Nghị định 100/2019/NĐ-CP (file PDF, Word) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Sau đây là một số nội dung mới của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và nội dung toàn văn Nghị định này
Cụ thể hóa quy định cấm người uống rượu, bia khi tham gia giao thông tại Luật phòng chống tác hại của rượu, bia
- Bổ sung hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp, xe thô sơ, mức phạt từ 80.000 đến - 600.000 đồng tùy nồng độ cồn trong máu.
- Bổ sung mới, tăng nặng mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe mô tô. Theo đó, chỉ cần uống rượu, bia mà điều khiển xe mô tô, xe gắn máy cũng bị xử phạt (hiện hành, có nồng độ cồn vượt 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở mới bị xử phạt); tăng mức phạt tối đa đến 6 - 8 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.
- Tăng nặng mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi vi phạm quy định về nồng độ cồn, tăng mức xử phạt tối đa từ 30 - 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.
- Bổ sung mới, tăng nặng mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe mô tô. Theo đó, chỉ cần uống rượu, bia mà điều khiển xe mô tô, xe gắn máy cũng bị xử phạt (hiện hành, có nồng độ cồn vượt 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở mới bị xử phạt); tăng mức phạt tối đa đến 6 - 8 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.
- Tăng nặng mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi vi phạm quy định về nồng độ cồn, tăng mức xử phạt tối đa từ 30 - 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.
Tham khảo: Mức phạt nồng độ cồn ô tô, xe máy, xe đạp mới nhất từ 01/01/2020
Bổ sung quy định, điều chỉnh mức xử phạt đối với hành vi sử dụng chất ma túy khi điều khiển phương tiện
Tăng mức xử phạt tối đa đối với người điều khiển phương tiện mà trong cơ thể có chất ma túy; bổ sung quy định xử phạt đối với doanh nghiệp vận tải sử dụng người lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy.
Sửa đổi quy định xử phạt khi phát hiện hành vi vi phạm thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của CSGT
Nghị định mới cũng sửa đổi quy định về xử phạt trong trường hợp hành vi vi phạm được phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (khoản 8 Điều 80). Theo đó, chủ phương tiện có trách nhiệm hợp tác với lực lượng chức năng khi phương tiện có liên quan đến hành vi vi phạm, nếu không hợp tác, không chứng minh hoặc giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện.
Bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm
Nghị định mới bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm (khoản 11 Điều 80)
Bổ sung quy định cơ quan đăng kiểm thông báo lỗi vi phạm cho người đưa phương tiện đến kiểm định, thời hạn cấp giấy chứng nhận kiểm định
Cơ quan đăng kiểm đưa vào cảnh báo phương tiện có vi phạm trên Chương trình quản lý kiểm định để khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, cơ quan kiểm định thực hiện việc kiểm định theo quy định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn hiệu lực là 15 ngày (khoản 12 Điều 80)
Bổ sung quy định không cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Không cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bao gồm cả trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng nhưng chưa hết thời hạn áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (khoản 5 Điều 81)Tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm có nguy cơ cao gây mất an toàn giao thông
Ngoài việc tăng nặng xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn, sử dụng chất ma túy, Nghị định còn sửa đổi tăng nặng mức xử phạt đối với các nhóm hành vi vi phạm có nguy cơ cao gây mất an toàn giao thông khác như: đi không đúng phần đường, làn đường, chạy quá tốc độ, đi ngược chiều, lùi xe trên đường cao tốc... Ví dụ: Tăng mức phạt vượt đèn đỏ, đèn vàng: Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (trước đây phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng). Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng (trước đây phạt từ 1.200.000 đến 2.000.000 đồng).
Xem toàn văn Nghị định 100/2019/NĐ-CP
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
100/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập
biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành
vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này
thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao;
b) Đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn
vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ
chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước,
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh,
văn phòng đại diện của thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; văn
phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
i) Các
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh
doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người
có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh
vực giao thông đường bộ:
a) Máy
kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng
và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các
loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động
cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có)
lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các
loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ,
có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3
trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân
không lớn hơn 400 kg;
d) Xe
máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất
không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các
loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động
cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50
km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;
e) Xe
đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không
lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh
vực giao thông đường sắt:
a) Dốc
gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe
đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế
năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn
phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm
toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả
trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc
cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt
hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế
độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực
hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng
nội dung đã nhận được;
e) Cấp
cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường
sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm
theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt
đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi an toàn đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt
nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa
hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06
m nơi không có chắn;
i) Phạm vi an toàn cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn
chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp
đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các
biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc
tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng
không đúng với giấy phép;
c) Buộc
thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành
chính gây ra;
d) Buộc
tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
đ) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc
phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông
hoặc buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định;
b) Buộc
phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương
tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo,
đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc
buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Buộc
phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo
đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Buộc
phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục
các hư hỏng của công trình đường bộ;
e) Buộc
phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định
hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
g) Buộc
phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện;
h) Buộc
phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc
phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE
HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
k) Buộc
phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
l) Buộc
phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe
và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
m) Buộc
phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe;
n) Buộc
phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
o) Buộc
phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy
định;
p) Buộc
phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn,
thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
q) Buộc
phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định;
r) Buộc
phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
s) Buộc
phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành
nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều
hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định;
t) Buộc
phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định
hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên
thành xe và cửa xe;
u) Buộc
phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu
của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
v) Buộc
phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại
và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành
trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
x) Buộc
phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi
Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định;
y) Buộc
phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế.
3. Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Buộc
phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu,
tín hiệu, thiết bị theo quy định;
b) Buộc
phải tổ chức thử hãm hoặc tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
c) Buộc phải
để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường
khác theo đúng quy định về dồn tàu;
d) Buộc
phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
đ) Buộc
phải đưa đất, đá, cát, vật chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh hoạt,
chất độc hại, chất phế thải, chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật liệu, vật
phẩm khác ra khỏi đường sắt, công trình đường sắt khác hoặc phạm vi đất dành
cho đường sắt;
e) Buộc
phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm
vi bảo vệ cầu đường sắt;
g) Buộc
phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị,
hàng hóa, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến
trúc đường sắt;
h) Buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm
an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
i) Buộc
phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt
hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra
khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều
cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng
đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
k) Buộc
đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác
(để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt;
l) Buộc
phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc
xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt hoặc buộc
phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán (dựng trái phép), biển quảng cáo, biển chỉ
dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho
đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình
bị thu hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc
phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
n) Buộc
phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng
đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã
công bố;
o) Buộc
phải bố trí đủ thiết bị an toàn, tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy
định;
p) Buộc
phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây
cản trở chạy tàu;
q) Buộc
phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị
hãm tự động, hãm bằng tay; van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm
việc của trưởng tàu và trên toa xe khách); thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe;
thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các
thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh báo để
lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin
liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc
phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương
tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt;
s) Buộc
phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách hoặc tàu hàng về: thiết bị,
dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ
chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc
phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra
khỏi đầu máy;
u) Buộc
phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép
chở của toa xe;
v) Buộc
thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép;
x) Buộc
phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ cháy,
dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp
tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định;
y) Buộc
phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của
người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương
II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2;
điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7;
điểm a khoản 8 Điều này;
b)
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ
đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi
bộ;
d) Khi
dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác
biết;
đ) Khi
đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy
định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ
xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không
gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo
rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm
còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều
khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải
phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ
quy định;
c) Chở người
trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không
tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều
khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe
được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng
quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng
không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng
xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có
lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông
của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường
xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm
an toàn;
h) Dừng
xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần
nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành
riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái,
tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có
bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ
qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
i) Quay
đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay
đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm,
gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí
nơi quay đầu xe.
3. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm
còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông
dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c)
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường
hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao
nhau cùng mức);
d) Không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng
xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ
mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc
trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe
ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển
báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe
không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần
nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành
riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè
phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b
khoản 6 Điều này;
g) Không
sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm
trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử
dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều
khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc,
sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự
chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc
chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở
người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay
đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi
đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo
“Cấm quay đầu xe”;
l) Không
giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ
khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không
giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra
đường chính;
n) Không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới
tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi
xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng,
trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe
không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không
thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở
người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn)
khi xe đang chạy;
r) Chạy
trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều
khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ
tối thiểu cho phép.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng
tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi
vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại
phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp theo quy định;
c) Điều
khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không
dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không
dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng
xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu
thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che
khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
đ) Dừng
xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe
không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên;
g) Không
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay
tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không
nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi
xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
c) Đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi
ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt
xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có
báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép,
trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân
biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh
hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
đ) Điều
khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường
hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy
định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở
giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều
khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh
xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa
khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường
đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
g) Không
tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn
dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không
đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi
chạy trên đường cao tốc;
h) Không
nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên
đi làm nhiệm vụ;
i) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để
người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển
làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường,
làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với
loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược
chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều
khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng
chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
8. Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây
tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt
tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi
hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín
hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm
a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện
hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn
giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng:
điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2;
điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c,
điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5
Điều này;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại
điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến
05 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều
6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g,
điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản
5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không
có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không
giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ
khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d)
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ
đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi
bộ;
e) Lùi
xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở
người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không
tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i)
Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều
khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không
sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày
hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh
xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không
nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc,
nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm
còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng
đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe
được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng
quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng
không còn giá trị sử dụng theo quy định;
p) Quay
đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này;
q) Điều
khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ
tối thiểu cho phép.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng
xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không
giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra
đường chính;
c) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều
khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở
giao thông;
đ) Dừng
xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở
lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy
định của pháp luật;
e) Không
nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
g) Xe
không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên;
h) Dừng
xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ
giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng
xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều
49 Nghị định này;
i) Không
đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao
thông trên đường bộ;
k) Chở
người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ
trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở
theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi
phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ
em ngồi phía trước.
3. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển
hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp
điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau
cùng mức);
b) Chở
theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm
còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng
xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều
khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép;
e) Điều
khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều
khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường,
làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua
dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè
phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt
bên phải trong trường hợp không được phép;
i) Đi
vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại
phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm
b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định;
k) Người
đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác,
dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng
hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều
khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở
hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có
quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy
trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
4. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng
xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt
xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không
nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên
đi làm nhiệm vụ;
e) Không
chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
h) Người
đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ
thiết bị trợ thính.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển
“Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này
và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử
dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều
khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao
tốc;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không
chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe,
chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe
theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội
dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của
đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai
nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông
cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên
điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang
chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều
khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều
khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe
ba bánh;
d) Điều
khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây
tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều
khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông
hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín
hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm
g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại
một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g,
điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e,
điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều
7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là
xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b
khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển
hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên
phần đường dành cho xe thô sơ;
c)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi
bộ.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay
đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm,
gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí
nơi quay đầu xe;
b) Lùi
xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng,
trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe
không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ,
để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
d) Dừng
xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi
đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều
lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai
phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn
đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe
nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều
này;
đ) Dừng
xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng
lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị
che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi
đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm
dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên
cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường
có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải
phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng
xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,
đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường
điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi
dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác
biết;
h) Khi
đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy
định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ
xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
3. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy
quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi
vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại
phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
4; điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp theo quy định;
c) Không
đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy
định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách
cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm
còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông
dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới
tại nơi đường giao nhau;
e) Không
sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm
trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử
dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều
khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh
xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo
quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều
khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ
tối thiểu cho phép.
4. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy
quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy
xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi
ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không
tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn
dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không
đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi
chạy trên đường cao tốc;
đ) Không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
e) Không
nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên
đi làm nhiệm vụ;
g) Quay
đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi
đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo
“Cấm quay đầu xe”.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi
xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng
trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng
xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
đ) Không
chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để
người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
b) Chạy
quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển
làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường,
làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với
loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược
chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi
xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều
khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào
đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường
cao tốc;
c) Gây
tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm
d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm,
khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04
tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5
Điều này;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07
tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến
12 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến
18 tháng;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều
8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều
khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng
xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không
chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt
bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng
xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy
trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều
khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi
dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người
điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người
ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều
khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe
ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô
thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản
trở giao thông;
l) Không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều
49 Nghị định này;
m) Dùng
xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới
tại nơi đường giao nhau;
o) Xe
đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người
bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp
hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao
thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe
cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
c) Người
đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác,
mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không
nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối
với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không
chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe
bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích
lô;
c) Đi
vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển
“Cấm đi ngược chiều”;
d) Người
điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở
người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài
quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì
đường cao tốc;
b) Gây
tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
5. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều
9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng
nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không
chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
d) Mang,
vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
đ) Đu,
bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc,
trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều
10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi
phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không
chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không
đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật
thải ra đường, hè phố;
d) Điều
khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu
vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
đ) Để
súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang
tham gia giao thông;
e) Đi
dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
g) Để
súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
h) Điều
khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm
soát giao thông;
b) Dắt
súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông
đường bộ;
c) Xếp
hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc
vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Điều
11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp
máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập
trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá
bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên
đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe
chạy;
c) Người
được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe
mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người
được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật
cồng kềnh.
3. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương
tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài
quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến
800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao
thông.
5. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không
thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương
tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật
cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném
gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông
trên đường bộ.
8. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ
tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b
khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c
khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp
hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g,
điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4
Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném
đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác
trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến
người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm
phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi
dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép,
làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
11.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều
này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
12.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật
sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục
2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán
hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các
tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi
thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên
đường bộ.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử
dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh
tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao
thông;
b) Trồng
cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều
khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm
dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu
xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e
khoản 6 Điều này;
d) Họp
chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô
thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản
6 Điều này;
đ) Xả
nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
h khoản 6 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử
dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu
hành, lễ hội;
b) Dựng
cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho
đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo
băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng
đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt,
treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm
dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử
dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa
phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật
tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không
đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều
này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Dựng
rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong
phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử
dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn
uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt,
treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các
hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm
dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm
dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi
trông, giữ xe.
6. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ,
để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý
đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai
bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý
gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa,
mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử
dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết
hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các
loại vật dụng khác;
đ) Dựng
rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ,
cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày,
bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng
hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm
dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ
xe;
h) Xả
nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm
dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên
làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô
thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm
dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng
biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên
phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường
bộ.
9. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm
dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở
đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa,
rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây
trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật
tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản
7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện,
vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các
loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản
9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép
hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong
phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện
hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin
công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng
các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công
của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a
khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Không
bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc
ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
c) Để
vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao
thông;
d) Không
thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các
vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè
phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình
đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng
đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ
quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi
công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động,
rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai
đầu đoạn đường thi công;
b) Thi
công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công
hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc
thời gian quy định;
b) Thi
công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi
công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động,
rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều này.
6. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi
công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển báo thông tin
công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4;
khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm thu phí đường bộ
1. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây
dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy
định;
b) Xây
dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại
bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định,
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều
15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn
dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc
tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý
leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý
đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong
phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý
be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường,
đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị
mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy
định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không
phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc
hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không
cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị
ngập nước sâu trên 0,2 m;
d) Không
có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc
không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Di
chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình
trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng,
cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm
hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tự ý
tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm
sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây
số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý
đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá
dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao
thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tự ý
tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen
trên đường giao thông;
d) Nổ
mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng
đến công trình đường bộ;
đ) Rải,
đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành
trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô
xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến
150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin
thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không
thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua
trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra
khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành
trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô
xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến
200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin
thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không
thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua
trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra
khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành
trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô
xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe
hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu
phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không
thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua
trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra
khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành
trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi
phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn
tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí;
b) Không
thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định.
10.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa
chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công
trình đường bộ;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản
5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Mục
3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện
của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có
kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có
thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín
hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị
chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những
thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với
loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều
khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều
khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác
dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai
bên thành xe;
b) Điều
khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật;
c) Điều
khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số
không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm
làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc);
d) Điều
khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Điều
khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất
hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường
nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà
sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã
hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều
khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều
khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều
khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều
khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng,
không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi,
thời hạn cho phép;
b) Điều
khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định
về niên hạn sử dụng);
c) Điều
khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả
xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do
cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử
dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy
đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều
khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm
thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc).
6. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản
5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu
đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe,
biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương
tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành
khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình
thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô
dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường
hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương
tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ
nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
7. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng
kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ
thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo
bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Điều
17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều
kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái
người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn
biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số
hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều
khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử
dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều
khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy
chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều
khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không
đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều
khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều
khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã
hết hạn sử dụng;
b) Sử
dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số
khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều
khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn
biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
3. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều
khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng
ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị
tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có
giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe
hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Điều
18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương
tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có
đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn
biển số).
2. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều
khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ
sinh theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được
kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều
khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển
số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc
thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều
khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật;
c) Điều
khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an
toàn khi di chuyển;
d) Điều
khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói
hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí
thải, tiếng ồn;
đ) Điều
khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều
khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định
tham gia giao thông;
c) Điều
khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời)
hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều
khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử
dụng (kể cả rơ moóc);
đ) Điều
khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn
biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử
dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy
đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng
ký xe, biển số, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp
không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc)
mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ,
chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp)
thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết
bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của
thiết bị theo quy định.
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia
giao thông
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp
ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để
dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở
hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy
hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước
chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi
kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ
gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái
phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho
đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường
phố.
5. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu,
hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM
GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt
cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người
điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép
lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều
này.
3. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo
Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo
Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại
xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50
cm3 trở lên;
b) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn
hiệu lực;
c) Người
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
5. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang
theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử
dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau
không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe).
6. Phạt
tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có
Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không
có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang
theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử
dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau
không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe).
8. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có
Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết
hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không
có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang
theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử
dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau
không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe).
9. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm
b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy
xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin
quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
máy chuyên dùng
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với
ngành nghề theo quy định;
b) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người
điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên
dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều
23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại
xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường
bộ
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không
mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người
(trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe
đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ
04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên
xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để
người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà
(trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không
chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để
người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang
chạy;
đ) Sắp
xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng
hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở
hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận
chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều
khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những
xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều
khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng
đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ
tính tiền cước theo quy định khi chở khách;
k) Điều
khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều
khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng
không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi,
giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn
giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều
khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng
phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu
theo quy định;
p) Điều
khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết
nối trực tiếp với hành khách theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có
cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên
trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ,
chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người
trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để
người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang
nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe
dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch
vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp
hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón,
trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi
đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón,
trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
6 Điều này;
h) Điều
khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử
dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành
khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận
chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi
học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có
hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận
chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin,
không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón,
trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận
chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách
theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở
hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều
khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom
khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành
khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành
trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê
vận tải khác nhau;
o) Không
sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng
thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô
tô chở khách;
p) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối
với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi,
không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe
tham gia giao thông theo quy định;
q) Điều
khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử
dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng
điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức
năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận
chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi
học, đi làm việc).
6. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Vận
chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa
khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở
người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành
hung hành khách;
d) Điều
khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông
đường bộ;
đ) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện
pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu
của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều
khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân
biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử
dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Đón,
trả hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển
xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định
hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100%
số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản
3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm
l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100%
số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu
phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
9. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách)
buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao
hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính.
Điều
24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ
mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa
vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận
chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc
nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
b) Điều
khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không
chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe
xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở
hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía
trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở
người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên
ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo
Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có
thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho
lực lượng chức năng khi có yêu cầu;
đ) Điều
khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối
lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ
moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5
Điều này;
b) Không
sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng
thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe
tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối
với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi,
không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham
gia giao thông theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền
cước không đúng quy định;
b) Chở hàng
vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc);
c) Chở
công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị
chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị
xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều
khiển xe quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường
bộ;
c) Điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện
pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu
của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
d) Điều
khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối
lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ
moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều
khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối
lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ
moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận,
trả hàng trên đường cao tốc;
d) Điều
khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy
định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử
dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều
khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối
lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ
moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Điều
khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều
khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối
lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ
moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi
phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
9. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm
c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết
giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi
vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy
định;
b) Không
thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu
hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng
tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt
quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi
không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở
hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng
chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu
hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra.
