Luật thi hành án hình sự 2019, có hiệu lựcthi hành kể từ ngày 01/01/2020.
QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số: 41/2019/QH14
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thi hành án hình
sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ
tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi
hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời
hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm
huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương
mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Bản án, quyết định của Tòa án
được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận người
đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết
định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt
tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết định về áp dụng biện pháp
tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn
hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền của cơ
quan thi hành án hình sự.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Người chấp hành án là người bị
kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật và đã có quyết định thi hành.
2. Phạm nhân là người đang chấp hành
án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi
tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam,
trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Thi hành án phạt tù là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân
phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
5. Thi hành án tử hình là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.
6. Thi hành án treo là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy
định của Luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
trong thời gian thử thách.
7. Thi hành quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian
thử thách.
8. Thi hành án phạt cải tạo không giam
giữ là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành
án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập
sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ
cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
9. Thi hành án phạt cấm cư trú là
việc cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú
ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật.
10. Thi hành án phạt quản chế là
việc cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và
cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền
và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
11. Thi hành án phạt trục xuất là
việc cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật.
12. Thi hành án phạt tước một số quyền
công dân là việc cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật này tước một hoặc một số quyền công dân của
người chấp hành án theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
13. Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công
việc nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
14. Thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp hành án mắc bệnh tâm thần, bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải
điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quyết định của Tòa án, Viện kiểm
sát.
15. Thi hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
16. Áp giải thi hành án là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc người chấp hành án phạt tù, tử hình, trục
xuất đến nơi chấp hành án.
17. Trích xuất là việc thực hiện
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa
phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ
quan, người có thẩm quyền để
phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam
giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
18. Danh bản là bản ghi thông tin
tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ
của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
19. Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm
tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của người chấp hành án do cơ
quan có thẩm quyền lập và lưu
giữ.
20. Pháp nhân thương mại chấp hành án
là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
21. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt
động có thời hạn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải tạm dừng hoạt động đối với
ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
22. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải chấm dứt ngay hoạt động đối với
ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc
toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
23. Thi hành hình phạt cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án
không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị
cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
24. Thi hành hình phạt cấm huy động vốn
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân
thương mại chấp hành án không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động
vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
25. Cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại chấp hành án là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép, chấp thuận cho pháp nhân
thương mại hoạt động, giám sát, theo dõi pháp nhân thương mại hoạt động được cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ để bảo đảm thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương
mại chấp hành án.
Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn
trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành
án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân
thương mại chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo
trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính
chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các
đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành án đối với người dưới 18 tuổi
chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích người chấp hành án ăn năn
hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi,
quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án
hình sự.
8. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa nhập
cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực hiện
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự theo
quy định của Luật này.
Điều
6. Giám sát việc thi hành án hình sự
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kiểm sát việc thi hành án hình sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trong thi hành án hình sự.
Điều 8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về
thi hành án hình sự
1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan,
tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành
pháp luật về thi hành án hình sự.
Điều 9. Hợp tác quốc tế trong thi hành
án hình sự
Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự
giữa cơ quan có thẩm quyền của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài được thực hiện trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật
của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước có liên
quan chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác quốc tế trong thi hành án hình
sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với Hiến pháp
của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong
thi hành án hình sự
1. Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn
hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo
phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải.
2. Không chấp hành quyết định thi hành án
hình sự; cản trở hoặc chống lại việc
thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
3. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người
khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
4. Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả
tự do theo quy định của pháp luật và quyết định khác của cơ quan, người
có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
5. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án
hình sự.
6. Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án;
thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người
chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án phạt trục xuất trốn.
7. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm
đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho
người không đủ điều kiện; không đề nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm,
hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử
thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện
pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp
nhân thương mại chấp hành án thực hiện các quyền theo quy định của Luật này.
8. Tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo
hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện pháp tư pháp.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của người, pháp nhân thương mại chấp hành án.
10. Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng
nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự.
11. Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 11. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự bao gồm:
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm:
a) Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam
thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh);
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện);
d) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu).
3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự bao gồm:
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại
tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là
trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị
quân đội).
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức
bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của
pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự.
2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự.
3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án,
đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng.
4. Trực tiếp quản lý trại giam, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của
Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm
vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Công an giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của
pháp luật về thi hành án hình sự trong quân đội;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự trong quân đội.
2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự trong quân đội.
3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.
4. Trực tiếp quản lý trại giam thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của
Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm
vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh
1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án
hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại
tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án;
hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp
nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời
hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, trưng cầu giám định pháp y tâm
thần theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tiếp nhận người bị kết án phạt tù do nước ngoài chuyển giao về
Việt Nam chấp hành án theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ
sơ thi hành án, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự ra quyết định đưa
đến nơi chấp hành án.
5. Tổ chức thi hành án phạt trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản
lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ
trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương
mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành
xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của
Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên
địa bàn quân khu và tương đương:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự;
b) Quản lý trại giam thuộc quân khu;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi
hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo,
đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án
đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời
hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với
người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm
thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng
án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành
phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần
theo quy định của pháp luật.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại,
được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án
đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện.
5. Tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ,
tạm giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương
mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của
Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình
sự trên địa bàn cấp huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật
này;
b) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án,
các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ và tổ chức thi hành án đối với người chấp
hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân,
quản chế; tổ chức quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề
nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho
phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ, rút ngắn thời gian thử thách cho
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại,
được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án
đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện.
5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà
tạm giữ.
6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà
tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề
nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa
người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện đi chấp hành án.
8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định hoãn chấp hành án phạt
tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, buộc người được hưởng án treo vi
phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần
hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, rút ngắn thời gian thử thách đối với người
được hưởng án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ,
miễn chấp hành thời hạn còn lại đối với người chấp hành án phạt quản chế, cấm
cư trú.
9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã người trốn thi hành
án; quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền.
10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của
Luật này và Luật Tố cáo.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
1. Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;
b) Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và
tình hình chấp hành án của người đó;
c) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều
kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;
đ) Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp
tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án
đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác
thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để
giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
e) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về
nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm
nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được
đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;
g) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận
tha tù trước thời hạn có điều kiện;
h) Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;
i) Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa
án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản
lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết
án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện
các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục xuất;
k) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết
định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết
định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện
pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt
được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân;
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh,
quản lý, lao động, học tập; phạm nhân đến khu điều trị tại bệnh viện để phục vụ
phạm nhân bị bệnh nặng không tự phục vụ bản thân được, phạm nhân có con dưới 36
tháng tuổi theo mẹ vào trại giam bị bệnh phải đưa đi bệnh viện điều trị;
đ) Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt kịp thời phạm nhân
trốn trại giam.
3. Phó Giám thị trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Giám thị và chịu trách nhiệm trong phạm vi công
việc được giao.
