Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
BỘ XÂY DỰNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
09/2019/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm
2019
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14 ngày 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà
nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư
(sau đây viết tắt là dự án PPP) gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu
tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá
xây dựng công trình, suất vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án PPP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, xác định
chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
của các dự án sử dụng vốn khác.
Chương
II
SƠ
BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
3. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng
1. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư
xây dựng theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2019/NĐ-CP), trong đó chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi
phí khác được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị gồm các chi
phí theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.
b) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP là các chi
phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn
bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng,
cụ thể như sau:
- Giám sát công tác khảo sát xây dựng;
- Tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa
chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí
xây dựng, hợp đồng xây dựng;
- Quản lý hệ thống thông tin công trình; Thu thập và
cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của
công trình;
- Lập mới hoặc điều chỉnh định mức xây dựng của công
trình;
- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng
công trình;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi
hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Tổ chức và thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng
cáo;
- Xác định, cập nhật giá gói thầu xây dựng;
- Các công việc quản lý của cơ nhà nước có thẩm quyền
(nếu có);
- Các công việc quản lý dự án khác.
c) Nội dung chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các
chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu
tư xây dựng ở các giai đoạn khác nhau theo trình tự đầu tư xây dựng gồm: giai
đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự
án vào khai thác sử dụng. Cụ thể như sau:
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, thực hiện khảo sát
xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng.
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
(nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự
án;
- Thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
- Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
công trình, dự toán xây dựng;
- Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết
bị;
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công
trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Thẩm tra an toàn giao thông;
- Ứng dụng hệ thống thông tin công trình (BIM) (nếu
có);
- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, toàn bộ công trình (nếu có);
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công
trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi
hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Thực hiện các công việc tư vấn khác.
Riêng đối với chi phí khảo sát xây dựng gồm chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng được xác định và quản lý như chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng.
d) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng được xác định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bằng định mức hoặc dự toán chi phí phù hợp với chế độ chính sách để thực
hiện các công việc của dự án gồm các chi phí sau:
- Rà phá bom mìn, vật nổ;
- Bảo hiểm công trình (bắt buộc) trong thời gian xây
dựng;
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng
công trình (nếu có);
- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp phải thuê chuyên gia
cùng thực hiện);
- Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án;
vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh
doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải
và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (sau khi trừ giá trị sản
phẩm thu hồi được);
- Các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy
định;
- Các chi phí khác (nếu có).
2. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, nội dung tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
3. Đối với dự án sử dụng vốn phát triển chính thức
(gọi tắt là ODA), dự án PPP thì ngoài các nội dung được tính toán trong sơ bộ tổng
mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng nói trên còn được bổ sung các khoản mục
chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều
4. Phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Trường
hợp chưa đủ điều kiện xác định quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo
phương án thiết kế sơ bộ của dự án hoặc đã xác định được nhưng chưa có dữ liệu
suất vốn đầu tư xây dựng công trình được công bố, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công
trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ đã, đang thực hiện và điều chỉnh,
bổ sung những chi phí cần thiết khác, đồng thời được quy đổi chi phí cho phù hợp
với thời điểm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, địa điểm xây dựng và đặc điểm,
tính chất của dự án.
2. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng
chìa khóa trao tay (turnkey) thì chi phí xây dựng, chi phí thiết bị trong sơ bộ
tổng mức đầu tư xây dựng được tính toán theo phương pháp xác định từ khối lượng
công tác xây dựng tính theo thiết kế sơ bộ là chủ yếu, kết hợp với phương pháp
sử dụng suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí công trình tương tự, đảm bảo
nguyên tắc tính đúng, tính đủ để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay.
3. Việc thẩm định và phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư
xây dựng được quy định như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn
Nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật về đầu tư.
b) Đối với các dự án PPP thực hiện theo quy định của
pháp luật về PPP.
4. Căn cứ để xác định dự toán gói thầu chìa khóa
trao tay thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Người quyết
định đầu tư thẩm định và phê duyệt dự toán gói thầu chìa khóa trao tay.
5. Chi tiết các phương pháp xác định sơ bộ tổng mức
đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
5. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng được lập trên cơ sở nội
dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: thiết kế cơ sở, thuyết
minh thiết kế cơ sở, quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng, giải pháp công nghệ và kỹ
thuật, thiết bị; giải pháp về kiến trúc, kết cấu chính của công trình; giải
pháp về xây dựng và vật liệu chủ yếu, điều kiện thi công công trình của dự án;
kế hoạch thực hiện dự án và các yêu cầu cần thiết khác phù hợp với nội dung báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một
trong các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế
cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, biện pháp tổ chức thi công định hướng, điều kiện
thực tiễn thực hiện dự án, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định
mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan.
b) Xác định từ dữ liệu chi phí các công trình tương
tự.
c) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công
trình.
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c
khoản này.
3. Các phương pháp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều
này chỉ sử dụng đối với công trình xây dựng phổ biến.
4. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí
xây dựng, thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi
phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa có cơ sở tính toán được tại thời
điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức
đầu tư xây dựng.
5. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng
thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt
là EPC); thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC); thiết kế và
cung cấp thiết bị (viết tắt là EP) thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị
trong tổng mức đầu tư xây dựng phải được xác định trên cơ sở phương pháp nêu tại
điểm a khoản 2 Điều này là chủ yếu và kết hợp với phương pháp khác.
6. Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư
xây dựng được hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Nội dung, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
1. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP. Riêng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định thực hiện
theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Thẩm quyền phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
4. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức
đầu tư xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
7. Điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư và tổng mức đầu tư xây dựng
1. Việc điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật
về PPP.
2. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
3. Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định sơ bộ tổng
mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục số
10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
III
DỰ
TOÁN XÂY DỰNG
Điều
8. Nội dung dự toán xây dựng
1. Nội dung dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Các thành phần chi phí
trong dự toán xây dựng được quy định cụ thể từ khoản 2 đến khoản 7 Điều này.
2. Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và được quy định
cụ thể như sau:
a) Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu (kể cả vật
liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
b) Chi phí gián tiếp gồm:
- Chi phí chung gồm: Chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp, chi phí quản lý, điều hành sản xuất tại công trường xây dựng, chi phí bảo
hiểm cho người lao động do người sử dụng lao động nộp.
- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công.
- Chi phí một số công việc không xác định được khối
lượng từ thiết kế như: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người
lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu
của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường;
chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng dự án, công
trình, gói thầu xây dựng chi phí gián tiếp có thể bổ sung một số chi phí gián
tiếp khác gồm: chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi
công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi
phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng (nếu có);
chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền
móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt,
tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa,
cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công
xây dựng khác có tính chất tương tự).
c) Thu nhập chịu thuế tính trước (khoản lợi nhuận của
doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng).
d) Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.
3. Chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình
gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 2 Điều
9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
4. Chi phí quản lý dự án gồm các khoản mục chi phí
như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
6. Chi phí khác trong dự toán xây dựng gồm các khoản
mục chi phí như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Đối với dự
án có nhiều công trình thì chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không
bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu
khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án
đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không
tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm
thu hồi được); các khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã tính cho dự án.
7. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố
khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong
thời gian xây dựng công trình.
Điều
9. Phương pháp xác định dự toán xây dựng
1. Cơ sở xác định dự toán xây dựng theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung
chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo các phương pháp nêu tại các điểm
a, b dưới đây:
a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình
- Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng
các công việc xây dựng và giá xây dựng công trình.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng tỷ lệ (%) hoặc
lập dự toán chi phí theo hướng dẫn tại mục 3.1 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được hướng dẫn tại Bảng
3.11 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.
- Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc, tính
toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế
FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.
Phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
- Giá xây dựng công trình sử dụng để tính dự toán
chi phí xây dựng có thể là giá xây dựng chi tiết hoặc giá xây dựng tổng hợp phù
hợp với khối lượng công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vê thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật,
yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và phương pháp xác định
giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tính theo hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết
bị thi công và giá của các yếu tố chi phí tương ứng
- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi
công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng vật liệu, nhân công, máy
và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí này.
- Khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và
thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng đo bóc
từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và định mức
kinh tế kỹ thuật.
- Giá vật liệu xây dựng được xác định theo hướng dẫn
tại Bảng 4.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giá nhân công, máy và thiết bị thi công xác định
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a khoản này.
3. Xác định chi phí thiết bị
a) Chi phí thiết bị được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định sau:
- Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị được xác
định từ thiết kế công nghệ, xây dựng và danh mục trang thiết bị trong dự án được
duyệt.
- Giá mua thiết bị được xác định theo giá thị trường
hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc của công trình có thiết bị
tương tự đã và đang thực hiện phù hợp với thời điểm tính toán.
- Đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì
chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất,
gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết
bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá sản
xuất, gia công thiết bị của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản
xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện phù hợp với
thời điểm tính toán.
b) Chi phí quản lý mua sắm (bao gồm cả chi phí giám
sát lắp đặt thiết bị của nhà cung cấp), giám sát lắp đặt thiết bị của nhà thầu;
chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí gia
công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có) được xác định bằng dự toán hoặc
căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Chi phí lắp đặt thiết bị được xác định bằng cách
lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
d) Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh, đào tạo, chuyển
giao công nghệ và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự
toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.
4. Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định
mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức
quản lý dự án, quy mô, địa điểm, thời gian quản lý dự án do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành. Phương pháp xác định chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
a) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng được xác định
trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng khối lượng hoặc bằng
cách lập dự toán phù hợp với khối lượng, phạm vi công việc, chế độ, chính sách
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc công bố, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc công bố. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực
hiện trước khi xác định dự toán xây dựng thì được xác định bằng giá trị hợp đồng
tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của Nhà nước.
b) Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài
thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng
tư vấn (số lượng, chất lượng), các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ
quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Phương pháp xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Riêng phương pháp xác định
chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành
kèm theo Thông tư này.
6. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ
lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập
dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. Trường
hợp một số chi phí khác chưa đủ điều kiện để xác định thì được ước tính trong dự
toán xây dựng công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có
các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí
khác có liên quan được quy định trong điều ước quốc tế thì bổ sung các chi phí
này.
7. Xác định chi phí dự phòng
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc
phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí
khác.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định
trên cơ sở thời gian xây dựng công trình, thời gian thực hiện gói thầu, kế hoạch
thực hiện dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá
xây dựng (tính bằng tháng, quý, năm) phù hợp với loại công trình xây dựng có
tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
c) Đối với dự án có nhiều công trình hoặc dự án đã
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng
(tổng dự toán) là tổng chi phí dự phòng của các công trình hoặc các gói thầu
xây dựng và chi phí dự phòng còn lại của dự án chưa phân bổ vào từng công
trình, gói thầu xây dựng thuộc dự án. Chi phí dự phòng phân bổ cho từng công
trình đối với dự án có nhiều công trình hoặc các gói thầu xây dựng đối với dự
án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được xác định dựa trên tính chất
công việc, độ dài thời gian thực hiện công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thực
tế và các yếu tố khác. Việc quản lý chi phí dự phòng thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Thông tư này.
8. Phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2
và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Dự toán gói thầu xây dựng
1. Dự toán gói thầu xây dựng bao gồm:
a) Dự toán gói thầu thi công xây dựng;
b) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ;
c) Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị;
d) Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng;
đ) Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng
(EC);
e) Dự toán gói thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết
bị (EP);
g) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi
công xây dựng (PC);
h) Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết
bị và thi công xây dựng (EPC);
i) Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật
tư, thiết bị và thi công xây dựng (chìa khóa trao tay);
k) Dự toán gói thầu xây dựng khác.
Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu,
phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp đã có dự toán xây dựng công
trình, tổng dự toán thì không lập dự toán gói thầu.
2. Nội dung các thành phần chi phí của dự toán gói
thầu xây dựng
a) Dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm các chi
phí: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế
giá trị gia tăng, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố
trượt giá .
b) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị gồm các
chi phí: mua sắm vật tư, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, thuế giá trị
gia tăng; chi phí sản xuất, gia công chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có);
chi phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí đào tạo chuyển
giao công nghệ (nếu có); chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các loại phí (nếu có);
chi phí liên quan khác; chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu
tố trượt giá.
c) Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị gồm các chi
phí: lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, thuế giá trị gia tăng, chi phí liên quan
khác, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.
d) Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm các
chi phí: chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế và chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.
đ) Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng
(EC) gồm dự toán nêu tại điểm a và điểm d khoản này.
e) Dự toán gói thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết
bị (EP) gồm dự toán nêu tại điểm b và điểm d khoản này.
g) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi
công xây dựng (PC) gồm dự toán nêu tại điểm a và điểm b khoản này.
h) Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết
bị - thi công xây dựng (EPC) gồm các khoản mục chi phí thiết kế; mua sắm vật
tư, thiết bị và thi công xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng được duyệt.
i) Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật
tư, thiết bị và thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) gồm các khoản mục chi
phí trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được quy định tại điểm
b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
k) Nội dung chi phí của dự toán gói thầu xây dựng
khác được xác định căn cứ vào phạm vi công việc của gói thầu.
3. Chủ đầu tư xác định dự toán gói thầu khi có đủ
năng lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ năng lực thì Chủ đầu
tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định
dự toán gói thầu xây dựng.
Điều
11. Căn cứ và phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng
1. Căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng được
quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thì dự toán xây dựng có thể được
xác định trên cơ sở chi phí của từng gói thầu xây dựng. Khi đó, các chi phí thuộc
gói thầu xây dựng được xác định tương tự cách xác định các thành phần chi phí
trong dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Đối với các gói thầu được triển khai trước khi
khi thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED được duyệt, thì
dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt,
phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ
yêu cầu.
c) Đối với các gói thầu để thực hiện công tác chuẩn
bị đầu tư, thì dự toán gói thầu được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ, đề cương
công việc cần thực hiện và dự toán cho công tác chuẩn bị đầu tư, phù hợp với kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
d) Đối với gói thầu chìa khóa trao tay, dự toán gói
thầu được xác định trên cơ sở sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt phù
hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết
kế sơ bộ và phạm vi gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt,
yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp căn cứ vào báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ chưa
đủ cơ sở để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay thì chủ đầu tư phải
triển khai làm rõ thiết kế sơ bộ, những yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
cho gói thầu để xác định các chi phí của gói thầu cho phù hợp.
2. Phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng được
hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
12. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt dự toán xây dựng
1. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng
thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 68/2019/NĐ-CP. Riêng đối với dự toán gói thầu chìa khóa trao tay và các
gói thầu hỗn hợp (EPC, EC, EP, PC) thì dự toán gói thầu phải được Người quyết định
đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt trước khi lựa chọn nhà thầu.
3. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán
xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
13. Điều chỉnh dự toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh
trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 11
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định như sau:
a) Đối với trường hợp điều chỉnh dự toán xây dựng do
điều chỉnh thiết kế có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải
pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng
đến an toàn chịu lực của công trình thì phải được Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định lại đối với những nội dung chi phí bị ảnh hưởng của việc điều chỉnh
thiết kế xây dựng.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh cơ cấu chi phí do
trượt giá; điều chỉnh khối lượng theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt hoặc
thay đổi điều chỉnh thiết kế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này, thì không phải thẩm định lại của Cơ quan chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt các nội dung chi phí điều chỉnh
sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
c) Người quyết định đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng
điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh dự toán quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp điều chỉnh cơ cấu dự toán xây dựng trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật
theo quy định tại điểm b khoản này thì chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều
chỉnh.
2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng điều chỉnh
được hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
14. Giá gói thầu xây dựng
1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết
để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập
chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng
cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công
việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy
định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định
trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói
thầu xây dựng.
4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được
xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.
5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được
xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp
đồng của gói thầu gồm:
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc
phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước
chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được
xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố
khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định
trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với
tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến
động giá trong nước và quốc tế.
c) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng
trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu
tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.
d) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu
xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng.
6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được
xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước
ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự
toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư
xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư,
thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không
vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết
định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói
thầu.
Điều
15. Sử dụng chi phí dự phòng
Việc sử dụng chi phí dự phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định sau:
Người quyết đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự
phòng của dự án và dự toán xây dựng. Trong phạm vi chi phí dự phòng được Người
quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự
phòng cho phù hợp với đặc điểm, tính chất, thời gian thực hiện và điều kiện cụ
thể của từng gói thầu xây dựng.
Chương
IV
ĐỊNH
MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục
1. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG
Điều
16. Hệ thống định mức xây dựng
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức cơ sở, định
mức dự toán xây dựng công trình và định mức chi phí được quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Phương pháp xác định định mức xây dựng theo hướng
dẫn tại Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 và Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
17. Quản lý định mức xây dựng
Việc Quản lý hệ thống định mức xây dựng theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định cụ thể
như sau:
1. Định mức xây dựng mới là các định mức dự toán xây
dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành hoặc các định mức
xây dựng đã có tên công tác trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành
nhưng sử dụng công nghệ thi công khác.
2. Định mức xây dựng điều chỉnh là định mức được điều
chỉnh thành phần hao phí, trị số định mức của định mức xây dựng đã được ban
hành cho phù hợp với điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ
thuật của công trình cụ thể hoặc cả ba yếu tố này.
3. Khi sử dụng các định mức xây dựng nêu tại khoản 1
và khoản 2 Điều này để xác định đơn giá xây dựng nhưng cao hơn đơn giá xây dựng
áp dụng định mức đã ban hành, thì chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu
tư hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng do
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi áp dụng.
Mục
2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều
18. Giá xây dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và được quy định như sau:
a) Đơn giá xây dựng chi tiết gồm đơn giá xây dựng
chi tiết đầy đủ và không đầy đủ.
b) Giá xây dựng tổng hợp gồm giá xây dựng tổng hợp đầy
đủ và không đầy đủ.
2. Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng công
trình
a) Nội dung chi phí cấu thành đơn giá xây dựng chi tiết:
- Đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ gồm chi phí
trực tiếp về vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công xây
dựng.
- Đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ gồm chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước.
b) Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng tổng hợp
được quy định như sau:
- Giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ bao gồm chi phí
trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công xây dựng và được tổng
hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này.
- Giá xây dựng tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, được tổng hợp từ đơn
giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này.
3. Giá các yếu tố chi phí trong giá xây dựng công
trình
a) Giá vật liệu xây dựng là giá của một đơn vị vật
liệu phù hợp với đơn vị tính trong định mức xây dựng (giá cho 1 m3 cát, 1 kg
thép, 1 viên gạch xây, ...) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc giá
thị trường.
b) Đơn giá nhân công xây dựng là giá tính cho một
ngày công của công nhân xây dựng trực tiếp và được xác định theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là giá
bình quân tính cho một ca làm việc và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
4. Cơ sở xác định giá xây dựng công trình
a) Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định trên cơ sở
định mức xây dựng và giá của các yếu tố chi phí tương ứng hoặc được xác định
theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán.
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng
hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp
với thời điểm tính toán.
5. Phương pháp xác định giá xây dựng công trình và
giá vật liệu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
19. Quản lý giá xây dựng công trình
Việc quản lý giá xây dựng công trình thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định
cụ thể như sau:
1. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan căn cứ vào hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng để xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng,
giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng làm cơ sở quản lý giá xây
dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn (lập dự án đầu tư,
thiết kế, thẩm tra), đơn vị thẩm định có trách nhiệm lựa chọn loại vật liệu xây
dựng thông dụng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, phổ biến trên
thị trường khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng đảm bảo tiết kiệm chi
phí, hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.
3. Trường hợp theo yêu cầu về kiến trúc, kết cấu, hoặc
các yêu cầu khác của dự án phải lựa chọn các loại vật liệu xây dựng đặc thù,
không phổ biến trên thị trường hoặc nhập khẩu thì phải được thuyết minh rõ
trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thuyết
minh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED và phải được
Người quyết định đầu tư chấp thuận hoặc phê duyệt.
Chương
V
SUẤT
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP BỘ PHẬN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
Mục
1. SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều
20. Nội dung suất vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết
tắt là suất vốn đầu tư) là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính (diện
tích, thể tích, chiều dài,...), công suất hoặc năng lực phục vụ,... theo thiết
kế để xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Suất vốn đầu tư bao gồm các chi phí: xây dựng,
thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng và một số khoản
mục chi phí khác. Suất vốn đầu tư bao gồm thuế giá trị gia tăng cho các chi phí
nêu trên.
Suất vốn đầu tư chưa bao gồm chi phí thực hiện một số
loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án/công trình xây dựng, cụ thể như:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất,
trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu
có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng
(nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
b) Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng
(đối với các dự án có sử dụng vốn vay);
c) Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh);
d) Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư (dự phòng
cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời
gian thực hiện dự án);
đ) Một số chi phí có tính chất riêng biệt theo từng
dự án gồm: đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi
trường; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; chi phí
kiểm định chất lượng công trình; gia cố đặc biệt về nền móng công trình; chi
phí thuê tư vấn nước ngoài.
Điều
21. Nguyên tắc xác định suất vốn đầu tư xây dựng
1. Công trình xây dựng đại diện lựa chọn tính toán
phải phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn ngành, quy
định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng, có xu hướng được đầu tư xây dựng
và phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội tại
thời điểm xác định;
2. Đối với mỗi nhóm, loại công trình thì công trình
điển hình phải được lựa chọn phù hợp với phân loại, phân cấp công trình xây dựng
theo quy định;
3. Chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng để
tính toán suất vốn đầu tư phải đầy đủ, rõ ràng;
4. Suất vốn đầu tư phải tính toán đầy đủ, hợp lý các
chi phí cấu thành, bảo đảm mang tính đại diện, tổng hợp;
5. Số liệu, dữ liệu được sử dụng để xác định suất vốn
đầu tư phải đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với giai đoạn thiết kế;
6. Đơn vị tính sử dụng cho suất vốn đầu tư phải được
lựa chọn phù hợp với loại công trình.
Điều
22. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng
Phương pháp xác định suất vốn đầu tư theo hướng dẫn
tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục
2. GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP BỘ PHẬN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
Điều
23. Nội dung giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
1. Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một khối lượng nhóm, loại công
tác xây dựng, bộ phận kết cấu công trình xây dựng.
2. Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
gồm các khoản mục chi phí trực tiếp, gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước
và thuế giá trị gia tăng.
Điều
24. Nguyên tắc xác định giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
1. Công trình xây dựng đại diện lựa chọn tính toán
phải phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn ngành, quy
định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và được đầu tư xây dựng phổ biến
tại thời điểm xác định;
2. Danh mục công tác xây dựng theo bộ phận kết cấu
công trình phải thống nhất, khoa học, đảm bảo thuận tiện trong quá trình sử dụng.
Bộ phận kết cấu công trình được lựa chọn phải có đủ thông tin về ký hiệu, kích
thước và số lượng để đo bóc khối lượng từ hồ sơ thiết kế;
3. Số liệu, dữ liệu được sử dụng để tính toán phải đảm
bảo độ tin cậy và phù hợp với giai đoạn thiết kế;
4. Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
phải tính toán đầy đủ, hợp lý các chi phí cấu thành, bảo đảm mang tính đại diện,
tổng hợp;
5. Chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng để
tính toán Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình phải đầy đủ, rõ
ràng;
6. Đơn vị tính giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình phải được lựa chọn phù hợp với loại công tác tính toán.
Điều
25. Phương pháp xác định giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
Phương pháp xác định giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết
cấu công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
26. Xử lý chuyển tiếp
Việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 36
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng đã triển khai là dự án đã có
quyết định đầu tư và đã triển khai các công việc sau khi dự án được phê duyệt
như: đã thực hiện khảo sát phục vụ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở; đã lựa
chọn nhà thầu thực hiện thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở.
2. Dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt nhưng chưa triển
khai là dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng chưa triển khai
các công việc như được nêu tại khoản 1 Điều này.
>3. Các dự án đầu tư xây dựng khi điều chỉnh tổng mức
đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng thì việc điều chỉnh, cập nhật định mức, giá
xây dựng, giá gói thầu thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu theo quy định các
văn bản hiện hành tại thời điểm điều chỉnh do Người quyết định đầu tư quyết định
trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiến độ và tiết kiệm chi phí của dự án.
4. Các gói thầu xây dựng đã đóng thầu, đã lựa chọn
được nhà thầu, đã ký kết hợp đồng thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ
sơ dự thầu và nội dung hợp đồng đã ký kết.
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2020 và
thay thế Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Bùi Phạm Khánh |
Các phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2019/TT-BXD (TẢI VỀ TẠI ĐÂY)
- Phụ lục số 1: phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
- Phụ lục số 2: phương pháp xác định dự toán xây dựng
- Phụ lục số 3: phương pháp xác định dự toán chi phí xây dựng
- Phụ lục số 4: phương pháp xác định giá xây dựng công trình
- Phụ lục số 5: phương pháp xác định suất vốn đầu tư, giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
- Phụ lục số 6: phương pháp xác định định mức dự toán
- Phụ lục số 7: phương pháp xác định định mức cơ sở
- Phụ lục số 8: phương pháp xác định định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm
- Phụ lục số 9: phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng
- Phụ lục số 10: mẫu báo cáo
Ý KIẾN