Thông tư 07/2019/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
BỘ TƯ PHÁP
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 07/2019/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số
nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số quy định về đăng ký, từ chối đăng ký, biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, pháp nhân có yêu cầu đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
2. Hộ gia đình là người sử dụng đất có yêu
cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định
của Luật đất đai, Bộ luật dân sự.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và
Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất
đai).
4. Chủ thể khác có yêu cầu đăng ký hoặc có
quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo quy định của Luật thi hành án dân sự, Luật phá sản hoặc
luật khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng
thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở; công trình
xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và
pháp luật khác có liên quan; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư
xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng gồm: Nhà ở, công trình xây dựng
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở;
công trình xây dựng khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có
liên quan;
b) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu
năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp;
3. Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở là việc Văn phòng đăng ký đất đai xác
nhận đăng ký thế chấp trong các trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có
yêu cầu chuyển sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc sang
đăng ký thế chấp nhà ở mà đến thời điểm yêu cầu chuyển
các bên chưa xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản đó;
4. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai là việc Văn phòng đăng ký đất đai ghi nhận các
thông tin về việc thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
vào sổ địa chính hoặc sổ đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong hồ sơ đăng ký thế
chấp theo quy định tại Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đăng ký biện
pháp bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 102/2017/NĐ-CP) và
Thông tư này gồm Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật
đất đai năm 2013 và các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản
2 Điều 97 Luật đất đai năm 2013 (sau đây gọi là Giấy chứng nhận);
6. Phiếu yêu cầu đăng ký theo quy định tại
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và Thông tư này bao gồm: Phiếu yêu cầu đăng ký thế
chấp; Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót; Phiếu yêu cầu đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp; Phiếu yêu cầu xóa đăng ký;
Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng
ký thế chấp (sau đây gọi là Phiếu
yêu cầu);
7. Thông tin về bên thế chấp là cá nhân
gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số
hộ chiếu hoặc số giấy chứng
minh được cấp theo quy định của Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng hoặc số của giấy tờ khác xác định tư cách pháp lý theo quy định của pháp luật; các thông
tin khác của cá nhân mà theo quy định của pháp luật đất đai phải có trên Giấy
chứng nhận;
8. Thông tin về bên thế chấp là pháp nhân gồm: Tên, địa chỉ trụ sở, số
giấy chứng nhận đăng ký thành lập (nếu có) và các thông tin khác của pháp nhân
mà theo quy định của pháp luật đất đai phải có trên Giấy chứng nhận;
9. Hợp đồng thế chấp theo quy định tại
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và Thông tư này có thế là hợp đồng riêng về thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng khác có điều khoản thỏa thuận về việc thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
10. Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp theo quy định tại
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và Thông tư này có thể là hợp đồng riêng về sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc văn bản khác có điều khoản thỏa thuận về việc sửa
đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 4. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất;
c) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng
thời với tài sản gắn liền với đất;
d) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
đ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng
thời với tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai;
e) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
công trình xây dựng không
phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;
g) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;
h) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý
tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;
i) Xóa đăng ký thế chấp.
2. Trường hợp đăng ký thế chấp theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều
này thì thực hiện như đối với
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.
3. Việc đăng ký thế chấp quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện đối với các trường hợp thế chấp để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự của cả bên thế chấp và của người khác.
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
đăng ký thế chấp theo quy định
tại Điều 4 của Thông tư này cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và
chỉ thực hiện đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên thế chấp
là người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các bên
tham gia hợp đồng thế chấp phải tự chịu trách nhiệm đối với các nội dung thỏa
thuận về giá trị tài sản bảo đảm, nghĩa vụ được bảo đảm, việc bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc của người khác theo quy định tại khoản 3
Điều 4 của Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật dân sự; thỏa thuận về tài sản
bảo đảm khác không phải là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nội dung
khác mà các bên được thỏa
thuận theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở thì không
được đồng thời đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai đó; nếu đã đăng ký thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai thì không được đồng thời đăng ký thế chấp quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua bán nhà
ở.
3. Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì trước khi bán nhà ở
trong dự án, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp, trừ trường hợp chủ đầu tư, bên mua
và bên nhận thế chấp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ đầu tư thế chấp và đăng ký
thế chấp dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác hoặc công trình xây
dựng hình thành trong tương lai trong các dự án nêu trên theo quy định của pháp
luật thì trước khi bán công trình xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp.
4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai theo
nguyên tắc ghi nhận nội dung đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trong
Phiếu yêu cầu. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác của thông tin được kê khai và của tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.
Điều 6. Chữ ký, con dấu trong Phiếu yêu
cầu
1. Phiếu yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của
người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp và bên nhận thế chấp phù
hợp với thông tin trong hợp đồng thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp
trong trường hợp bên thế chấp, bên nhận thế chấp có người đại diện, trừ các
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2. Trường hợp hợp đồng thế chấp, hợp đồng
sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp đã được công chứng hoặc
chứng thực thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu
(nếu có) của bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp hoặc của người đại diện hợp
pháp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp.
3. Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội
dung đã đăng ký về bên nhận thế chấp theo quy định tại khoản
1 Điều 18 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, bao gồm việc thay đổi do tổ chức lại
pháp nhân, mua bán nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ
dân sự khác theo quy định của pháp luật thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của
người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp mới hoặc của người
đại diện hợp pháp của bên nhận thế chấp mới.
Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội
dung đã đăng ký về bên nhận thế chấp do sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp; rút bớt tài sản thế chấp; yêu cầu đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp; yêu cầu xóa đăng ký thì
Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký
của người có thẩm quyền, con dấu
(nếu có) của bên nhận thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp của bên nhận
thế chấp.
4. Trường hợp yêu cầu xóa đăng ký và có biên bản thanh lý hợp đồng
thế chấp hoặc văn bản đồng ý xóa đăng ký của bên nhận thế chấp hoặc văn bản xác
nhận giải chấp của bên nhận thế chấp thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc
của người đại diện hợp pháp của bên thế chấp.
5. Trường hợp quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là
người yêu cầu đăng ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của
quản tài viên, của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
6. Trường hợp xóa đăng ký theo quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP mà người yêu cầu xóa đăng ký là Cơ quan thi hành
án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý tài sản thế chấp hoặc của
cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con
dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân này hoặc của người đại diện hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án.
7. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân được
pháp nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng của pháp nhân về đăng ký biện pháp
bảo đảm theo điều lệ hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền của pháp nhân
phù hợp với quy định của pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điều này
thì chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của chi nhánh thay thế cho
chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của pháp nhân.
Điều 7. Đối chiếu thông tin trong trường
hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là đối tượng không phải nộp phí đăng ký
Trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp
là đối tượng không phải nộp phí đăng ký thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký,
đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
không phải nộp phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có trong hồ sơ lưu
đăng ký thế chấp để làm cơ sở không thu phí đăng ký.
Điều 8. Thực hiện đăng ký trực tuyến
Việc nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất qua phương thức đăng ký trực tuyến được thực
hiện đối với các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau
khi có văn bản hướng dẫn về đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của Bộ Tư pháp, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, công bố thông tin về tài sản thế chấp
sau khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, sửa chữa sai
sót, xóa đăng ký thế chấp liên quan đến việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là
nhà ở theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, cơ quan khác có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà
nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, chỉ đạo Văn phòng
đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tại địa phương thực hiện quy định của pháp luật về
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật
đối với Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương về thực hiện hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm gửi thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi
có đất, tài sản gắn liền với
đất bị kê biên ngay trong ngày ký quyết định kê biên, quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành
án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Nội dung thông báo gồm: số, ngày, tháng,
năm ký quyết định kê biên, giải tỏa kê biên; thông tin về người phải thi hành án, chủ thể có quyền sở hữu tài sản
hoặc chủ thể có quyền sử dụng
tài sản; thông tin về tài sản bị kê biên.
4. Văn phòng thừa phát lại trong phạm vi
chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm như Cơ quan
thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 10. Chế độ báo cáo thống kê về hoạt
động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc báo cáo thống kê hàng
năm về hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và
gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo thống kê tổng hợp hàng năm
hoặc báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy
định của pháp luật gửi Bộ Tư pháp về hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với
đất của địa phương.