4. Trại giam được tổ chức như sau:
a) Trại giam có phân trại, khu giam giữ, nhà giam; công trình phục vụ việc
quản lý giam giữ, học tập, sinh hoạt, chăm sóc y tế; khu lao động, dạy nghề do
trại giam quản lý; công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công tác tại trại giam;
b) Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó Giám thị,
Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân.
Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng,
Phó đội trưởng phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an
ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam trong thi hành án hình sự
1. Trực tiếp quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân chấp hành
án tại trại tạm giam theo quy định của Luật này.
2. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời
hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có
điều kiện cho phạm nhân.
3. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù
trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án
hình sự
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ,
cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo
dục người chấp hành án phạt quản chế.
2. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
Đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền
công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử
hình.
2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết
định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được
hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất;
quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án
treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử
hình.
4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của Luật này.
5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị
kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án,
chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.
6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có
dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Chương III
THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Mục 1. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ, GIÁO DỤC
PHẠM NHÂN
Điều 22. Quyết định thi hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra
quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành
quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị
kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung.
Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có
mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án
phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án
là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm
giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 23. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
1. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam
thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho
người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án
phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường
hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an
thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án,
hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm
tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người
đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp
hành án đi chấp hành án.
2. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam
cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người
bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết
án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm
giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ
sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác
thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người
chấp hành án đi chấp hành án.
3. Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người
chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.
4. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có
mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá
thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra
quyết định truy nã và tổ chức truy bắt; trường hợp người đó có dấu hiệu mắc
bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện trưng cầu giám định; trường hợp kết
quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa
án đã ra quyết định thi hành án quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại chết thì cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo
Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã
ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết
án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn
chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án
đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị
hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải
xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì
Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có
văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do
không chấp nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành
án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong
trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người
nước ngoài.
Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao
gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó
và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn
chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hoãn chấp
hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý
người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh
và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm
thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị
tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi
điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp
hành pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn
chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người
được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được
hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian
được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.
Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị
tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có
trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó.
4. Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người được hoãn chấp
hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm
pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết
định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan
được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Ngay sau khi nhận được quyết
định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu tổ chức thi hành án.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết
định truy nã và tổ chức truy bắt.
5. Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp
hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý
người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án
và giải quyết các thủ tục có liên quan.
6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù,
Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn
bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan
quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết
thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi
hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
7. Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh
nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe
để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù có
dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó có trách nhiệm
trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở
lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp
y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được hoãn chấp hành án đã phục
hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án
và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định
hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
Điều 26. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các
tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành
án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp
hành án phạt tù là người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người
chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối
với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp con của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì
phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy
chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người
làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các
giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại
giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về việc sinh con. Trại giam
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào
trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.
3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã được
chỉ định để thi hành án.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân
1. Phạm nhân có các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm;
được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;
b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế
theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem
truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;
c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;
d) Được lao động, học tập, học nghề;
đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
e) Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự
theo quy định của pháp luật;
g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy
định của pháp luật;
k) Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.
2. Phạm nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết
định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự trong
quá trình thi hành án hình sự và các quyết định khác của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua
chấp hành án;
c) Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn của cán bộ cơ sở giam giữ phạm
nhân;
d) Lao động, học tập, học nghề theo quy định;
đ) Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì
phải bồi thường.
3. Phạm nhân có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 28. Tiếp nhận người chấp hành án phạt tù
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
2. Khi tiếp
nhận người chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra
thông tin để xác định đúng người chấp hành án phạt tù theo quyết định thi hành
án của Tòa án;
b) Lập biên
bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu;
c) Kiểm tra
người chấp hành án phạt tù; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa
vào buồng giam;
d) Tổ chức
khám sức khỏe cho người chấp hành án phạt tù và trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo
mẹ vào trại giam (nếu có);
đ) Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm nhân; phổ biến nội quy cơ sở giam
giữ phạm nhân.
3. Cơ quan tiếp nhận phổ biến cho phạm nhân thực hiện các quy định sau đây:
a) Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng theo quy định; trường hợp có
tư trang chưa dùng đến, có tiền, giấy tờ có giá, các loại thẻ thanh toán
bằng hình thức điện tử, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải gửi trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường
hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân
hoặc người đại diện và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc
giao trực tiếp cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân tại nơi chấp
hành án;
b) Không được sử dụng tiền, giấy tờ có giá tại nơi chấp hành án.
Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác để phục vụ đời
sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức mua qua sổ
lưu ký;
c) Không được đưa vào nơi chấp hành án đồ vật thuộc danh mục cấm do Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án,
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp
hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
Điều 29. Hồ sơ phạm nhân
1. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật
này.
2. Biên bản
giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên
bản giao nhận tiền, tài sản khác của người chấp hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc
giao cho thân nhân, người đại diện của họ quản lý; quyết định, biên bản xử lý
đồ vật thuộc danh mục cấm (nếu có).
3. Tài liệu phản ánh kết quả chấp hành các quy định về thi hành án phạt tù;
tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù trong thời gian chấp hành
án; tài liệu về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự; biên bản, quyết định kỷ luật về
việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, pháp luật về thi hành án phạt
tù, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị
của người chấp hành án, tài liệu về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự (nếu có).
4. Tài liệu khác có liên quan trong quá trình chấp hành án.
Điều 30. Giam giữ phạm nhân
1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân như sau:
a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung
thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;
b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống;
phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái
phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã
được giảm thời hạn chấp hành án;
c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ luật.
2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân
dưới đây được bố trí giam giữ riêng:
a) Phạm nhân nữ;
b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;
c) Phạm nhân là người nước ngoài;
d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định
của Tòa án;
e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;
g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.
3. Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác
định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng.
4. Trong trại tạm giam, những phạm nhân quy định tại điểm a và điểm g khoản
2 Điều này được bố trí giam giữ riêng.
5. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt.
Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân của phạm
nhân, kết quả chấp hành án, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam quyết
định việc phân loại, chuyển khu giam giữ.
Điều 31. Chế độ học tập, học nghề của phạm nhân
1. Phạm nhân được phổ biến pháp luật, giáo dục công dân và được học văn
hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ. Phạm
nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố
trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề, trừ ngày chủ nhật, lễ, tết theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành
án, trại giam, trại tạm giam tổ chức dạy học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện
thực tế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm
nhân.
3. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân do Chính
phủ quy định.
Điều 32. Chế độ lao động của phạm nhân
1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng
yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự
giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân
không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày
chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời
vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được
vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao
động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì
được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động cho phạm nhân.
2. Phạm nhân nữ được bố trí làm công việc phù hợp với giới tính; không được
bố trí làm công việc không sử dụng lao động nữ theo quy định của pháp luật về
lao động.
3. Phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức
độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam
được miễn hoặc giảm thời gian lao động.
