trường hợp
sau khi sơ tuyển có từ 03 nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn, chấp nhận
nhà đầu tư trong danh sách ngắn liên danh với nhau với điều kiện còn tối thiểu
03 nhà đầu tư tham dự thầu.
14. Ngoài
các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì
bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm
các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
Điều 81. Điều kiện
để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị
phải là của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đơn kiến
nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu
tư, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều 92 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung
kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí
giải quyết kiến nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu
tư nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 82. Hội đồng
tư vấn
1. Chủ tịch
Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch
Hội đồng tư vấn cấp trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Hội đồng tư vấn cấp trung ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết kiến nghị
đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự
án đầu tư nhóm A hoặc tương đương;
b) Chủ tịch
Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là người đứng đầu của đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa
phương là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp bộ, địa phương có
trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với các dự án do bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương quyết định chủ trương đầu tư
đối với dự án PPP hoặc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP
nhóm C), trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành
viên Hội đồng tư vấn:
a) Thành
viên Hội đồng tư vấn cấp trung ương bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội
đồng tư vấn cấp bộ bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý
về đấu thầu thuộc các cơ quan này, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp địa
phương bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
b) Căn cứ
theo tính chất của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng
tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng
tư vấn.
c) Thành
viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của
người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt động
của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch
Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn
hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng
tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết
quả làm việc gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được
quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận
thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn:
a) Bộ phận
thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp trung ương là đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực
giúp việc Hội đồng tư vấn cấp bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động
đấu thầu thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp địa
phương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó.
b) Bộ phận
thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng
tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp
theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
Điều 83. Giải quyết
kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời gian
giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu
được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư
không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 81 Nghị định này.
3. Nhà đầu
tư được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải
bằng văn bản.
4. Trong văn
bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận về
nội dung kiến nghị. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng
phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng
thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền
mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của
nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải
thích rõ lý do.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM TRA,
GIÁM SÁT, THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 84. Các hình
thức xử lý vi phạm
1. Cảnh cáo,
phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư.
2. Cấm tham
gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại
Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành
tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự.
4. Đối với
cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 85. Hình thức
cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Tùy theo mức
độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức,
cá nhân, cụ thể như sau:
1. Cấm tham
gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Cấm tham
gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham
gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
Điều 86. Hủy, đình
chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hủy thầu
là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động đấu thầu.
Người có thẩm
quyền có trách nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại
Điều 17 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết
định trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ
cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng
chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm
bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Biện pháp
đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện
đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận
kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng;
c) Trong văn
bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội
dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp
tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền
quyết định khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều 87. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại
và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Mục 2. KIỂM TRA,
GIÁM SÁT, THEO DÕI
Điều 88. Kiểm tra
hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Kiểm tra
hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định
kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan
kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương thức
kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng;
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc
kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình
và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn
chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường
hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở
Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu
của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
4. Nội dung
kiểm tra đấu thầu:
a) Nội dung
kiểm tra định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra
việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu
tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra
công tác đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra
việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Kiểm tra
việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra nội
dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng;
- Kiểm tra
trình tự và tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt;
- Kiểm tra
tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra
việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.
b) Nội dung
kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết
thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách
nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm
tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển
cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
6. Nội dung
kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình
thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung
kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều 89. Giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của người có
thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội
dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan.
2. Người có
thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu
tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với
nội dung quy định tại khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu.
3. Các nội
dung trong hoạt động đấu thầu phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định
và phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết quả
đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Phương thức
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Bên mời
thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám
sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
b) Bên mời
thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu
tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản;
c) Khi phát
hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá
nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có
trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những
biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư.
5. Trách nhiệm
của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực,
khách quan; không gây phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá
trình giám sát, theo dõi;
b) Yêu cầu
người được ủy quyền, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ
quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận
thông tin phản ánh của nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà đầu tư của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật
thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 90. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự án PPP
nhóm B có kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt theo hình thức đấu thầu rộng
rãi quốc tế mà không sơ tuyển nhưng chưa tổ chức đấu thầu trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, người có thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Dự án đầu
tư có sử dụng đất có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ
120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng trở lên đến dưới 800.000.000.000
(tám trăm tỷ) đồng, có kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt theo hình thức đấu
thầu rộng rãi quốc tế mà không sơ tuyển nhưng chưa tổ chức đấu thầu trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, người có thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
trong nước.