3. Việc báo cáo thống kê được thực hiện
theo quy định của Bộ Tư pháp.
Chương II
TỪ CHỐI
ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, CHUYỂN TIẾP ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ,
LƯU HỒ SƠ ĐĂNG KÝ, BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 11. Từ chối đăng ký trong trường hợp
thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký đất đai; trong
trường hợp có yêu cầu dừng, tạm dừng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
1. Trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng
ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin về bên thế chấp; tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong hợp đồng thế chấp không
phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận;
b) Thông tin về bên thế chấp; tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong Phiếu
yêu cầu không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp người
yêu cầu đăng ký đã khắc phục
được thông tin không phù hợp trong Phiếu yêu cầu.
2. Trường hợp Chấp hành viên của cơ quan
thi hành án dân sự, Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại có văn bản yêu
cầu dừng, tạm dừng việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
tiến hành tố tụng và cơ quan, cá nhân khác có thẩm quyền theo quy định của luật
có văn bản yêu cầu dùng, tạm
dừng việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Văn
phòng đăng ký đất đai có quyền
yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền này xác định rõ thẩm quyền, các trường hợp dừng, tạm dừng đăng ký
được áp dụng theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ chồng,
hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất, tài sản của doanh nghiệp tư nhân; trong trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong
hợp đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ
chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên một bên vợ hoặc
chồng là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại khoản 4 Điều 98 của Luật đất đai năm 2013
nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất bao gồm cả vợ và chồng;
b) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất là tài sản chung của hộ gia đình mà Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông
và họ, tên chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên chủ hộ nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất được cơ quan công chứng, chứng thực xác định ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hộ còn có họ, tên
của các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình.
Trường hợp đất, tài sản gắn liền với đất thuộc
quyền sử dụng chung, quyền sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình là người sử dụng đất, của nhóm người sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 167 của Luật đất
đai năm 2013 mà một hoặc một số thành viên của hộ gia đình,
của nhóm người sử dụng đất có
yêu cầu đăng ký thế chấp đối với phần quyền sử dụng đất, phần tài sản gắn liền
với đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình thì trước khi đăng ký thế
chấp, người có yêu cầu phải thực hiện thủ tục phân chia quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tải sản gắn liền với đất, thủ tục tách thửa đất theo quy định của
pháp luật đất đai để được cấp
Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng
thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất là họ, tên
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc họ, tên chủ doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh nghiệp tư
nhân.
2. Trường hợp thông tin về tài sản thế
chấp trong hợp đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất và tài sản khác nhưng trong Phiếu yêu cầu, các bên chỉ kê
khai thông tin về tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với thông tin
trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế
chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất.
Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp
trong hợp đồng thế chấp và Phiếu yêu cầu bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất nhưng tài sản gắn liền với đất chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.
Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp
trong hợp đồng thế chấp bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng Phiếu yêu cầu chỉ kê khai tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.
Điều 13. Đăng ký thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin về bên thế chấp, tài sản thế chấp
1. Trong các trường hợp sau đây, người yêu
cầu đăng ký thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc
xác nhận thay đổi trước khi
thực hiện việc đăng ký thế chấp:
a) Thông tin về số hiệu thửa đất, diện
tích thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn điền đổi
thửa, đo đạc, xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
b) Thông tin về tài sản gắn liền với đất đã
được chứng nhận quyền sở hữu trên
Giấy chứng nhận gồm: Loại nhà, tên tòa nhà, số tầng, diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, không phù hợp
với thông tin trên Giấy chứng nhận do đo đạc, xác định lại diện tích, do xây
dựng, sửa chữa.
2. Trường hợp thay đổi thông tin về bên
thế chấp trên Giấy chứng nhận; thay đổi thông tin về đơn vị hành chính hoặc
thông tin khác liên quan đến tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do có quyết định, văn
bản của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai có thể thực hiện đồng
thời thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi với thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp quyết định, văn bản của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại
khoản này áp dụng riêng cho bên thế chấp thì việc cung cấp quyết định, văn bản
do người yêu cầu đăng ký thực hiện.