4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác
nhận;
b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;
c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị
bệnh, được y tế trại giam xác nhận;
d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo
quy định của pháp luật về lao động.
Điều 33. Tổ chức lao động cho phạm nhân
1. Căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe, giới tính, mức án, tính chất, mức độ hành
vi phạm tội của phạm nhân; điều kiện đất đai, tài nguyên, ngành, nghề, trang
thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà trại giam đang quản lý và điều kiện
cụ thể của trại giam; khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân để tổ chức lao động
cho phạm nhân, Giám thị trại giam lập kế hoạch tổ chức lao động cho phạm
nhân trong năm, gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để phê duyệt.
2. Kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân hằng năm phải có các nội dung cơ
bản sau đây:
a) Tổng số phạm nhân, trong đó có số lượng phạm nhân đủ điều kiện lao động
theo quy định của pháp luật;
b) Dự kiến chi phí cho lao động; trích khấu hao tài sản cố định;
c) Dự kiến kết quả lao động của phạm nhân; chênh lệch thu, chi trong tổ
chức lao động của phạm nhân;
d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử dụng kết quả lao động của phạm nhân.
3. Trại giam tổ chức lao động cho phạm nhân theo kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân
1. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ các chi phí hợp lý được sử
dụng như sau:
a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành
xong án phạt tù;
c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam;
d) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động,
giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân; nâng cao tay nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp
hành xong án phạt tù;
đ) Chi trả một phần công lao động cho phạm nhân trực tiếp tham gia lao động
sản xuất; chi hỗ trợ cho phạm nhân bị tai nạn lao động.
2. Phạm nhân được sử dụng theo quy định số tiền thưởng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này và số tiền được nhận quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này hoặc
gửi trại giam quản lý và được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù.
3. Việc thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được thực
hiện như sau:
a) Trại giam mở sổ sách kế toán và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu,
chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm
nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách tài vụ - kế toán của trại giam;
b) Trại giam tập hợp đầy đủ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào
giá thành sản phẩm;
c) Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân trong các
trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt
động tổ chức lao động cho phạm nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập
báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt
động lao động của phạm nhân gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng;
d) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao
động của phạm nhân và báo cáo cơ quan quản lý tài chính của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Xếp loại chấp hành án phạt tù
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân được nhận xét, đánh giá
kết quả chấp hành án phạt tù theo tuần, tháng, quý, 06 tháng, 01 năm. Việc nhận
xét, đánh giá phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, dân chủ và bảo đảm
tính liên tục.
2. Căn cứ kết quả thực hiện các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù,
nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, học tập, lao động cải tạo, kết quả khắc phục
hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để nhận xét, đánh giá và xếp loại chấp hành
án phạt tù cho phạm nhân theo một trong các mức tốt, khá, trung bình, kém.
3. Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm phải
bằng văn bản, được lưu hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân lập công thì được nâng mức
xếp loại chấp hành án phạt tù.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy
định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu.
2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định.
Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án
phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm
đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết định.
Điều 37. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được tạm đình chỉ và người đại diện trong trường hợp người được
tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
b) Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người
đó;
d) Viện kiểm sát cùng cấp;
đ) Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở;
g) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người nước
ngoài.
2. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành
án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra
quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, đ và g
khoản 1 Điều này.
3. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình
chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó; thân nhân của người được tạm đình chỉ có trách nhiệm
tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh
viện thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện, lập
biên bản giao người, thông báo và gửi biên bản giao người cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu được giao quản lý có trách nhiệm phối hợp với thân nhân
của người đó để theo dõi, quản lý người được tạm đình chỉ trong thời gian người
đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp người được tạm đình chỉ xuất viện thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý giao người được tạm đình chỉ cho
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản
lý.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được tạm đình chỉ về cư trú có
trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao người được tạm
đình chỉ hoặc biên bản giao người được tạm đình chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ không được đi khỏi
nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về
cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; báo cáo về tình hình chấp hành pháp
luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý; phải tự giác trình báo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi hết thời hạn
tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao
quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được
tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm
việc; triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp
luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng phải báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc
quản lý người được tạm đình chỉ.
5. Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như
sau:
a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án
đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và
gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau
thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà
người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án, trừ trường hợp
vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh
nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe
để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có
dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được
giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện
cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm
thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án
đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành
án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề
nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định tạm
đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
6. Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ lại thực hiện
hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm
đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định tạm
đình chỉ phải xem xét ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và gửi quyết
định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy
nã và tổ chức truy bắt.
7. Trường hợp người được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó báo cáo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra
quyết định thi hành án. Trường hợp người được tạm đình chỉ chết khi đang điều
trị tại bệnh viện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo
cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành
án, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã
ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi
cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d, e và g khoản 1 Điều này và Tòa án đã
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
Điều 38. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của
Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có
trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự
cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng
thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án
được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù;
c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết
định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân
lập công;
d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu
trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo
hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp
đã được giảm;
e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng
và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa
án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp
hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ
Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước
ngoài.
5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03
đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần.
Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng
được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo
thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.
Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi
người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn
chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
d) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản
tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị
bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp
luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính
quyền địa phương nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành
án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức
phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội
đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn
chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án,
Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án
hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý
người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong
trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ
tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Điều 40. Thực hiện trích xuất phạm nhân
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất
phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để
yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất.
Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh
trích xuất.
2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử
được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh
trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam
thuộc Bộ Công an;
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra
lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm
giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích
xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ,
giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm sóc con của phạm nhân đang
ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi khám và điều trị bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích
xuất.
4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời
hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu.
5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản
giao nhận phạm nhân được trích xuất. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng
trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của
phạm nhân được trích xuất thì bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ
vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất để cơ quan,
người có thẩm quyền nhận phạm nhân trích xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù khi hết thời hạn và ghi sổ theo dõi trích xuất.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người
tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý
phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích xuất trong thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu tiếp nhận phạm nhân được trích xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt
cho người đó theo quy định của pháp luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ
lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố,
xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp
luật.
7. Trường hợp không đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án
thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo
đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan,
người nhận phạm nhân được trích xuất làm việc với phạm nhân.
8. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi
thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án,
trừ trường hợp thời hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại
quy định tại khoản 5 Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị
gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được kéo
dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân.
9. Thời gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù,
trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn trong thời gian được trích xuất.
Việc trích xuất không ảnh hưởng đến việc xét giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân.