Điều
26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận
chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Vận
chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công
trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vận
chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi
trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy
hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy
phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định
này.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật
liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động
vận tải trong đô thị
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không
chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp
hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%
(trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất
lỏng;
b) Xếp
hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị
kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên
cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị
kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa
xe ô tô tải theo quy định;
c) Không
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị
kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo
theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm
yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị
kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của
xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe
taxi tải theo quy định;
đ) Không
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở
hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường
dây nóng;
e) Không
đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết
tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;
h) Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về
an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô
tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên
chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không
thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy
định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch
vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử
dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên
làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử
dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc
xe và không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe
theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố
định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của
doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử
dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải
khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách
theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính
phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP
ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không
làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
e) Không
cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
g) Sử
dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn
giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử
dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Không
xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ
các nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định;
k) Không
bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
l) Sử
dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy
định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô;
m) Không
có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến
xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong
Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có
ở bến;
o) Không
thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước
khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom
khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du
lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách
hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng;
q) Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí
ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử
dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải
khách du lịch mà xe đó có số chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối
vượt quá quy định;
s) Kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không
thực hiện đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải
thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử
dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận
tải khách du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe)
tại địa bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không
có phù hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 100%.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ
quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe
ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón
khách;
c) Không
thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ
thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật
khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của
các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm
đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử
dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của
xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết
bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo
quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử
dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử
dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm
theo quy định;
h) Không
có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định
hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử
dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo
đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không
lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý,
điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
l) Không
lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý
lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử
dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải
khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh
sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và
danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ
hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu
theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận
chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi
học, đi làm việc);
n) Sử
dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng
ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định;
không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính
tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền
nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;
o) Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe
có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ
được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo
quy định;
p) Không
thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ
của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử
dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp
với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính
tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy
định;
b) Thực
hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận
tải;
c) Thành
lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến
xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe
ra, vào bến;
đ) Không
tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám
nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định;
e) Không
thực hiện việc cung cấp các thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe
buýt, xe chạy tuyến cố định theo quy định;
g) Bến
xe khách không áp dụng phần mềm quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo
quy định;
h) Vi
phạm quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy
ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử
dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường
cao tốc;
k) Đơn
vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung
cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao
diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn
điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn
vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không
có nhân sự cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn
vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không
báo cáo về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn
vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy
định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy
trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu
nại của khách hàng theo quy định.
9. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ
giám sát hành trình của xe ô tô thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin,
dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
10.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản
4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm
o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử
dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp)
đối với xe vi phạm;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm
h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01
tháng đến 03 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong
trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện
(trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có
niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh
doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10
chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).
11.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm
b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin
theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn
với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU
LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng
lái xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ
chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân
viên phục vụ trên xe theo quy định;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái
xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực
hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực
tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều
này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in
hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp,
cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành
trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu
truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô
hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước,
tiền dịch vụ cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính;
l) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập
nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái
xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt
động vận tải của đơn vị theo quy định.
Mục
6. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái
phép
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép
hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều
30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự
xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng
với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các
loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp
kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý
thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không
làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe
(đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).
3. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến
1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến
1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe
sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ,
được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe
tương tự xe mô tô;
b) Không
làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ
xe;
c) Không
thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i
khoản 5 Điều này.
5. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý
cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy
xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý
thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai
báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại
biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao
xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường
hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng
hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không
chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa
phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết
hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia
giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa
phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị
tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng
với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp
đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa
phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)
tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe
hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự ý
cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy
xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không
chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định;
d) Không
làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc
khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không
thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm
b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai
báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại
biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường;
g) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
33 Nghị định này;
l) Không
làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe
sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ,
được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng,
các loại xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa
phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết
hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia
giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
8. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thuê,
mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng
đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao
thông;
c) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định
này;
đ) Đưa
phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa
phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị
tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng
với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao
thông;
g) Đưa
phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)
tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe
hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) tham gia giao thông;
h) Giao
xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối
với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với
xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao
thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn
sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp
đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc).
9. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự ý
thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống
truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình
dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã
đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải
tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định)
hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) tham gia giao thông;
d) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
33 Nghị định này;
e) Đưa
xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc
thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
g) Đưa
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm
hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản
xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
h) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định
này.
10. Phạt
tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng
đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
h) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng
đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt
tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
33 Nghị định này.
13. Phạt
tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng
đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm
b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số,
Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ,
tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe,
Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm
b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản
8 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe
nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe
hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn
gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm
i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản
8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản
10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 13 Điều này trong trường hợp
chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03
tháng đến 05 tháng;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số
người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy
định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10,
khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt
trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử
dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi
quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10;
khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu)
từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục
lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải
thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải
khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe
và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10,
khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị
buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm
lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở
hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy
định được phép chở của phương tiện;
g) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm
c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều
này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm
c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe,
đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp
bị tịch thu phương tiện).
Điều
31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến
cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống
xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không
mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt
thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé
cao hơn quy định.
3. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không
trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sang
nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe
dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch
vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống
khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều
32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây
mất trật tự trên xe.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mang
hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên
xe khách;
b) Đu,
bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành
lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức
khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại,
chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở
khách.
Điều
33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn
của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của
cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở
hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều
khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy
phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực
tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều
khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn
của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng;
d) Điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu
hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép
lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều
khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều
khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến
đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của
cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng.