Điều 14. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai
1. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp không đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký
nộp các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6
Điều 39 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
2. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai
chưa áp dụng Sổ địa chính điện tử thì sử dụng Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai để thực hiện việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
Điều 15. Đăng ký thế chấp trong trường hợp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận
quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận
1. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn
liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền
sở hữu trên Giấy chứng nhận
theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật
đất đai hoặc trình hồ sơ để cơ
quan có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận cho tài sản đã hình thành.
Sau khi Giấy chứng nhận được xác nhận thay đổi hoặc được cấp mới thì Văn phòng đăng ký đất đai
ghi nội dung đăng ký thế chấp và thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính, Giấy chứng
nhận, Phiếu yêu cầu và trả kết quả đăng ký. Trong trường hợp này, thời hạn giải
quyết hồ sơ đăng ký thế chấp không bao gồm thời gian thực hiện thủ tục chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận hoặc cấp mới
Giấy chứng nhận cho tài sản đã hình thành.
Trường hợp tài sản không đủ điều kiện
chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật, thì Văn
phòng đăng ký đất đai không thực hiện việc đăng ký thế chấp và thông báo bằng
văn bản cho người yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được đăng ký thế chấp trước khi tài sản
gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất vẫn có hiệu lực, khi thực hiện việc chứng
nhận quyền sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu các bên phải
xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
Điều 16. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký
1. Trường hợp có nhiều tài sản thế chấp
trong một hợp đồng thế chấp mà các bên có yêu cầu đăng ký thay đổi với nội dung
vừa rút bớt vừa bổ sung một hoặc một số tài sản thế chấp mà không thuộc trường
hợp xóa đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP (ví dụ: rút bớt 01 thửa đất đã thế chấp,
bổ sung 02 tài sản gắn liền với đất) thì người yêu cầu đăng ký chỉ cần nộp một
(01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 43 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi quy
định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này thì trong Phiếu yêu cầu, các bên kê
khai chi tiết về tài sản rút bớt, gồm các thông tin sau: tên dự án, địa chỉ dự án và các thông tin khác để xác định được cụ
thể tài sản rút bớt (ví dụ: rút bớt tài sản là căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì kê khai
số của căn hộ, diện tích căn hộ, số tầng, tên tòa nhà...). Trường hợp rút bớt
nhiều căn hộ, công trình xây
dựng trong cùng một dự án đầu tư xây dựng nhả ở, dự án đầu tư xây dựng công
trình xây dựng thì các bên lập danh mục căn hộ, công trình xây dựng và mô tả
chi tiết các thông tin như thông tin kê khai về tài sản rút bớt tại khoản này.
3. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, nay người sử dụng đất xây công trình xây dựng không phải là nhà ở
trên đất và có nhu cầu đăng ký bổ sung tài sản thế chấp thì các bên có thể yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trước hoặc cùng với việc đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp đã đăng ký.
4. Trường hợp thay đổi bên thế chấp, bên
nhận thế chấp do tổ chức lại pháp nhân, mua, bán nợ hoặc chuyển giao quyền yêu
cầu, chuyển giao nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp quyết
định, văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về việc tổ chức lại pháp nhân, hợp đồng hoặc văn bản khác chứng minh
cho việc mua, bán nợ, chuyển
giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ theo hình thức được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
để thay thế cho hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp.
5. Trường hợp trong nhiều hợp đồng thế
chấp có cùng một bên nhận thế chấp mà có sự thay đổi thông tin của nhận bên thế
chấp hoặc thay đổi bên nhận thế chấp do tổ chức lại pháp nhân, mua, bán nợ hoặc
chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của
pháp luật thì cùng các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
43 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản Danh mục các hợp đồng thế chấp
đã đăng ký để đăng ký thay đổi đối với tất cả các hợp
đồng đó.
6. Trường hợp hồ sơ đăng ký có Giấy chứng
nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật đất đai
năm 2013 và có yêu cầu cấp đổi
sang Giấy chứng nhận theo Luật đất đai năm 2013 thì các bên tham gia hợp đồng thế chấp không phải đăng ký thay đổi nội dung về Giấy chứng nhận trong hợp đồng thế chấp đã đăng ký.