Điều 41. Khen thưởng phạm nhân
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân chấp hành tốt nội
quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập
công thì được khen thưởng theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c) Tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần
và số lượng quà được nhận.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị
trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định
khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ
phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có thể được đề nghị xét nâng mức
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ
quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt
không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các
biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú
lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành
án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Xử lý phạm nhân vi phạm
1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng
một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân
nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm
nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu
hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định
khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị
cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam,
nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ
quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân,
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có trách nhiệm định kỳ 06 tháng 01 lần thông báo tình hình chấp hành án của
phạm nhân cho thân nhân của họ.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phối hợp với gia đình phạm nhân, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá
nhân quan tâm động viên phạm nhân tích cực học tập, lao động, rèn luyện để được
hưởng sự khoan hồng của Nhà nước; hỗ trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho
phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phạm nhân tái hòa nhập cộng
đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù.
Điều 45. Tái hòa nhập cộng đồng
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng trước khi phạm nhân chấp
hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nội dung
chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý;
b) Định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm;
c) Hỗ trợ một phần kinh phí từ Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tái hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
b) Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam và các quỹ khác theo quy định của
pháp luật;
c) Nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu
hợp pháp khác.
3. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tạo điều kiện,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng bằng các biện pháp sau đây:
a) Thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng;
b) Dạy nghề, giải quyết việc làm;
c) Trợ giúp về tâm lý và hỗ trợ các thủ tục pháp lý;
d) Các biện pháp hỗ trợ khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Trả tự do cho phạm nhân
1. Hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù,
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc,
Bộ Ngoại giao trong trường hợp phạm nhân là người nước ngoài. Nội dung thông
báo bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn
phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để xem xét, sắp xếp,
tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó.
Trường hợp không xác định được nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư
trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề
nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ
chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù về cư trú.
2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả
tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người đã
chấp hành xong án phạt tù, cấp khoản tiền từ Quỹ hòa nhập cộng đồng, cấp tiền
tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc;
trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi
chấp hành án phạt tù quản lý.
3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét
xử mà thời gian trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng
thời gian chấp hành án phạt tù còn lại thì cơ quan có thẩm quyền nhận phạm nhân
được trích xuất có trách nhiệm thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này,
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả tự do cho người được trích
xuất và giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người
được trích xuất theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu người đó không bị tạm
giam về tội khác theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.
4. Phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ
quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong thời gian chờ làm thủ tục xuất
cảnh.
5. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù có trách nhiệm
gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ
sung, cơ quan được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
Điều 47. Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp
hành án phạt tù
1. Thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù từ nước
ngoài về Việt Nam để chấp hành án được thực hiện như sau:
a) Khi có quyết định thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án
phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án, Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp tổ chức tiếp nhận và bàn giao người bị
kết án cho trại giam theo quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an;
b) Chế độ quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, quyền, nghĩa vụ của người
chấp hành án phạt tù được chuyển giao được thực hiện theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt
Nam cho nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Khi nhận được quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp
hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài, trại giam có trách nhiệm bàn giao
phạm nhân cho Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Việc bàn giao
phải được lập biên bản, lưu hồ sơ phạm nhân;
b) Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ áp giải người
được chuyển giao đến địa điểm và vào thời gian do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao thỏa thuận trước bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá,
đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động
nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm
nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định
của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn
ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao
động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù
hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế
để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng
quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01
tháng cho mỗi phạm nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân
do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun
nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.
4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam
riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật
này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân
có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2.
Điều 49. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp quần áo theo mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn,
dép, mũ hoặc nón, xà phòng, kem và bàn chải đánh răng; phạm nhân nữ được cấp
thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. Phạm nhân tham gia lao động được
cấp thêm quần áo để lao động và căn cứ vào điều kiện công việc cụ thể được cấp
dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và
sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân
1. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ,
đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp
hành án.
Mỗi phân trại của trại giam có thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được
trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ, mỗi buồng giam tập thể được trang bị
01 ti vi.
2. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc
sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân được thực hiện theo nội quy
trại giam.
3. Phạm nhân theo tôn giáo được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức
sách in, phát hành hợp pháp và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 51. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được
chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được
hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.
2. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo
quy định của pháp luật về lao động. Trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân
được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được
cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân
nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi
dưỡng con.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời
gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại
giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp phát nhu yếu phẩm và được chăm sóc y tế,
khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em theo quy định của Luật Trẻ
em.
4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp
giấy khai sinh.
5. Phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân
nhân nuôi dưỡng. Trường hợp con của phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi
dưỡng thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải
đề nghị cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi phạm nhân chấp hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp
nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan
chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người
chấp hành xong án phạt tù được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi
dưỡng.
6. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36
tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã
hội.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân
1. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không
quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo,
thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định
kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng
ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công
thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp
thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ.
2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được
gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm
nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền,
phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được
thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 28 của Luật này.
4. Phạm nhân được nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua
đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ
vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở, kiểm tra để phát
hiện và xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
5. Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp
hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi
người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ
biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của
phạm nhân phải chấp hành các quy định này.
Đối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước
ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải
viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan
đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc; trường
hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có
đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30
ngày.
6. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
khác.
7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều
này.
Điều 53. Thủ tục thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài có yêu cầu thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân mang quốc tịch nước mình đang chấp hành án
phạt tù tại Việt Nam phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn
bản đề nghị bao gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự gửi văn bản;
b) Họ, tên, quốc tịch phạm nhân cần thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
c) Trại giam nơi phạm nhân đang chấp hành án;
d) Họ, tên, chức vụ của những người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ, tên người phiên dịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý
thi hành án hình sự có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao
để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài đã đề nghị
liên hệ với cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Điều 54. Chế độ liên lạc của phạm nhân
1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi và nhận.
2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01
lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ
chức kiểm soát việc liên lạc này.
3. Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này do phạm nhân chi trả.
Điều 55. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh viện quân đội nơi trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức
khỏe cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm, bị thương tích thì được khám bệnh, chữa bệnh và điều
trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước nơi gần nhất. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương
tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì
được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để điều trị; trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho
thân nhân hoặc đại diện của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế
độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chỉ định.
Trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện,
tuyến tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc bố trí một số buồng riêng trong cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho phạm nhân. Việc quản lý, giám sát phạm
nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chịu trách nhiệm.
3. Đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt
tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có kết luận giám định là người đó
mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đó.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý phạm nhân
thuộc đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phạm nhân nghiện ma túy được trại giam tổ chức cai nghiện.
5. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức cai nghiện ma túy và kinh phí xây
dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh do Nhà nước cấp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân chết tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thì cơ quan,
tổ chức đó có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi có
phạm nhân chết để xác định nguyên nhân. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi phạm nhân chết và thông báo cho thân nhân hoặc đại diện
của phạm nhân trước khi làm thủ tục mai táng. Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó gửi giấy báo tử
cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải báo ngay
cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan điều tra và
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên
nhân; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để
thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch. Sau khi
được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam có trách nhiệm tổ chức mai táng.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền cho phép làm các thủ tục mai táng người chết
thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
trách nhiệm thông báo về việc mai táng cho thân nhân hoặc người đại diện của
phạm nhân. Trường hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị thì bàn giao tử
thi đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh
trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ
không nhận thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện tổ chức mai táng theo quy định của pháp luật và thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ
việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân nhân của người chết, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chết,
Viện kiểm sát có thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định đình chỉ có trụ
sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết có trách nhiệm phối hợp với trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc
mai táng và quản lý mộ của phạm nhân. Kinh phí cho việc mai táng được Nhà nước
cấp.