6. Phạt
tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng;
b) Không
chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu
cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác
để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6
Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều
34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tụ
tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng
lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua
xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy
đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ
súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy
tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy
định;
c) Xe
chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lưu
hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt
động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều
khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế
liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều
khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do
cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận
chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải
đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều
khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài
vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy
định;
g) Điều
khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao
thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt
động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe
gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều
khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị
sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều
khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị
sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử
dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền
cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái
phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị
tịch thu phương tiện.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc
biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát
hạch lái xe
1. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo
viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe
tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo
viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo
viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi
bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập
lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không
đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không
có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án
nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo
viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy
phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử
dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn
trên thùng xe cho người học theo quy định;
b) Không
thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái
xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng
không do người học lái xe trực tiếp ký;
c) Không
công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cơ sở
đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ
tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để
giảng dạy;
b) Cơ sở
đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng
hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi
tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên
thành xe theo quy định;
c) Cơ sở
đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có
nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở
đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe,
trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào
tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở
đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để
đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở
đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của
01 khóa đào tạo;
g) Cá
nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được
học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
h) Trung
tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung
tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định
của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người
dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình
ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi
gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở
đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong
Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở
đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép
đào tạo lái xe;
c) Cơ sở
đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của
02 khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở
đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy
định;
đ) Cơ sở
đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết
bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở
đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo
quy định;
g) Cơ sở
đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu
lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng
để dạy thực hành lái xe;
h) Trung
tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác
theo quy định;
i) Cơ sở
đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời
gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó
nhưng không hoạt động theo quy định;
k) Trung
tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm
của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh
thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe
trong hình;
l) Trung
tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng
sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình
nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung
tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở
đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe
được phép đào tạo;
b) Cơ sở
đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy
định;
c) Cơ sở
đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ
đào tạo cho học viên sai quy định;
d) Cơ sở
đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết
bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái
xe;
đ) Trung
tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân
sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo
quy định;
e) Trung
tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm
điều kiện để sát hạch theo quy định;
g) Trung
tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm
điều kiện để sát hạch theo quy định;
h) Trung
tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm
điều kiện để sát hạch theo quy định;
i) Trung
tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi
hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
k) Trung
tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định
của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
6. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo
lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý
thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô
sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
b) Sử
dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý
thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương
tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để
các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát
hạch.
8. Giáo
viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với
hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở
đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i
khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Cơ sở
đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b,
điểm c khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung
tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm
l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước
quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung
tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều
này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài
liệu giả mạo.
Điều
38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên
nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Làm
sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không
tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong
kiểm định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không
thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử
dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực
hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định,
bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không
bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực
hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện
theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực
hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận
hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực
hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không
bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo
quy định;
d) Không
lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng
kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm
b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chương
III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục
1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT
TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị
tại đường ngang, cầu chung; kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín
hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cầu chung; cung cấp thông tin
hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
cung cấp hoặc cung cấp không đúng quy định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới
để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cảnh giới;
b) Không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có phương thức chỉ huy, liên lạc giữa nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao
thông trên cầu bảo đảm thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Không
tổ chức kết nối tín hiệu đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh
nghiệp quản lý theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hoạt động bình thường hệ
thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung, không tổ chức
thực hiện phòng vệ theo quy định;
b) Không
thông báo kịp thời, không phối hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông
để bảo đảm an toàn giao thông qua đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo
hiệu trên đường bộ tại đường ngang thuộc phạm vi quản lý;
c) Không
ban hành chế độ kiểm tra, bảo trì hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản
lý theo quy định;
d) Không
lập kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo
hiệu, tín hiệu, thiết bị, tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định.
Điều
40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử
hãm
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa
đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến
hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng
vệ theo quy định;
c) Để
toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường nối vào đoàn tàu;
d) Không
phát hiện hoặc phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe
gây chậm tàu.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga,
trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu
ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập
tàu có ghép nối toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử
nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa;
b) Lập
tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ
cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng
tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho
tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ
áp lực hãm theo quy định;
b) Cho
tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu
đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm
nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
không quy định địa điểm, không giám sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo
quy định.
6. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa,
quản lý, vận dụng phương tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ
thuật, phụ tùng, vật tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu
phương tiện giao thông đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe
theo quy định.
7. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ
chức thử hãm theo quy định.
Điều
41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn,
trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Cho
đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ
huy dồn cho phép;
b) Vượt
quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn
phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định
không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn
phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ
hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng
đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để
toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo
quy định;
e) Để
đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của
người có thẩm quyền;
g) Đặt
chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến
hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy
định;
i) Để
toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà
không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn
chắc chắn.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện
hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn
chiếm dụng khu gian.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc
điều độ chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau
khi dồn xong vẫn để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào
tàu nhưng không nối liền với nhau, không chèn chắc chắn, không để riêng trên
một đường, không phòng vệ bằng tín hiệu di động “ngừng”;
b) Sau
khi dồn xong vẫn để ghi dẫn vào đường chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ,
chất cháy) không thông sang đường khác.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở hàng
nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) theo đúng quy định về dồn tàu;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn sang
đường khác theo đúng quy định về dồn tàu.
Điều
42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu hàng, phó
trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi
không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn cảnh báo trong Giấy cảnh báo theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng
tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên
áp tải kỹ thuật theo tàu không tham gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không
ghi đầy đủ các nội dung, không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo
quy định.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín
hiệu;
b) Điều
khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy
cùng chiều;
c) Điều
khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều
khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép
bằng mệnh lệnh;
đ) Điều
khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái
tàu, trưởng tàu, nhân viên gác ghi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trực
ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng
vật chạy tàu;
b) Trực
ban chạy tàu ga, nhân viên gác ghi để người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ
của mình khi không được phép.
5. Ngoài
việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực
ban chạy tàu ga, gác ghi, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu,
tuần đường, tuần hầm không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không
đúng quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều này;
b) Trực
ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực
ban chạy tàu ga, gác đường ngang, gác cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin
về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ
trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang,
cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn
theo quy định;
b) Đón,
gửi nhầm tàu;
c) Đón,
gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế
ghi;
d) Cho
tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho nhân viên gác đường ngang, cầu
chung theo quy định;
đ) Để
phương tiện giao thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga,
trừ trường hợp bất khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không
thông báo cho trực ban chạy tàu ga đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến
về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông
qua ga theo quy định;
g) Không
kiểm tra, không xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường đón,
gửi tàu theo quy định.
Điều
44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường
sắt
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên
ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã
xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi
dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu
chung không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động
hoặc báo hiệu sai quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái
tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban
chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái
tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng
khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái
tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình
thường;
d) Lái
tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b,
điểm c, điểm d khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không
công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy
định;
b) Không
công bố công khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây
dựng nhưng không đủ nội dung công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ
chạy tàu theo quy định.
Điều
46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không
kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu
tuyến thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát
mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không
phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không
phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết
cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian
cần phải phong tỏa;
d) Không
kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc
giao thông.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga không
cấp cảnh báo cho lái tàu, trưởng tàu theo quy định.
Điều
47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang,
cầu chung, hầm đường sắt
1. Phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang
khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi
đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.
2. Phạt
tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp
máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo
hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp
máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường
ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch
chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang,
cầu chung.
4. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường
ngang, cầu chung.
5. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển;
vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
6. Phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các
loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu
xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ
dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe
máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển;
vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
8. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các
loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang
dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua
đường ngang, cầu chung.
9. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các
thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;
b) Điều
khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho
tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an
toàn.
10.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03
tháng.
11.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Điều
48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai và giải
quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai
nạn giao thông xảy ra trên đường sắt, phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây
cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông
báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ
quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà
không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến
an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng
vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không
lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo
cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn
giao thông đường sắt; không chuyển giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không
thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi
nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối
hợp, hỗ trợ không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không
kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt
khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không
kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây
trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường
sắt.
5. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay
đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi
dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm
mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây
tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không
phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc
khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
có Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai
nạn giao thông đường sắt khi có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy
định;
b) Không
lưu trữ hồ sơ các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên
cập nhật số liệu về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không
quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia
trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố
công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục
vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
xây dựng, thực hiện phương án phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự
cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an
toàn, thông suốt;
b) Không
tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên
tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không
thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu
cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên
điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không
đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn
chạy tàu;
đ) Không
thành lập tổ ứng phó cứu viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt.
Điều
49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường
sắt
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi,
đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho
đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt
tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để
súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường
sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng,
nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu
bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu
máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa
xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi
hành nhiệm vụ;
đ) Phơi
rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình
đường sắt khác;
e) Để
rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo
đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo
vệ cầu đường sắt;
b) Để
phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn
cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ
trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để
vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý
mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện,
viễn thông thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông
vận tải đường sắt khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện
gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao
thông vận tải đường sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc
các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
6. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định
biên gác đường ngang trong phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá
trình khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được
phép sử dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn chế;
b) Không
có biện pháp đảm bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga
đang sử dụng chưa nâng cấp, cải tạo.
8. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt,
cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông
sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa
đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng,
phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường
sắt;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện
giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Điều
50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt
tiền từ 20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa
vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ
sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị theo quy định;
b) Đưa
vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ
thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài
việc bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi
vi phạm tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ
vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mục
2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt
lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ,
để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ
sinh môi trường lên đường sắt;
b) Đổ
trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu
khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để
chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang
an toàn giao thông đường sắt;
d) Làm
che lấp tín hiệu giao thông đường sắt;
đ) Làm
hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt
tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt
hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
g) Bơm,
xả nước hoặc các chất lỏng khác làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng
thoát nước của hệ thống thoát nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn
công trình đường sắt.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đào,
lấy, san, lấp đất, đá hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm
hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu
vực xung quanh; làm sai lệch vị trí hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga
đường sắt, mốc giới đất dành cho đường sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở,
cọc dùng để thu hẹp lối đi tự mở;
c) Làm
hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường
sắt.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự mở
lối đi qua đường sắt;
b)
Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo
dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết
bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kéo
đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui,
cống, cột điện, cột viễn thông, hệ thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước,
thoát nước, viễn thông (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái
phép qua đường sắt hoặc trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai
thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công
trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
6. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc
phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật
liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy,
dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất
biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu (của hệ thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê
tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản
4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình
xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài
nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và
các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây
dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài
chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây
dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông
đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây
dựng công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện
với khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không
đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng
của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3
lần chiều cao của cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải chấp thuận;
d) Xây
dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây
dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường
ngang không bố trí người gác.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường
sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều
này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình
đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu (của công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều
53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường sắt
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Trồng
cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị;
trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn,
ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai
thác hoặc trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm
vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn
thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông
nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông
đường sắt.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để
phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác
trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng
lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt,
treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong
phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di
chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di
chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công
trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây
dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh)
trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định
này;
b) Dựng
biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường sắt.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây
trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc
có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết
bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển
lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển
biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra
khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển
các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở
rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt;
g) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà,
công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có
giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều
54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công xây dựng, quản lý, khai
thác công trình thiết yếu không thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi
đất dành cho đường sắt
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình khi chưa có văn bản chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông, thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ
chức có thẩm quyền theo quy định;
b) Khi
thi công hoàn thành công trình không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công
cho tổ chức có liên quan theo quy định;
c) Để
vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian
phong tỏa khu gian.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá
trình thi công;
b) Không
gia cố kịp thời công trình thiết yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt,
an toàn giao thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công
trình thiết yếu bị hư hỏng;
c) Không
tự di chuyển hoặc cải tạo công trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
d) Không
tự phá dỡ công trình khi hết hạn sử dụng;
đ) Không
tự tháo dỡ công trình khi xây dựng không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có
thẩm quyền đã thu hồi, hủy giấy phép.
3. Phạt
tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công
trình khi chưa được bàn giao mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật
liệu, máy móc, thiết bị ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di
chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công
trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình xây dựng không đúng với giấy phép
hoặc bị thu hồi, hủy giấy phép.
Điều
55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
lập danh mục quản lý đối với các đường ngang không phù hợp với quy định của
Luật Đường sắt; không lập, không cập nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an
toàn giao thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không
phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời
những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không
lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không
kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được
tin báo hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không
thông báo hoặc thông báo không kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm
đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố,
nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ
tầng đường sắt;
e) Không
xây dựng lộ trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí
nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không
thực hiện chốt gác tại đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao
thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ
cảnh giới, chốt gác theo quy định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới,
chốt gác tại các lối đi tự mở;
h) Không
lập hệ thống quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không
duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố
hoặc để xảy ra sự cố công trình đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình
đường sắt theo quy định;
k) Không
kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được
tin báo công trình đường sắt, bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt
vào công trình đường sắt bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng;
l) Không
thực hiện các thủ tục theo quy định đối với công trình đường sắt hết thời hạn
sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi
tự mở thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
tổ chức thu hẹp bề rộng hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an
toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Không
tổ chức cảnh giới, chốt gác tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an
toàn giao thông đường sắt theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để
công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa
chữa cần thiết;
c) Không
kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ
tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng
đã công bố;
d) Không
kiểm tra việc thực hiện phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt tại vị trí thi công trên tuyến đường sắt theo công lệnh
tải trọng, công lệnh tốc độ đã công bố.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải
thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy
định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa,
bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất
lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều
56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt trên
đường sắt đang khai thác
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công
trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không
bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết
bị thi công;
c) Không
bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu
phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
trong quá trình thi công;
d) Điều
khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn
theo quy định;
đ) Thu
hồi tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái
đường, chưa kiểm tra giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn
chạy tàu;
e) Thi
công công trình đường sắt có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong
Giấy phép hoặc có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết
thời hạn thi công ghi trong văn bản;
g) Để
vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo
tạm thời vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian
phong tỏa để thi công công trình, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này;
h) Không
thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn
thành việc thi công công trình;
i) Thi
công công trình khi chưa yêu cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không
thực hiện các biện pháp phong tỏa khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt
theo quy định khi thi công công trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi
công công trình không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (đối với trường hợp quy định phải có
Giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận); không thực hiện đúng quy định ghi
trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Không
kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công
trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để
phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy
tàu, không bảo đảm an toàn giao thông.
3. Phạt
tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi
chưa được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác
không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
e khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy
phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ
thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ
biển báo, tín hiệu phòng vệ và thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt theo quy định;
c) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển
vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo
tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương
tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy
tàu;
e) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều
57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kết nối các tuyến đường sắt
1. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ
sở hữu đường sắt chuyên dùng không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn,
báo cáo kịp thời các vi phạm về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kết
nối trái phép các tuyến đường sắt;
b) Không
thực hiện đúng, đủ các nội dung trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực
hiện kết nối khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý
tuyến đường sắt được kết nối theo quy định;
d) Khi
hoàn thành việc kết nối không bàn giao hiện trường, hồ sơ hoàn công công trình
trong khu vực kết nối theo quy định.
Mục
3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
58. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức
trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa
phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
tham gia giao thông trên đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di
chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương
tiện đến vị trí tập kết để cất giữ, bảo quản;
b) Đưa
phương tiện không có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định
kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham
gia giao thông trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm,
phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy
chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử
dụng;
c) Đưa
phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên
đường sắt;
d) Sử
dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách;
đ) Tự ý
thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường
sắt.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường
sắt.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện
tự tạo.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương
tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt.
Điều
59. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối
với phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng
tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa
vào khai thác trên đường sắt quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc
có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên
ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố
theo quy định;
b) Đưa
vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng
không đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số
hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao
thông đường sắt.
Điều
60. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa
xe
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Trên
phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay
hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không
lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc
có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không
kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo
quy định;
d) Không
lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe
khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
đ) Để
thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị
tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có
giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử
dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo
đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi
phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm
bằng tay;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo
đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi
phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí
làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo
đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi
phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí
làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép
nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục
lại tính năng kỹ thuật của thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
Điều
61. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách
đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật
liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không
có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật
liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng
cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không
thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu,
hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi
xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có
đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đầu
máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi
tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết
bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện
được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị
không hoạt động theo quy định;
b) Không
có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái
tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo
quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp
cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo
quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ,
cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa
đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo
đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi
phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị
ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen),
thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương
tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo
đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi
phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu,
thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của
trưởng tàu.
Mục
4. VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều
62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về
Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành
vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái
tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp
với phương tiện điều khiển.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng
chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên
môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều
63. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ
lái tàu) vi phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác
mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt
từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi
làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi
làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều
64. Xử phạt nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông
đường sắt
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan
đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không
mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa
xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b)
Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy
định;
c)
Trưởng tàu, nhân viên phục vụ hành khách để người bán hàng rong trên tàu, để
người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành
lý, hàng hóa ở hai đầu toa xe, bậc lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy,
trừ trường hợp để hành lý, hàng hóa của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu
vào ga có tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân
viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư
hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo
thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân
viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định.
Điều
65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về số người được phép chở, tải trọng cho
phép chở của phương tiện giao thông đường sắt, tải trọng cho phép khai thác của
cầu đường
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh
vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định
được phép chở tại từng thời điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh
vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận
chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên
5% đến 40%;
b) Đưa
vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải
trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được
quy định trong Công lệnh tải trọng đến 10%;
c) Không
thực hiện việc công bố công khai phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm
thành ghế ngồi trong các dịp cao điểm theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh
vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận
chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên
40% đến 100%;
b) Đưa
vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải
trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được
quy định trong Công lệnh tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh
doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận
chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên
100%;
b) Đưa
vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải
trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được
quy định trong Công lệnh tải trọng trên 20%.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
Điều
66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng
chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển
báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời
vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở
người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm
mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy
chạy tàu;
đ) Không
có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban
theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng
tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều
khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều
khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy
quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi
làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt
tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Khi
làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi
làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.
9. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều
67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu
1. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Không
tổ chức kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử
dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp
theo quy định;
b) Sử
dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều
68. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không
thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy
chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng,
chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài
việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng
đến 03 tháng.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi
và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều
69. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác
dồn, Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ
thuật ga, trạm đường sắt
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp
kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ
thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp
kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình
chạy tàu và công tác dồn đường sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng
đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy
định;
b) Không
thực hiện việc xây dựng Quy trình tác nghiệp của lái tàu và phụ lái tàu; không
xây dựng mẫu sổ đăng ký phục vụ công tác chạy tàu và cấp cảnh báo; không quy
định biện pháp chạy tàu tại điểm giao tiếp giữa đường sắt quốc gia với đường
sắt chuyên dùng theo quy định.
Mục
5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều
70. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an
toàn, người chịu trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc
có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ
phận an toàn, người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều
kiện theo quy định;
c) Doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn
kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy
định;
d) Doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn
vận tải đường sắt, người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng
không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn
vận tải đường sắt theo quy định;
b) Doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác
an toàn theo quy định;
c) Doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn
kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
d) Doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn
vận tải đường sắt theo quy định.
Điều
71. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh
doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận
chuyển thi hài, hài cốt trái quy định;
b) Vận
chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không
thực hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không
đúng quy định về: Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận
tải hàng hóa, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận
chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ
hành khách;
d) Không
thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé
bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm
giá vé không đúng quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người
đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không
thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không
thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không
bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận
tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không
thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không
bố trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không
xây dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu
theo quy định.
4. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi
hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy
định;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay
nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều
72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy
định
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu
giả để đi tàu.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân
viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán
vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua,
bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận
chuyển vé tàu giả;
b) Bán
vé tàu giả;
c) Tàng
trữ vé tàu giả.
4. Ngoài
việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu
hiện có;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục
6. VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
73. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật
tự, an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán
hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không
chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném
đất, đá hoặc vật khác từ trên tàu xuống.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây
mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đổ,
để rác thải sinh hoạt lên phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang
theo động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang
chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang
theo động vật sống lên tàu trái quy định;
e) Mang
thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào
ga, lên tàu đường sắt quốc gia trái quy định.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném
gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe
dọa, xâm phạm sức khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm
vụ.
5. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất
dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần
nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.
Chương
IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục
1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh
sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị
định này như sau:
a) Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ
khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
c) Khoản
1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm
c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản
1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a
khoản 9 Điều 15;
đ) Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24,
Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản
1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p,
điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm
o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều
28;
g) Điều
29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm a, điểm c,
điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;
h) Điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm
c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;
i) Điểm
b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều
41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;
m) Điều
49, Điều 50;
n) Khoản
1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều
52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;
p) Điểm
a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều
56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64,
Điều 65, Điều 66;
r) Khoản
2 Điều 67;
s) Điểm
a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều
72, Điều 73.
3. Cảnh
sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên
quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định
này như sau:
a) Điểm
đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm
b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8;
khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm
g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6;
điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản
3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6;
điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm
c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm
p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);
e) Khoản
1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 15;
g) Điều
18, Điều 20;
h) Điểm
b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm
b, điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 23;
i) Điều
26, Điều 29;
k) Khoản
4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều
47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản
4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.
4.
Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan
đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này
như sau:
a) Điểm
đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm
g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ
trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm
b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm
c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm
p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều
9, Điều 10;
e) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm
a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản
1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều
18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm
b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản
4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1
Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản
1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
5. Thanh
tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ
trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm
dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải
đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của
Nghị định này như sau:
a) Điểm
đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm
b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm
a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm
g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm
đ, điểm k, điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản
4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản
1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
h) Điều
19, Điều 20;
i) Khoản
3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 6; khoản 8 Điều 21;
k) Điều
22; Điều 23;
l) Điểm
a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4;
khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24;
m) Điều
25, Điều 27, Điều 28;
n) Điểm
a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i,
điểm k, điểm m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản
13 Điều 30;
o) Điều
31, Điều 33;
p) Điểm
b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 35;
q) Điều
37, Điều 38;
r) Khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại đường ngang, cầu
chung.
6. Cảng
vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải,
đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5
Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh
tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị
định này như sau:
a) Điều
39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản
1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7
Điều 48;
c) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều
50, Điều 51;
đ) Khoản
1, khoản 2 Điều 52;
e) Điều
53, Điều 54, Điều 55;
g) Khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 56;
h) Điều
57;
i) Khoản
1, khoản 2 Điều 58;
k) Điều
59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63;
l) Khoản
1, khoản 2 Điều 64;
m) Điều
65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh
tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ
môi trường được quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm
c khoản 1 Điều 10;
b) Điểm
đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 12;
c) Điểm
c khoản 2 Điều 16; điểm đ khoản 1 Điều 17;
d) Điểm
d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 51;
e) Điểm
a khoản 3 Điều 53;
g) Điểm
b khoản 2 Điều 73.
Điều
75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
sắt;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến
sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
sắt.
3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu,
khu chế xuất có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
sắt;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4
của Nghị định này.
4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội
trở lên, có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
5. Giám
đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng
vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều
4 Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam,
Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt
Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô
nhiễm có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường sắt;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5.
Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng
đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
6. Giám
đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy
nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông
đường bộ;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e
khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 78. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo
quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh
được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với
từng lĩnh vực.
3. Đối
với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức
danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76;
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 của Nghị định này, chức danh nào có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều
79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao
gồm:
a) Các
chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công
chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái
phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công
an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong
phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công
chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có
thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa
bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công
chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy
nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định
này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao
gồm:
a) Các
chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường sắt được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b)
Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên
tàu;
c) Công
an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong
phạm vi quản lý của địa phương.
Mục
2. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều
80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi
phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
1. Trong
trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có
thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt
hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định
này.
2. Trong
trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm
hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp
luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với
tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ
phương tiện.
3. Đối
với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của
Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử
phạt như sau:
a) Các
hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký
xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm
a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3),
Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k
khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các
hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e
khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi
phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9),
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì
bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định
này;
c) Các
hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại
Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản
6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm
h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều
30 Nghị định này;
d) Các
hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều
16 (điểm b khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm
i khoản 6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của
Nghị định này;
đ) Các
hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe),
lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm
đ, điểm e khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm
e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng
của Điều 30 Nghị định này;
e) Các
hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình,
camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5; điểm đ khoản
6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
g) Các
hành vi vi phạm quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn
giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại Điều 23 (điểm m,
điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm h
khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm,
khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các
hành vi vi phạm quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23
(điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm b
khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của
Nghị định này;
i) Các
hành vi vi phạm quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23
(điểm c, điểm l khoản 3), Điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục
vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị
định này;
k) Các
hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23
(điểm a khoản 7), Điều 24 (điểm c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm
i khoản 7 Điều 28 của Nghị định này;
l) Các
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh
doanh vận tải khách du lịch quy định tại Điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản
5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm
m khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng
của Điều 28 Nghị định này;
m) Các
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định
tại Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng
quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
n) Các
hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá
tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30
của Nghị định này.
4. Đối
với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện,
của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong
trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành
vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều
khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải
trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền
lớn hơn.
5. Đối
với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện,
của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65
của Nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô,
phương tiện giao thông đường sắt buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định
cụ thể sau đây:
a) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản
4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b
khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích
thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi
phạm;
b) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 buộc phải hạ
phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương
tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;
c) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm
c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g, điểm h khoản 10;
khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần
hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng
dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều
65 buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn
của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
6. Chủ
phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối
tượng sau đây:
a) Cá
nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b)
Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên
trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng
xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối
với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính
thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ
phương tiện;
d) Đối
với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng
tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là
đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ)
Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp
đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng
ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là
đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối
với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy
định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế
tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được
điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ
phương tiện;
g) Đối
với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao
thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ
của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại
điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện
đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia
giao thông trên đường bộ.
7. Khi
xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra
quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo
quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không
quá 60 ngày.
8. Đối
với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay
được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương
tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc
vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác
định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a)
Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng,
không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối
với hành vi vi phạm được phát hiện;
b)
Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng,
không giải trình để xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với
hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường
hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
9. Người
có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương
tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu
trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định
hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc
xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản
7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải
quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
11.
Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ
thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh,
phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương
tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá
nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
12.
Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên
bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt
mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi
phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người
có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo
phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm
định.
Khi
phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương
tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối
với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi
người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ
việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay
cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm
hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy
chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
13.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng
thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản
sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối
với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của
tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng
giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông
đường sắt.
Điều
81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được
quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy
phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về
Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam
cấp);
b) Chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy
phép kinh doanh vận tải;
d) Phù
hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy
chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện;
e) Giấy
phép thi công;
g) Giấy
chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng
chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy
phép lái tàu.
2. Thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ
hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức
trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối
với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động
là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình
tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung
thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời
điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a)
Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có
thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân,
tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
hiệu lực thi hành;
b)
Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có
thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá
nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết
định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời
điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có
thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi
tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại
điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử
dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt
phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong
thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ
chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì
bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường
hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra
quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục
cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời
hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam
cấp) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư
trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc
tế;
b) Người
điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia
Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy
tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ
tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định
thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người
điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết
định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản,
điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều
125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8;
khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi
phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm
a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản
9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm
e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản
2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7;
khoản 8 Điều 21;
k) Điểm
đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm
h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm
b khoản 6 Điều 33.
2. Để
bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình
tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể
quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và
phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy
định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị
tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản
vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử
phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc
đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không
có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển
phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy
phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người
có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều
khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ
không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ
phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định
này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong
thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành
chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có
thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với
người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá
thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành
chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ
theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi
phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này,
chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện
khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm
giữ.
Điều
83. Sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các
tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người
có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 của Nghị định
này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ
giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo
tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định
vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt.
2.
Phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử
dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp
luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử
dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc
sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Yêu
cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là
nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm
vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được
tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có
liên quan;
d) Thực
hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ.
5. Các
Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao
ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt.
Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá
nhân vi phạm.
Điều
86. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Ý KIẾN