Sau khi Giấy chứng nhận được cấp đổi theo quy định của pháp luật thì Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy
chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận mới.
7. Trường hợp trong Phiếu yêu cầu có kê
khai nhiều tài sản thế chấp mà khi xử lý tài sản thế chấp, các bên mới xử lý
được một hoặc một số tài sản, thì thực hiện đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản
thế chấp đã được xử lý.
8. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã được đăng ký thế chấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất có yêu
cầu đăng ký biến động đất đai do có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Thông tư này, gia hạn thời hạn sử dụng đất trước khi chấm dứt thời hạn sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu các bên xóa đăng ký thế chấp trước khi thực
hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
9. Trường hợp có sự thay đổi thông tin về
bên thế chấp; thay đổi thông tin về thửa đất thế chấp do dồn điền, đổi thửa, đo
đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất, thay đổi hiện trạng tài sản
gắn liền với đất khác với thông tin trên Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện
việc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai mà
không thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký. Trường hợp
Giấy chứng nhận được cấp đổi
thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận mới.
Điều 17. Ghi nội dung đăng ký thế chấp trong trường hợp tài
sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai đã hình thành và được chứng nhận quyền sở hữu
1. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung
thế chấp do tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã
hình thành và bên thế chấp đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi vào Sổ địa chính,
Giấy chứng nhận thông tin xác định cụ thể tài sản gắn liền với đất đã hình thành được chứng nhận quyền sở hữu tiếp tục được dùng thế chấp bảo đảm nghĩa vụ
cho bên nhận thế chấp.
2. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cho người mua tài sản hoặc người mua tài sản thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận mà tài sản đó đang được thế chấp dưới dạng tài sản hình
thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên nhận thế chấp chưa xóa đăng ký sau
khi Giấy chứng nhận được cấp
thì Văn phòng đăng ký đất đai
ghi vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận thông tin xác định cụ thể tài sản gắn liền với đất đã hình thành tiếp tục được dùng thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp.
Điều 18. Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
1. Các bên tham gia hợp đồng thế chấp có
thể yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở không phải là
nhà ở riêng lẻ trong trường hợp sau đây:
a) Đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang đăng ký thế chấp nhà ở
hình thành trong tương lai;
b) Đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang đăng ký thế chấp nhà ở do
nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).
2. Trường hợp đã thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở thì
khi bên thế chấp được cấp Giấy chứng nhận và các bên tiếp tục thỏa thuận thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở
này để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thì có thể yêu cầu đăng ký một trong các trường hợp sau đây:
a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản) và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở tại Văn
phòng đăng ký đất đai;
b) Chuyển tiếp đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở sang
đăng ký thế chấp nhà ở, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không yêu cầu các bên
tham gia hợp đồng thế chấp xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trước khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thế chấp nhà ở.
4. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất không phải là
nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
do tài sản đã hình thành,
nghiệm thu và được chứng nhận quyền sở hữu thì việc chuyển tiếp đăng ký được thực hiện như việc chuyển tiếp đăng ký
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 46, Điều 49 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
và Điều này.
Điều 19. Xóa đăng ký thế chấp theo quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1
Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ thể, người yêu
cầu đăng ký nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và một trong các giấy
tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có
chứng thực kèm bản chính để đối
chiếu) để thay thế cho giấy tờ quy định tại điểm b khoản
2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP:
1. Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế
chấp; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc văn bản khác chứng minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp;
2. Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu
hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết
định của Trọng tài đã có hiệu
lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô
hiệu.
Điều 20. Lưu hồ sơ đăng ký
1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực các loại giấy tờ sau: Hợp đồng thế chấp; Giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm (nếu có); Hợp
đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư; Văn bản chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (nếu có);
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Văn bản thỏa thuận có công chứng,
chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng
để tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tải sản không đồng
thời là người sử dụng đất; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng
ký là người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp người ký
Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
c) 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu
yêu cầu đăng ký thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy
chứng nhận có chứng nhận đăng ký thế chấp; Quyết định giao đất, cho thuê đất
trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai; Giấy phép xây
dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trong trường hợp thế chấp đồng thời
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc
thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (nếu có); Bản vẽ
thiết kế thể hiện được mặt
bằng công trình của dự án hoặc mặt bằng của công trình xây dựng trong dự án đó
trong trường hợp chủ đầu tư
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở; Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng
công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án đầu tư xây dựng
công trình; Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai là công trình xây dựng không phải nhà ở.
2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi nội dung
thế chấp đã đăng ký gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực các loại giấy tờ sau: Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp hoặc phụ lục hợp đồng về việc thay đổi; Hợp đồng mua bán nợ
hoặc văn bản khác chứng minh mua bán nợ; Hợp đồng hoặc văn bản khác về chuyển
giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Văn bản ủy quyền trong trường hợp
người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong
trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận
thế chấp; Văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi
nội dung thế chấp theo quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
c) 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu
yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa
chữa sai sót có chứng nhận của
Văn phòng đăng ký đất đai;
Giấy chứng nhận có chứng nhận nội dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay
đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng nhận; Danh mục các hợp đồng thế chấp đã
đăng ký (nếu có).
3. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp
người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai;
Giấy chứng nhận có nội dung sai sót; Phiếu yêu cầu đã chứng nhận có sai sót; Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng
ký trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc
Văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người
yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót.
4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản thế chấp; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người
được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp người
ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) 01 bản sao Phiếu yêu cầu đăng ký văn
bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng
ký đất đai.
5. Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm:
a) 01 bản chính Văn bản thông báo về việc
xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
gửi đến trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là
người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp
người ký Phiếu yêu cầu là
người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp;
c) 01 bản chính hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp có
chứng nhận của Văn phòng đăng
ký đất đai; Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do
Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản cấp; Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài
sản cấp (nếu có).
6. Hồ sơ lưu về xóa đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp hoặc văn bản xác nhận giải
chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp Phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có
chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Văn bản ủy quyền trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư
cách đại diện trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên
thế chấp, bên nhận thế chấp; Văn bản giải chấp, Văn bản thanh lý hợp đồng, Hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Văn bản khác chứng minh việc xử
lý xong tài sản thế chấp; Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn
thất toàn bộ, quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài
có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế
chấp vô hiệu trong trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP;
c) 01 bản sao Phiếu yêu cầu xóa đăng ký có
chứng nhận của Văn phòng đăng
ký đất đai và Giấy chứng nhận có chứng nhận xóa đăng ký thế chấp.
Điều 21. Biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Thành phần trong hồ sơ đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo các biểu mẫu được
ban hành kèm theo Thông tư này gồm:
1. Mẫu số 01/ĐKTC: Phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp;
2. Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót;
3. Mẫu số 03/ĐKVB: Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản thế chấp;
4. Mẫu số 04/XĐK: Phiếu yêu cầu xóa đăng ký;
5. Mẫu số 05/CTĐK: Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký
thế chấp;
6. Mẫu số 06/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp
đồng thế chấp;
7. Mẫu số 07/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;
8. Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng
thế chấp đã đăng ký;
9. Mẫu số 09/SĐKTL: Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai;
10. Mẫu số 10/VBTB: Văn bản thông báo tạm dừng, dừng
đăng ký thế chấp; thông báo việc kê biên, giải tỏa kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế cho Thông tư liên
tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày
23 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp biện pháp thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đã được đăng ký trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì người yêu cầu đăng ký không phải thực hiện đăng ký lại theo quy
định của Thông tư này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ
sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng hồ sơ chưa được giải quyết thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký thế
chấp theo quy định tại Thông tư này trên cơ sở hồ sơ mà người yêu cầu đăng ký đã nộp.
3. Đối với những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất được xác định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
trong dự án phát triển nhà ở.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã
thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có yêu
cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng
ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, sửa chữa sai sót do lỗi của
Văn phòng đăng ký đất đai thì
thực hiện theo quy định của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức và chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành
có liên quan tại địa phương thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để xem
xét, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
Lê Thành Long |
Ý KIẾN