3. Đối với hồ
sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.
4. Đối với hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tư và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.
Điều 91. Hướng dẫn
thi hành
1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì
xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bao gồm: Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; mẫu
báo cáo về tình hình lựa chọn nhà đầu tư và các mẫu khác;
b) Quy định
lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết nội dung nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và nộp hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện dự án PPP
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12
và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ
trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng;
d) Hướng dẫn
thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng các loại chi phí liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án PPP nhóm C của ngành;
b) Trong phạm
vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần
thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 và Nghị định này;
c) Định kỳ
hàng năm, tổng kết tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi
về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Riêng dự án
áp dụng hình thức chỉ định thầu và lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt,
báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác đấu thầu phải bao gồm đánh giá kết
quả lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở các nội dung về mục tiêu, lý do, điều kiện,
tiến độ, phương án thực hiện.
4. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác lựa
chọn nhà đầu tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa
phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, trường hợp phát sinh các
nội dung chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 92. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC I
BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
STT
|
Các hoạt động cơ
bản trong lựa chọn nhà đầu tư
|
Thời gian thực hiện (theo kế hoạch)
|
Thời gian thực hiện
(theo thực tế)
|
Số ngày chênh lệnh
|
|||
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng
dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng
dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng
dồn)
|
||
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
|
1
|
Lập hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu
|
||||||
2
|
Thẩm định
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu
|
||||||
3
|
Phê duyệt
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu
|
||||||
4
|
Đánh giá hồ
sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất
|
||||||
5
|
Thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
||||||
6
|
Phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
||||||
7
|
Các hoạt động
khác (nếu có)
|
Ghi chú:
- Cột [1]: Nội
dung các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư được nêu tại cột này áp dụng đối với
dự án PPP quan trọng quốc gia, nhóm A. Đối với dự án PPP nhóm B, nhóm C, dự án
đầu tư có sử dụng đất, bên mời thầu hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bảng
theo dõi tiến độ các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở quy trình lựa
chọn nhà đầu tư tương ứng đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, quy
trình đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Nghị định này.
- Cột [2],
[3]: Bên mời thầu phải xác định thời gian cụ thể các hoạt động trong lựa chọn
nhà đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt đồng thời với kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư làm căn cứ thực hiện.
- Cột [4],
[5], [6], [7]: Bên mời thầu phải cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so
sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung
trong đấu thầu để theo dõi tiến độ các hoạt động trong đấu thầu.
PHỤ LỤC II
CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐÁNH GIÁ TRONG ĐẤU
THẦU DỰ ÁN ÁP DỤNG LOẠI HỢP ĐỒNG BT
Cách xác định giá theo các bước sau đây:
Bước 1. Xác
định giá dự thầu;
Bước 2. Sửa
lỗi;
Bước 3. Hiệu
chỉnh sai lệch;
Bước 4. Xác
định giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có);
Bước 5. Xác
định giá đánh giá:
Việc xác định
giá đánh giá được thực hiện theo công thức sau đây:
Gđg = G ± ΔG
- ΔƯĐ
Trong đó:
- GĐG
là giá đánh giá;
- G = Giá dự
thầu do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm lãi vay) ± giá trị sửa lỗi ± giá trị
hiệu chỉnh sai lệch - giá trị nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước (ngoài
các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành);
- ΔG là giá
trị các yếu tố được quy về một mặt bằng trong thời gian xây dựng dự án BT có thể
bao gồm:
+ Chi phí
lãi vay;
+ Tiến độ
xây dựng công trình BT;
+ Các yếu tố
khác (nếu có).
- ΔƯĐ là giá
trị phải trừ đi đối với đối tượng được hưởng ưu đãi.
Bước 6. Xếp
hạng nhà đầu tư:
Hồ sơ dự thầu
có giá đánh giá thấp nhất, có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá trị được
phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, được xếp hạng thứ nhất.
Hồ sơ mời thầu
xác định giá trị dự án BT, tiến độ xây dựng công trình BT, dự kiến thời gian
giao đất cho nhà đầu tư (trường hợp thanh toán bằng đất) để làm cơ sở cho nhà đầu
tư đề xuất giá dự thầu. Giá trị dự án BT là toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, lãi vay huy động vốn đầu tư, chi phí dự
phòng, chi phí khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật
khác có liên quan.Tham khảo:
- Tải file Word Nghị định 25/2020/NĐ-CP: TẠI ĐÂY
- Luật đấu thầu mới nhất và Nghị định, Thông tư hướng dẫn
Ý KIẾN