Trường hợp phạm nhân chết là người nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ
khi thông báo về phạm nhân chết, nếu cơ quan đại diện của nước mà người đó mang
quốc tịch không đề nghị nhận tử thi thì trại giam tổ chức mai táng.
3. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân có đơn đề nghị được
nhận tử thi hoặc hài cốt của phạm nhân và tự chịu chi phí, thì trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, giải
quyết, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự
và vệ sinh môi trường. Việc nhận hài cốt chỉ được giải quyết sau thời hạn 03
năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài thì việc nhận
tử thi hoặc hài cốt phải được cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét,
quyết định.
Mục 3. THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 57. Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt
vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án
phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam
kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước
thời hạn;
b) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định
thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là
các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị
kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình
phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
g) Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của
người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người
đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án
phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục
chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý
hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét
xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi
phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm
nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có
đủ điều kiện.
Điều 59. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện,
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở
giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực
pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân.
Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện có hiệu lực pháp luật.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ
chức quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ
trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời
hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam
kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời
hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên
bản vi phạm nghĩa vụ.
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình
diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội
quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.
4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án
đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án,
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư
trú.
5. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ
sở.
Điều 60. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
lập bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết
định thi hành án;
b) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
c) Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;
d) Bản nhận xét quá trình chấp hành án phạt tù của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
đ) Cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
e) Phiếu thông tin của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Tài liệu khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ
quản lý các tài liệu sau đây:
a) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về việc thực
hiện nghĩa vụ;
c) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kiểm điểm
theo quy định tại Điều 66 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm, biên bản cuộc
họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan;
d) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được rút ngắn
thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trước khi hết thời gian thử thách 15 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn
giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên
bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo
quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến
bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng
mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ
chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc, học tập trong
việc quản lý người đó;
e) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án cùng
cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình
tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp
hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn;
i) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ trong thời gian thử
thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1
Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật
này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
trong việc quản lý người đó;
d) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ
tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần
hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn.
Điều 62. Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ
công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.
2. Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
quản lý.
4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội
được giao quản lý.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp
vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì khi hết thời hạn
vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình
hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 63. Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mà không phải là cán bộ,
công chức, viên chức nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc đảm nhiệm, được
tính vào thời gian công tác theo quy định của pháp luật.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy
định của pháp luật.
3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều
kiện tìm việc làm.
Điều 64. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút
ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời
gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới
03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời
gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ít nhất ba
phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới
18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo
và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết
thời gian thử thách còn lại.
Điều 65. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo
quy định của Bộ luật Hình sự, lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu.
2. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi
nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
gửi Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát
cùng cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của
đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, có văn bản đề nghị rút
ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi Tòa án quân sự
cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân
khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm việc thành
lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian
thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu
cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ
sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc rút
ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án,
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút
ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ
sở.
Điều 66. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
vi phạm lần đầu nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này hoặc đã bị xử phạt
vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý phải
phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp
tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú
để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị
quân đội nơi người đó làm việc.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Điều 67. Việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư
trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều
này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.
Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách nhưng mỗi
lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được
vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị
tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở
y tế đó.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi vắng mặt tại nơi cư
trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý, trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an
cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong
thời gian thử thách.
Điều 68. Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính
đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.
Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem xét, giải quyết
cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;
b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong
trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú
ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
3. Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết
định.
Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng quyết định.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không tiếp tục làm
việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục
chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú để quản lý theo quy định tại khoản
3 Điều 59 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều
này.
Điều 69. Xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa
vụ hoặc vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 62 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm; trường
hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý cố
ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì đơn vị quân đội được
giao quản lý lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập
biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp
luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì Công an cấp xã báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị quân đội
quản lý vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì
đơn vị quân đội được giao quản lý báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan đối với người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện để tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo biên
bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu
khác có liên quan của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành thủ
tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 70. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi
vi phạm pháp luật trước khi có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
của Tòa án thì cơ quan đã đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 368 của Bộ
luật Tố tụng hình sự có văn bản gửi Viện kiểm sát, Tòa án đề nghị rút hồ sơ và
xóa tên phạm nhân trong danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân đã có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
của Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ
phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì hồ sơ,
trình tự, thủ tục xem xét hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật này và Điều 368 của
Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 71. Hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển
đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến
Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện;
b) Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu về việc thực hiện nghĩa vụ của người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách;
d) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định hủy quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải thông báo
bằng văn bản cho người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành phần
hình phạt tù còn lại; quá thời hạn trên mà người đó không có mặt thì Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp
giải thi hành án. Trường hợp người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình
sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
3. Trường hợp phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có
hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 của
Luật này thì cơ quan đã đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện lập hồ sơ,
chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem
xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ
sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Quyết định kỷ luật phạm nhân kèm theo biên bản vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân hoặc văn bản về việc vi phạm pháp luật;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 368 của Bộ luật Tố tụng
hình sự.
Điều 72. Trách nhiệm của gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện
Gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện; thông báo kết quả chấp hành các nghĩa vụ
của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao quản lý khi có yêu cầu; có mặt tại cuộc họp kiểm điểm
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.
Mục 4. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Điều 73. Phạm vi áp dụng
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi chấp hành án theo quy định tại Mục này và
các quy định khác không trái với quy định tại Mục này; khi đủ 18 tuổi thì
chuyển sang thực hiện chế độ quản lý giam giữ, giáo dục đối với người từ đủ 18
tuổi trở lên.
Điều 74. Chế độ quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp
với sức khỏe, giới tính và đặc điểm nhân thân.
2. Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn
hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe,
chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù.
Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu
học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học.
Chương trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân dưới 18 tuổi do
Chính phủ quy định.
3. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được lao động ở khu vực riêng và phù hợp
với độ tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với
các chất độc hại.
Điều 75. Chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui
chơi giải trí
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn và
được chăm sóc y tế như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và
được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng.
2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở
lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm quần áo theo
mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy định.
3. Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hình
thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm của người dưới 18 tuổi.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 76. Chế độ gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân không quá 03 lần
trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành
án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám
thị trại giam quyết định kéo dài thời gian gặp nhưng không quá 24 giờ.
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được khen thưởng thì được gặp thân nhân
thêm 01 lần trong 01 tháng.
2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước
với thân nhân không quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự
giám sát của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí.
3. Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người dưới 18 tuổi quan
tâm gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí
cho phạm nhân.
Chương IV
THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình.
Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử
hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết
định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án
tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu,
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải có văn
bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện
lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình của các cơ quan quy định
tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra
quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội
đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên,
chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ của
người tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:
a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ
tịch Hội đồng;
b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.
4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công
chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án
phân công.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành
án;
b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy
định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành
án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án
không đủ điều kiện để thi hành án;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết;
d) Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch;
đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các
quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi
hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực
hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận
tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên
bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; bản án phúc thẩm trong trường hợp
bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có);
c) Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và
quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Bản sao Quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử
hình (nếu có);
đ) Quyết định thi hành án tử hình;
e) Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;
g) Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;
h) Kế hoạch thi hành án tử hình;
i) Danh bản, chỉ bản, biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử
hình;
k) Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành án tử hình không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
l) Tài liệu có liên quan đến việc hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp
hoãn thi hành án tử hình;
m) Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;
n) 01 ảnh của người đã bị thi hành án tử hình;
o) Biên bản thi hành án tử hình;
p) Báo cáo kết quả thi hành án tử hình;
q) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ,
bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định.
Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
40 của Bộ luật Hình sự;
b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình
tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình
phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên,
chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành
án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình
và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư
pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để
tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án
tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã
ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu
cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi
thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định
thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo
quy định tại Điều 78 của Luật này.
Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
1. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực
hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.
2. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh
bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người
chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều
kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn,
uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân.
4. Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ
binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của
Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn
thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh
bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình
quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi
hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án,
quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định
không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử
hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ
giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp
người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc
được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các
quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải
được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;
d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn
do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ
tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác
định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội
đồng;
e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá
trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;
g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ
người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ
phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành
án;
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo
cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 83 của Luật này.
Điều 83. Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị
thi hành án tử hình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử
hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân
hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận
tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình
phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai
táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi
hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự
chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú,
trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang
quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng
của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án
Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc
chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận
cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.
3. Trước
khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải
quyết việc cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc
tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình.
4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành
án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình, nhưng
trong quá trình triển khai thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình
xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an ninh, trật tự thì quyết định
không cho nhận và thông báo bằng văn bản cho thân nhân của người đã bị thi hành
án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng và báo cáo lại
Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi
thi hành án để đến nhận tử thi về mai táng. Việc giao, nhận tử thi của người đã
bị thi hành án tử hình phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc giao, nhận tử thi phải được lập thành văn
bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận. Hết thời hạn này mà người có đơn đề
nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng.
6. Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử
hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử thi về nơi hỏa táng.
7. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình
thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người
đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài
cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã
bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường
và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú,
trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang
quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét giải quyết.
Chương V
THI HÀNH ÁN TREO, ÁN PHẠT CẢNH CÁO, CẢI TẠO KHÔNG
GIAM GIỮ
Mục 1. THI HÀNH ÁN TREO
Điều 84. Quyết định thi hành án treo
1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra
quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành;
họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức
hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ
sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa
vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình
sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án
treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng án
treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới
18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành
án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại
diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó
làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người được hưởng án treo, người đại diện
của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hưởng án
treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên
bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và
sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án treo;
c) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo
là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có
xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ
bao gồm:
a) Bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ
chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy
định tại Điều 91 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp
kiểm điểm;
d) Trường hợp người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách
thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho
người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng
cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định
đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ
khoản 2 Điều 84 của Luật này.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao
hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có
biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập
công;
d) Giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư
trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và
cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám
sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án
cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình
tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo theo quy định của Luật này;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được
hưởng án treo bỏ trốn;
i) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của
người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành
án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều
này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được hưởng án
treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư
trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hưởng án
treo cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án quân
sự khu vực xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền tiến hành trình
tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo theo quy định của Luật này;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được hưởng án
treo bỏ trốn.
Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định
tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật,
nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp
hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì
lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết
thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành
nghĩa vụ của mình.
Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng,
công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ
chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng
tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào
thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều
kiện tìm việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực
học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ
an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi
năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn
lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn
lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều
lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.
3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn
hết thời gian thử thách còn lại.
4. Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách
nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 của Luật này và bị Tòa án
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo thì thời gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời
gian chấp hành án phạt tù.
Điều 90. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án
treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 89 của Luật này, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan
để đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng
cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử
thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho
Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu
vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử
thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
3. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ
lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án
treo;
c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
d) Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì
hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo
thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về
tình trạng bệnh của họ;
đ) Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời
gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu
vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ
chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội
đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc chấp
nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận rút ngắn thời gian thử
thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện
kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi
Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ sở.
Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo
1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:
a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật
này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo
dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc
nơi làm việc của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do
chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện
khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại
nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư
trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh
phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều
trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin
phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo
khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú,
lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án
treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu
trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú
hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo
1. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 87 của Luật này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu
người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên
bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người
được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo
làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo.
2. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm
theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi
phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề
xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết
định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gửi Tòa án nhân dân cấp huyện để xem
xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở
lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo
trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo do đơn vị quân
đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này
nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản
mà vẫn cố ý vi phạm thì đơn vị quân đội giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm
và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục
đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự cùng
cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Báo cáo của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở
lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo
trong trường hợp người đó bị xử phạt hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người
được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp
để xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa
án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải
gửi quyết định cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật
này.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị
Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ
trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền ra quyết định truy nã.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của
bản án đã cho hưởng án treo thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lưu quyết định và các tài liệu có liên
quan vào hồ sơ thi hành án treo và thông báo quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để
tiếp tục giám sát, giáo dục.
Điều 94. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình
đối với người được
hưởng án treo
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo.
2. Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc
giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án
treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu;
phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢNH CÁO
Điều 95. Thi hành án phạt cảnh cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án
đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm
việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trụ sở.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định của
Luật này.
Mục 3. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên,
chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên
cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án
phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan
sau đây:
a) Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án
là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 97. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành
án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành
án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi
đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi
người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại
diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án
không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên
bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và
sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án;
c) Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của
người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành
án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp
hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án bị kiểm điểm theo quy định tại
Điều 105 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải
tạo không giam giữ thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không
giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ
thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều
96 của Luật này.
Điều 98. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; bàn giao hồ sơ
cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người chấp hành án thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện
pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo
quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và
cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc giám sát,
giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án
có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành
án;
g) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thực hiện khấu trừ một phần thu
nhập của người chấp hành án theo quyết định của Tòa án để sung quỹ nhà nước;
h) Tổ chức giám sát người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động
phục vụ cộng đồng;
i) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem
xét, truy cứu trách nhiệm hình sự người chấp hành án trong trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 105 của Luật này;
k) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của
người chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục;
l) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành
án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, g, i, k và l khoản 1
Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người chấp hành án
được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án.
Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định
tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham
gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình
phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công
việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành
án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.
Điều 100. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc
nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính
đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai
báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi
cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú
không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh
phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều
trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và
được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư
trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết
thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công
an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp
luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm
theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc
nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án.
Điều 101. Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ
1. Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công
nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức
thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền
lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời
gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện
tìm việc làm.
4. Người chấp hành án thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện
theo quy định của pháp luật.
5. Người chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời
gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng
đồng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người chấp hành án được xác định
là không có việc làm hoặc bị mất việc làm, Công an cấp xã có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xem xét,
quyết định buộc người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ
cộng đồng.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại công việc, thời gian lao động phục vụ
cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án phải thực hiện.
Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án phải thực hiện một số công việc
lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho người chấp hành án
thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng dưới sự giám sát của Công
an cấp xã.
1. Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án
quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới
18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
b) Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh
các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao
động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ
dân sự.
2. Người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01
lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng.
3. Người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần
nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối
với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế
chấp hành án là hai phần năm mức án.
4. Người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người
bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có
thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm
nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
5. Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh
hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm
mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.
Điều 103. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người chấp hành án có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp
hành án, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp
hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án
đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
3. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án bao gồm:
a) Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần
thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
c) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
d) Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ
phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
việc người chấp hành án lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết
luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh
của họ; tài liệu thể hiện đã thực hiện được một phần nghĩa vụ dân sự;
đ) Trường hợp người chấp hành án đã được giảm thời hạn chấp hành án thì
phải có bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn
chấp hành án, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu
vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức
phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia
của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo
yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ
bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc chấp
nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành
án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành
án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định
cho giảm thời hạn chấp hành án có trụ sở.
Điều 104. Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi
người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ
sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan
này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện theo
quy định của pháp luật;
đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công;
kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng
bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
về việc người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt
khó khăn.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp
để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn
chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện kiểm sát
cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành
án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã
ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam
giữ
1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc
vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người
chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó;
trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị
quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục
và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
2. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành
nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì không được xem xét giảm thời hạn
chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 106. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình
đối với người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát,
giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án cho Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại
cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Chương VI
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ
Mục 1. THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ
Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân
có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong
án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành
án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao
quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy
định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư
trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ
bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại
khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách
nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ
sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt
cấm cư trú;
c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu
có);
đ) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu
có);
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục
người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho
người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án
phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư
trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều
kiện để họ lao động, học tập bình thường;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án; phổ biến
quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án
phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
d) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án
có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành
án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 109. Quyền và
nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:
a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó;
thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần
không quá 05 ngày;
b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của
Luật này.
2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật;
c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú.
Điều 110. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại
khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành
án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề
nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời
sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao
quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp
để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội
đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn
chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 111. Xử lý
người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú
quá thời hạn cho phép thì Trưởng Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, buộc họ rời khỏi địa phương và thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 109 của Luật này thì không được xem
xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ
Điều 112. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân
có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về
cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt
tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao
quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết
quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành
án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án
phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên
quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại
khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách
nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ
sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế;
c) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế;
d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu
có);
e) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu
có);
g) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn
lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
án phạt quản chế có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án
phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ
sở.
Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án phạt quản chế về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức
kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập
bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về
quá trình chấp hành án;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án, phổ biến
quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình;
có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người
chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án
có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người
chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành
án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà
người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành
quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều
117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa
phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu
vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền
địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho
xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản
chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng
ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản
chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 115. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi
nơi quản chế
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy
phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong
phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép
đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi
ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
2. Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có
thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp
người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo
thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
Điều 116. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
114 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ
thi hành án.
2. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy
phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng
thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
114 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 117. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt quản chế có đủ điều kiện quy định tại khoản
6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế báo
cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng
cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, đồng thời gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao
quyết định thi hành án phạt tù;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp
để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại. Thành phần Hội
đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn
chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành
án có trụ sở.
Chương VII
THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT
Điều 118. Quyết định thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong
trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra
quyết định thi hành án. Quyết định phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết
định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
2. Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung thì quyết định thi hành án
phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 119. Thông báo thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp ra quyết định thi hành án phạt trục xuất theo quy định tại
khoản 1 Điều 118 của Luật này, Tòa án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh phải tống đạt quyết định thi hành án cho người chấp hành án và thông
báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.
Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam thì phải gửi quyết định này cho
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang tạm giam
người đó để tống đạt cho người chấp hành án.
2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất theo quy định tại
khoản 2 Điều 118 của Luật này thì 02 tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án
phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã
bảo lãnh người đó vào Việt Nam.
Điều 120. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh lập hồ sơ thi hành án phạt
trục xuất.
2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục
xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là
hình phạt bổ sung;
b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người
chấp hành án;
c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, nghĩa vụ khác;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 121. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
1. Trong thời gian chờ xuất cảnh, người chấp hành án phải lưu trú tại nơi
được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ định.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đưa người chấp hành án phạt
trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ Công an nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không có nơi thường trú, tạm trú;
b) Nhập cảnh trái phép hoặc phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng;
c) Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định hoặc không chấp hành các biện
pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho
việc thi hành án phạt trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm;
g) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú.
3. Thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp người chấp hành án đang tại ngoại thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh phải áp giải người chấp hành án đến cơ sở lưu trú;
b) Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam thì sau khi nhận được
quyết định thi hành án, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi tạm giam phải giao người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú;
c) Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt
tù thì trại giam phải giao người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú.
4. Trường hợp người chấp hành án chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ
sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác
định nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông
báo bằng văn bản hoặc bằng fax cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt
trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Sau
khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức mai táng. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện
hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi, tro cốt về mai táng và tự
chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, giải
quyết.
5. Chính phủ quy định chi tiết chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám
bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất trong thời gian lưu
trú tại cơ sở lưu trú, chi phí mai táng đối với người chấp hành án phạt trục
xuất chết tại cơ sở lưu trú.
Điều 122. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
1. Trường hợp người chấp hành án bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú
chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt
ngay. Trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
phải ra quyết định truy nã.
2. Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản
và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa
người đó vào cơ sở lưu trú.
Điều 123. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
1. Đến thời hạn người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh có thẩm quyền tiến hành kiểm tra căn cước của người chấp hành án phạt trục
xuất và áp giải người đó đến địa điểm xuất cảnh và buộc rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam. Người chấp hành án phạt trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình
khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thi hành xong
án phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo
việc thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện
kiểm sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền quyết định kéo dài
thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu không thể đi lại được và được cơ quan y
tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên xác nhận;
b) Phải chấp hành bản án khác hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
c) Có lý do chính đáng khác chưa thể rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xác nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định kéo dài thời
hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi Tòa
án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Chi phí trục xuất
Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu
hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; trường hợp người chấp hành án phạt
trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã
bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt
trục xuất về nước; trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải
quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước
chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục
xuất.
Chương VIII
THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT SỐ
QUYỀN CÔNG DÂN
Điều 125. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân
có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân, Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
trong trường hợp phạm nhân chấp hành án tại cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản
1 Điều 46 của Luật này cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp nơi người đó về
cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công
dân chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi
người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản
sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy
định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt tước một
số quyền công dân và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi
hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân là người
được hưởng án treo thì sau khi nhận được bản án, quyết định thi hành án do Tòa
án ra quyết định thi hành án gửi, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan nơi người chấp hành án làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị tước một số
quyền công dân về cư trú có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành
án phạt tước một số quyền công dân theo bản án của Tòa án; cung cấp danh sách
người bị tước một số quyền công dân khi có đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền.
Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công
dân. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
án phạt có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án
phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ
sở.
Điều 126. Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước,
người chấp hành án không được tham gia ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà
nước.
Điều 127. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, người
chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước thì cơ quan
nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định buộc thôi việc hoặc đình chỉ công tác trong thời hạn bị tước quyền
làm việc trong cơ quan nhà nước đối với người đó.
Điều 128. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân,
người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục
làm công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân, dự
tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức,
công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan,
đơn vị Công an nhân dân mà bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân
dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang
nhân dân.
Chương IX
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM
NHIỆM CHỨC VỤ, CẤM HÀNH NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 129. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân
có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông
báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư
trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có
đơn vị quân đội người đó làm việc.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định
thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, cơ
quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị
quân đội người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy
định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người
đó làm việc. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án
phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo,
phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi hành án phải gửi bản án,
quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành
án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm
việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án phải lập hồ sơ và thông báo
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa
án. Trong thời gian chấp hành án, nếu phát hiện người chấp hành án đảm nhiệm
chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc bị cấm thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc để buộc người đó nghiêm chỉnh chấp hành bản
án.
6. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.
7. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc thông báo cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông
báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết
định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp
hành án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 130. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc
làm công việc nhất định đã bị cấm.
3. Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm.
4. Trường hợp không còn làm việc trong cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi nơi
làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
5. Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành
án của mình.
Điều 131. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định
1. Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc có trách nhiệm sau đây:
a) Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định
cách chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công
khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc;
b) Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức
vụ, công việc, nghề bị cấm;
c) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án được chuyển đến
làm việc về việc người đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp
hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c
khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm sau
đây:
a) Thông báo công khai bản án tại nơi người chấp hành án về cư trú;
b) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện;
c) Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi cư trú mới phải thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người đó đang chấp hành án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách nhiệm thực hiện quy
định tại điểm a và điểm b khoản này.
Chương X
THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 132. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
1. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát về áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh;
b) Bản án, quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp phải ghi rõ tên cơ quan, họ, tên,
chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người chấp hành biện pháp tư pháp; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, cơ quan ra
quyết định phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành biện pháp tư pháp, người đại diện của người đó;
b) Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp Tòa án ra quyết định;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành biện
pháp tư pháp cư trú;
d) Cơ sở chữa bệnh tâm thần trong trường hợp bắt buộc chữa bệnh;
đ) Cơ quan đề nghị Tòa án, Viện kiểm sát áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh.
Điều 133. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm
thần có nhiệm vụ thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng.
Điều 134. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư
pháp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc áp dụng và thi hành các
biện pháp tư pháp được thực hiện theo quy định tại Chương này.
2. Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành biện pháp tư pháp theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 135. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để thi hành
các biện pháp tư pháp.
2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia vào
việc giáo dục người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng.
Mục 2. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 136. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh,
hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được quy
định như sau:
a) Cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra có quyền
đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
trong giai đoạn thi hành án có quyền đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án.
2. Cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách
nhiệm lập hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định của Viện kiểm sát hoặc Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp
bắt buộc chữa bệnh;
b) Kết luận của Hội đồng giám định pháp y tâm thần;
c) Lý lịch cá nhân của người chấp hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp Viện kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh thì Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định có trách
nhiệm lập hồ sơ và đề nghị cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn
điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện trong giai đoạn thi hành án đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Điều 137. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai
đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo
cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định theo quyết định của Viện kiểm sát
hoặc quyết định của Tòa án, đồng thời sao gửi quyết định áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng.
2. Cơ sở chữa bệnh tâm thần được Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định
có trách nhiệm tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập
biên bản giao nhận. Cơ quan có trách nhiệm đưa người vào cơ sở chữa bệnh tâm
thần phải thông báo cho gia đình hoặc thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh
về nơi người đó đang chữa bệnh.
Điều 138. Tổ chức
điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
1. Cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm quản lý, tổ chức điều trị
bệnh cho người bị bắt buộc chữa bệnh và không được phân biệt đối xử.
2. Trong thời gian bắt buộc chữa bệnh, thân nhân của người bị bắt buộc chữa
bệnh được gặp và phối hợp chăm sóc người bị bắt buộc chữa bệnh và phải chấp hành
đúng quy định về thăm gặp, chăm sóc của cơ sở chữa bệnh tâm thần.
3. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn, cơ sở chữa bệnh tâm thần
phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh và gia đình của người đó biết để phối hợp truy tìm, đưa
người đó trở lại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
4. Kinh phí điều trị do cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 139. Đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh
tâm thần thông báo cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh để yêu cầu Hội đồng giám định y khoa tiến hành giám định về tình trạng
bệnh của người đó.
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa về việc người đó đã khỏi
bệnh, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đề nghị Tòa
án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này.
2. Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp
tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm gửi quyết định cho cơ quan đề nghị áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để thông báo cho cơ sở chữa bệnh tâm
thần và thân nhân của người đó.
3. Sau khi nhận được quyết định đình chỉ, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp
tư pháp bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. Việc giao
nhận phải lập biên bản, trong đó ghi rõ thời gian chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh
tâm thần.
Điều 140. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
1. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh
tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác
định nguyên nhân chết, thông báo cho thân nhân của người chết, cơ quan quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Luật này.
2. Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền cho phép,
cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm mai táng. Kinh phí cho việc mai táng do
ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị nhận tử thi
để mai táng và tự chịu chi phí thì cơ sở chữa bệnh tâm thần giao cho họ thực
hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Mục 3. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 141. Thủ tục thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra bản án, quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án phải gửi bản án, quyết
định cho người đó, người đại diện của người đó và cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định
của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người dưới 18
tuổi cư trú phải báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
để ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng và
gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải lập hồ sơ và bàn giao người dưới 18 tuổi vào
trường giáo dưỡng. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Danh bản;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
5. Khi tiếp nhận người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng (sau đây gọi là học sinh), Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải kiểm
tra hồ sơ và lập biên bản giao nhận, tổ chức khám sức khