Văn bản hợp nhất 37/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 37/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng
khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện
đầu tư, kinh doanh chứng khoán[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định điều
kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán mà tổ chức, cá nhân phải đáp ứng khi thực
hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh
tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, thành viên lưu ký,
thành viên giao dịch, ngân hàng thanh toán, ngân hàng giám sát, Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Công ty chứng khoán là doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện một, một
số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và được cung cấp các dịch
vụ tài chính theo quy định của pháp luật chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ là doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện các
nghiệp vụ: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
và tư vấn đầu tư chứng khoán.
3. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài bao gồm công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài, công ty
quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài.
4. Chi nhánh công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân và
được cung cấp dịch vụ kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam.
5. Giao dịch ký quỹ là giao dịch
mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng
khoán vừa mua và các chứng khoán được phép ký quỹ khác của khách hàng được sử
dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên.
6. Giao dịch trong ngày là giao
dịch mua và bán cùng một loại chứng khoán với cùng một khối lượng giao dịch,
thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch.
7. Ngân hàng thanh toán là ngân
hàng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên Sở
Giao dịch chứng khoán.
Điều 3. Quy
định chung về hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán
1. Khi thành lập và trong quá
trình hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tổ
chức, cá nhân phải tuân thủ và duy trì các điều kiện quy định tại Nghị định này
và các điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán khác (nếu có) quy định tại Luật
chứng khoán và Nghị định của Chính phủ.
2. Trong quá trình hoạt động,
khi có các thay đổi về nghiệp vụ kinh doanh, tên, địa điểm kinh doanh, vốn điều
lệ, người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức kinh doanh
chứng khoán, chi nhánh của tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh của tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam hoặc tổ chức lại tổ chức
kinh doanh chứng khoán thì ngoài việc thực hiện theo quy định pháp luật doanh
nghiệp, phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua theo quy định pháp luật chứng khoán và phải
thực hiện đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư,
kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài áp dụng theo quy định pháp luật chứng khoán.
Điều 4. Điều
kiện tổ chức nước ngoài sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán tại Việt Nam
Tổ chức nước ngoài được sở hữu
từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam khi
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Quy định tại khoản 6, 10 Điều
71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số
58/2012/NĐ-CP) và khoản 21, 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2015/NĐ-CP).
2. Được Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức nước ngoài thông qua việc mua
cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán tại Việt Nam.
3. Được Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt
Nam thông qua việc cho phép tổ chức nước ngoài mua cổ phần hoặc phần vốn góp để
sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ, trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện
chào mua công khai theo quy định pháp luật chứng khoán.
4. Chỉ được sử dụng vốn chủ sở
hữu và các nguồn vốn hợp pháp khác để mua cổ phần hoặc phần vốn góp và không
thuộc các trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c
khoản 8 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
5. Báo cáo tài chính năm gần
nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ của tổ chức nước ngoài (hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất năm gần nhất trong trường hợp tổ chức nước ngoài là công ty mẹ)
được lập và kiểm toán theo quy định của pháp luật nước ngoài phù hợp với chuẩn
mực kế toán và kiểm toán quốc tế.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Điều 5. Điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
1.[3] Điều kiện về trụ
sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Có trụ sở làm việc bảo đảm
cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang
thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích
đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu và
các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty phù hợp
với quy định về quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Đối
với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì
không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
2. Điều kiện về vốn:
Vốn đã góp tại thời điểm thành
lập công ty tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Điều kiện về nhân sự:
Có danh sách dự kiến về nhân sự
công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi
nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động. Có Tổng Giám đốc
(Giám đốc) công ty chứng khoán và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) [4] Không
thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt
tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật;
b) [5] Có ít
nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, chứng khoán hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong
doanh nghiệp khác và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 02 năm;
c) Có Chứng chỉ hành nghề phân
tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) [6] Không bị
xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06
tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ)[7] (được bãi bỏ)
4. Điều kiện về cổ đông, thành
viên góp vốn:
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp
vốn đáp ứng các quy định tại khoản 5, 6, 7 và 10 Điều 71 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP, quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài tại khoản 21, 24 Điều 1
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP và phải bảo đảm:
a) [8] (được bãi bỏ)
b) Trường hợp công ty chứng
khoán được tổ chức dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức
nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 6. Điều
kiện bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán được bổ sung
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều 5 Nghị định này đối với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đã có và
nghiệp vụ dự kiến bổ sung.
2. Không trong tình trạng bị
kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động trong vòng 03 tháng gần nhất
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký.
Điều 7. Điều
kiện tổ chức lại công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán được hợp
nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi đáp ứng điều kiện
sau:
1. Công ty hình thành sau tổ
chức lại phải đáp ứng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định này. Trường
hợp công ty chứng khoán sau tổ chức lại là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thì chủ sở hữu phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị
định này.
2. Trường hợp việc tổ chức lại
công ty kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng
hoặc có các giao dịch phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì phải
bảo đảm các điều kiện theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ các điều kiện theo
quy định pháp luật về cạnh tranh và các pháp luật khác có liên quan về tổ chức
lại doanh nghiệp.
Điều 8. Điều
kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày, dịch vụ kinh
doanh, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Công ty chứng khoán được thực
hiện giao dịch ký quỹ sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trên cơ sở
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cấp phép thực hiện
nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện giao dịch ký
quỹ;
b) [9] Không
đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt
động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) [10] (được bãi bỏ)
d) [11] (được bãi bỏ)
đ) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối
thiểu 180% liên tục trong 12 tháng gần nhất tính đến thời điểm đăng ký cung cấp
dịch vụ giao dịch ký quỹ;
e) Có hệ thống giao dịch phục vụ
giao dịch ký quỹ, giám sát tài khoản giao dịch ký quỹ; hệ thống để quản lý tiền
gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy
trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát nghiệp vụ giao dịch ký
quỹ.
2. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch
vụ giao dịch ký quỹ bao gồm:
a) Bản chính Giấy đăng ký cung
cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ;
b) Bản sao Nghị quyết của Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán về
việc thực hiện giao dịch ký quỹ;
c) Bản chính thuyết minh hệ
thống giao dịch phục vụ giao dịch ký quỹ, giám sát tài khoản giao dịch ký quỹ,
trong đó có hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm;
d) Quy trình nghiệp vụ giao dịch
ký quỹ và Quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát giao dịch ký quỹ.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều này được lập thành 01 bộ kèm theo tệp thông tin điện tử và gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản chấp thuận công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ. Trường hợp
từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời công ty chứng khoán và
nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán được cung
cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận trên cơ sở đáp ứng các điều kiện sau:
a) [12] Được
cấp phép các nghiệp vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán và
được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông
qua hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày;
b) Quy định tại điểm b, c và d
khoản 1 Điều này;
c) Có cơ sở hạ tầng, hệ thống
giao dịch phục vụ giao dịch trong ngày, hệ thống quản lý, giám sát hoạt động
giao dịch trong ngày trên tài khoản của khách hàng; quy trình nghiệp vụ và quy
trình quản lý rủi ro cho nghiệp vụ giao dịch trong ngày; có hệ thống để quản lý
tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng;
d) [13] Tỷ lệ
vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời
điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày.
5. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán được cung cấp dịch vụ kinh doanh chứng khoán phái sinh khi đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 42/2015/NĐ-CP);
b) Trích lập đầy đủ các khoản dự
phòng theo quy định và không có lỗ trong 02 năm gần nhất; tỷ lệ vốn khả dụng
đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ;
c) Ý kiến của tổ chức kiểm toán
được chấp thuận tại báo cáo tài chính năm của năm tài chính gần nhất và báo cáo
tài chính bán niên gần nhất (nếu có) đã được soát xét phải là chấp nhận toàn
phần.
6. Công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và điểm c khoản 5 Điều này;
b) Đối với công ty chứng khoán:
Trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong 02 năm
gần nhất, tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần
nhất trước tháng nộp hồ sơ;
c) Đối với ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Đáp ứng quy định về an toàn vốn theo quy định
pháp luật về ngân hàng trong vòng 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ.
Điều 9. Điều
kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh, phòng giao dịch công ty chứng
khoán
1. Công ty chứng khoán thành lập
chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Duy trì điều kiện cấp phép
kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch hiện tại
(nếu có);
b) Tại thời điểm thành lập chi
nhánh, không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt
động theo quy định pháp luật;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06 tháng
tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị thành
lập chi nhánh;
d) Có trụ sở chi nhánh và trang
thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán được ủy quyền tại chi nhánh
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
đ) Giám đốc chi nhánh phải đáp
ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này,
có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh mà chi
nhánh được thực hiện, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất 02 năm và có kinh nghiệm quản lý
điều hành tối thiểu 01 năm; có tối thiểu 02 người hành nghề chứng khoán phù hợp
cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh thực hiện tại chi nhánh.
2. Công ty chứng khoán được bổ
sung nghiệp vụ tại chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Quy định tại điểm a, d và đ
khoản 1 Điều này đối với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đã có và nghiệp
vụ dự kiến bổ sung;
b) Không trong tình trạng bị
kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động trong vòng 03 tháng tính đến
thời điểm nộp hồ sơ.
3. Công ty chứng khoán thành lập
phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tại thời điểm thành lập phòng
giao dịch, đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Có trụ sở và trang thiết bị
phục vụ hoạt động hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
c) Có tối thiểu 02 người hành
nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch dự kiến thành lập;
d) Địa điểm phòng giao dịch
trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty chứng
khoán đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất, trụ sở đối với chi nhánh công ty chứng khoán
dự kiến thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán hoặc
phòng giao dịch trước khi quyết định chấp thuận.
Điều 10.
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập và hoạt động chi nhánh của công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán nước
ngoài chỉ được thành lập một chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
sau:
a) [14] Đang
hoạt động hợp pháp, không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, phá sản; được phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dự
kiến đăng ký cho chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý giám sát chuyên ngành
chứng khoán ở nước nguyên xứ đã ký các hoạt động hợp tác song phương hoặc đa
phương với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam;
b) Có vốn được cấp cho chi nhánh
tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 71 Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP đối với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đăng ký hoạt động cho
chi nhánh tại Việt Nam;
c) Thời hạn hoạt động của công
ty chứng khoán nước ngoài trên giấy phép (nếu có) phải còn ít nhất là 05 năm;
d) Có quy trình quản lý rủi ro,
quy trình tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù
hợp với pháp luật Việt Nam;
đ) Không phải là cổ đông, thành
viên góp vốn hoặc cùng với người có liên quan sở hữu trực tiếp hoặc thông qua
ủy quyền, ủy thác đầu tư sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty chứng khoán
tại Việt Nam;
e) Được cấp có thẩm quyền trong
công ty chứng khoán nước ngoài phê duyệt về việc thành lập chi nhánh tại Việt
Nam;
g) Chi nhánh dự kiến thành lập
tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 và 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán như đối
với công ty chứng khoán, ngoại trừ việc trực tiếp quản lý tiền gửi giao dịch
chứng khoán của khách hàng và việc nhận mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho
nhà đầu tư trong nước.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam bao gồm:
a) Bản chính Giấy đề nghị cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của công ty chứng khoán nước ngoài ký;
b) Bản sao Điều lệ của công ty
chứng khoán nước ngoài và quyết định giao vốn của công ty chứng khoán nước
ngoài cho chi nhánh tại Việt Nam;
c) Bản sao Giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán nước ngoài hoặc các văn bản tương đương do
cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
d) Xác nhận của cơ quan tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài nơi công ty chứng khoán nước ngoài có trụ sở chính
về việc công ty chứng khoán nước ngoài không đang trong tình trạng kiểm soát,
kiểm soát đặc biệt, tình trạng cảnh báo khác trừ trường hợp pháp luật nước
ngoài có quy định khác;
đ) Báo cáo tài chính của năm tài
chính gần nhất của công ty chứng khoán nước ngoài (hoặc báo cáo tài chính hợp
nhất của năm tài chính gần nhất trong trường hợp công ty chứng khoán nước ngoài
là công ty mẹ) được lập và kiểm toán theo quy định của pháp luật nước ngoài phù
hợp với các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế;
e) Bản sao Biên bản họp (nếu có)
và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu hoặc đại diện có thẩm quyền theo quy định
tại Điều lệ của công ty chứng khoán nước ngoài về việc thành lập chi nhánh tại
Việt Nam;
g) Bản chính danh sách Giám đốc
chi nhánh được bổ nhiệm và nhân viên nghiệp vụ dự kiến do cấp có thẩm quyền của
công ty chứng khoán nước ngoài ký; kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp được
cấp không quá 06 tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ và các tài liệu khác chứng
minh Giám đốc chi nhánh, nhân viên hành nghề đáp ứng điều kiện về nhân sự khi
thành lập chi nhánh;
h) Bản chính Bản thuyết minh cơ
sở vật chất trang bị cho trụ sở chi nhánh kèm theo bản sao hợp đồng hoặc hợp
đồng nguyên tắc thuê trụ sở chi nhánh cùng tài liệu xác nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở;
i) Quy trình quản lý rủi ro, quy
trình tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
4. Hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều này được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt kèm theo tệp thông tin điện tử.
Hồ sơ trên được nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi
qua đường bưu điện. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ được lập bằng
tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt;
bản dịch phải được công chứng, chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định
của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc thông báo cho công ty chứng
khoán nước ngoài hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự và phong tỏa
vốn được cấp của chi nhánh đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Công ty
chứng khoán nước ngoài được sử dụng vốn được cấp của chi nhánh để đầu tư cơ sở
vật chất. Phần vốn được cấp còn lại phải được phong tỏa trên tài khoản của ngân
hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải tỏa
chuyển vào tài khoản của chi nhánh ngay sau khi Giấy phép thành lập và hoạt
động chi nhánh có hiệu lực.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động chi nhánh, công ty chứng khoán nước ngoài phải bổ sung
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Sau thời hạn trên, công ty chứng khoán nước
ngoài không sửa đổi, bổ sung tài liệu, hoàn thiện hồ sơ hoặc không thực hiện
giải trình đầy đủ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh.
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất, trụ sở đối với chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài dự kiến thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán trước khi ra quyết định chấp thuận.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và
các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam cho công
ty chứng khoán nước ngoài. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh có hiệu lực, công ty chứng
khoán nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an, công bố
Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh trên một tờ báo viết hoặc báo điện
tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
8. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày khai trương hoạt động, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về ngày bắt đầu hoạt động và
các tài liệu chứng minh tổ chức nước ngoài đã hoàn tất các thủ tục theo quy
định tại khoản 7 Điều này.
9. Chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Quy định tại điểm a, c và d
khoản 1 Điều này;
b) Không trong tình trạng bị
kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động trong vòng 03 tháng tính đến
thời điểm nộp hồ sơ;
c) Quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều 5 Nghị định này đối với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đã có và
nghiệp vụ dự kiến bổ sung.
10. Chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều
chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh trong trường hợp bổ sung, rút
bớt nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh; thay đổi Giám đốc, tên, địa điểm đặt
chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước
ngoài, nơi đăng ký kinh doanh của công ty chứng khoán nước ngoài, địa vị pháp
lý hoặc các thay đổi liên quan tới việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất của công
ty chứng khoán nước ngoài.
11. Kể từ khi được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin và tuân thủ quy định có liên
quan về tổ chức, hoạt động, an toàn tài chính như áp dụng đối với công ty chứng
khoán.
12. Chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam được giải thể sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước sự chấp thuận. Hồ sơ, thủ tục, trình tự giải thể áp dụng như đối với công
ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương III
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ, KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ,
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 11.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ
1. Điều kiện về trụ sở làm việc,
cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Điều kiện về vốn:
Vốn đã góp tại thời điểm thành
lập công ty tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại khoản 3 Điều 71
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Điều kiện về nhân sự:
Có danh sách dự kiến về nhân sự
công ty, trong đó có tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Có Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp
vụ (nếu có) và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Quy định tại điểm a, d và đ
khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
b) [15] Có ít
nhất 04 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư
trong các doanh nghiệp khác;
c) Có Chứng chỉ hành nghề quản
lý quỹ hoặc có một trong các văn bằng, chứng chỉ quốc tế sau:
- Chứng chỉ hành nghề quản lý
tài sản tại các quốc gia là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD); hoặc
- Đã thi đạt chứng chỉ quốc tế
về phân tích đầu tư CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II), hoặc
CIIA bậc II (Certified International Investment Analyst - Final level);
d) [16] (được bãi bỏ)
4.[17] Điều kiện về cổ
đông, thành viên góp vốn:
Cơ cấu cổ đông, điều kiện
thành viên góp vốn đáp ứng các quy định tại các khoản 5, 6, 8 và 10 Điều 71
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài tại các
khoản 21, 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP. Trường hợp công ty quản lý quỹ
được tổ chức dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở
hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán
hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 12.
Điều kiện sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý
quỹ
1. [18] (được bãi bỏ)
2. Công ty quản lý quỹ được
chuyển đổi loại hình công ty khi:
a) Công ty hình thành sau chuyển
đổi đáp ứng các điều kiện tại khoản 1, 2 và 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 7 Nghị
định này;
b) Trường hợp công ty hình thành
sau chuyển đổi được tổ chức dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
3. Công ty quản lý quỹ được hợp
nhất, sáp nhập với công ty quản lý quỹ khác khi:
a) Công ty hình thành sau hợp
nhất, sáp nhập phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 11
và khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Tuân thủ các điều kiện theo
quy định pháp luật về cạnh tranh và các pháp luật khác liên quan đến hợp nhất,
sáp nhập.
Điều 13.
Điều kiện thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ
1. Trừ nghiệp vụ quản lý tài sản
ủy thác, chi nhánh công ty quản lý quỹ được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán và các hoạt động khác theo sự phân cấp, ủy quyền của công ty quản
lý quỹ, công ty quản lý quỹ thành lập chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trụ sở, trang thiết bị đáp
ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 11 và quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 9 Nghị
định này;
b) Giám đốc chi nhánh đáp ứng
quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này và có tối thiểu 01 nhân viên đáp ứng
quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều 11 Nghị định này, có chứng chỉ hành nghề
kinh doanh chứng khoán hoặc đáp ứng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị
định này;
c) [19] (được bãi bỏ)
2. Điều kiện để tổ chức kinh
doanh chứng khoán nước ngoài có nghiệp vụ quản lý quỹ được thành lập chi nhánh
tại Việt Nam:
a) [20] (được bãi bỏ)
b) Đáp ứng quy định tại khoản 3
Điều 74 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
c) Có vốn cấp cho chi nhánh tối
thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP;
d) Đáp ứng quy định tại khoản 1,
3 Điều 11 Nghị định này.
Điều 14.
Điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư
chứng khoán
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 87 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi tên, thay đổi
công ty quản lý quỹ, thay đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát của công ty
đầu tư chứng khoán phải được Đại hội đồng cổ đông công ty thông qua trước khi
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Điều kiện hợp nhất, sáp nhập
của công ty đầu tư chứng khoán:
a) [21] (được bãi bỏ)
b) [22] (được bãi bỏ)
c) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập
các công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty hình thành sau khi hợp nhất,
sáp nhập phải đáp ứng quy định tại Điều 87 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
4. Điều kiện gia hạn thời gian
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán:
a) Được Đại hội đồng cổ đông của
công ty đầu tư chứng khoán thông qua;
b) Giá trị tài sản ròng của công
ty đầu tư chứng khoán tại kỳ định giá gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ gia
hạn không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
Chương IV
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG THANH
TOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Điều 15.
Điều kiện đăng ký thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại tại Việt Nam đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
b) Có tối thiểu 01 thành viên
Ban Giám đốc được phân công phụ trách hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù
trừ;
c) Có nhân viên làm việc tại bộ
phận nghiệp vụ lưu ký đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký
chứng khoán Việt Nam;
d) Có quy trình nghiệp vụ đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật
hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam;
đ) Có hệ thống công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký được đăng
ký cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho chi nhánh của mình khi đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Quy định tại điểm b, c, d và
đ khoản 1 Điều này;
b) Có Quyết định chấp thuận cho
chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp.
Điều 16.
Điều kiện ngân hàng đăng ký làm ngân hàng thanh toán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở và
ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở
Giao dịch chứng khoán. Việc lựa chọn ngân hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thực hiện định kỳ 05 năm một lần theo quy định pháp luật.
2. Ngân hàng thương mại được
đăng ký làm ngân hàng thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có vốn điều lệ thực góp trên
10.000 tỷ đồng;
b) Có kết quả hoạt động kinh
doanh có lãi trong vòng 02 năm gần nhất;
c) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
d) Có hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối được với Trung tâm Lưu
ký chứng khoán Việt Nam;
đ) Có cam kết với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường
hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán;
e) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật có khả năng lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong vòng ít
nhất 05 năm và có thể cung cấp ngay cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Trung
tâm Lưu ký chứng khoán trong vòng 48 giờ khi có yêu cầu.
Điều 17.
Điều kiện đăng ký làm ngân hàng giám sát
Ngân hàng được đăng ký làm ngân hàng
giám sát khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là ngân hàng thương mại có
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các
dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán.
2. Phải có tối thiểu 02 nhân
viên nghiệp vụ có các chứng chỉ sau:
a) Chứng chỉ pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
b) Chứng chỉ những vấn đề cơ bản
về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đã có chứng chỉ hành nghề kinh
doanh chứng khoán hoặc chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư chứng khoán CFA từ
bậc I trở lên, CIIA từ bậc I trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng
khoán cấp tại các quốc gia OECD;
c) Chứng chỉ kế toán hoặc kiểm
toán hoặc chứng chỉ kế toán trưởng hoặc đã có các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán ACCA, CPA, CA (Chartered Accountants), ACA (Associate
Chartered Accountants).
3. Ngân hàng giám sát, thành
viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên của ngân hàng
giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ bảo quản tài sản quỹ và giám sát hoạt động quản
lý tài sản của công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan hoặc tham
gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia
góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ mà ngân hàng
giám sát cung cấp dịch vụ giám sát và ngược lại.
4. [23] (được bãi bỏ)
5. Để giám sát hoạt động công ty
đầu tư chứng khoán bất động sản, ngân hàng giám sát phải có tối thiểu 02 nhân
viên nghiệp vụ có một trong các chứng chỉ sau: Chứng chỉ định giá bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Thẻ thẩm định viên
về giá.
Chương V
LẬP CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 18.
Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, đầu tư ra nước
ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Có phương án lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài đã được Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản.
2. Đảm bảo các quy định về an
toàn tài chính sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn
phòng đại diện ở nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. [24] (được bãi bỏ)
4. [25] (được bãi bỏ)
Điều 19.[26]
(được bãi bỏ)
Chương VI
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 20.
Nguyên tắc và các loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán bao gồm các loại sau:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới
chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán;
b) Chứng chỉ hành nghề phân tích
tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Nguyên tắc hành nghề chứng
khoán:
a) Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty
đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
được cấp không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Điều 80
Luật chứng khoán;
b) Người có 01 trong 03 loại
chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này và có chứng
chỉ chuyên môn Chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được
thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng
khoán phái sinh tại tổ chức kinh doanh chứng khoán;
c) Người có chứng chỉ hành nghề
chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
trong một thời điểm.
Điều 21.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề môi giới
chứng khoán được cấp cho cá nhân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Quy định tại điểm a khoản 1
Điều 79 Luật chứng khoán;
b) Có trình độ từ đại học trở
lên;
c) Có các chứng chỉ chuyên môn
về chứng khoán bao gồm chứng chỉ: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, phân
tích và đầu tư chứng khoán, môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề
chứng khoán đề nghị cấp.
2. Chứng chỉ hành nghề phân tích
tài chính được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Có các chứng chỉ chuyên môn:
Chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
3. Chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Có chứng chỉ chuyên môn quản
lý quỹ và tài sản;
c) Có tối thiểu 03 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc có một trong các loại
chứng chỉ quốc tế CFA (Chartered Financial Analyst), CIIA (Certified
International Investment Analyst), ACCA (Association of Chartered Certified
Accountants), CPA (Certified Public Accountants).
4. Các trường hợp được miễn
chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này:
a) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế
CIIA (Certified International Investment Analyst) hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ
thi quốc tế CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II) trở lên được miễn
chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng
chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp;
b) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế
ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public
Accountants) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ
Tài chính cấp hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc I (Chartered
Financial Analyst level I), CIIA bậc I (Certified International Investment
Analyst level I) được miễn chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;
c) Cá nhân có chứng chỉ hành
nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá
nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài được miễn
tất cả chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [27]
Điều 22.
Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bãi bỏ khoản 18 Điều 2 Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán, đã đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam trước khi Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực thì được
tiếp tục làm thành viên lưu ký chứng khoán.
4. Trừ trường hợp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tổ
chức kinh doanh chứng khoán được thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực
thi hành thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp không phải đáp ứng điều kiện về cơ
cấu cổ đông, cơ cấu thành viên góp vốn quy định tại khoản 4 Điều 5 và khoản 4
Điều 11 Nghị định này.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải |
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định
sau:
- Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị
định nêu trên.
[2] Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6
năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09
tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo
hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29
tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và
Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu
tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.”
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[4] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[7] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[8] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[10] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[11] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[13] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[14] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[15] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[16] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[18] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[19] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[20] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[21] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[22] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[24] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
h khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[25] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
h khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[26] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
i khoản 2 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[27] Điều 15 của Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 15. Hiệu lực thi hành và điều
khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký ban hành.
2. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xổ số, trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược, dịch vụ xếp hạng
tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép thành lập và hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán; Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán của tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty chứng khoán được thực
hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm
toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy hoặc chấp
thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định tại Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.”
Ý KIẾN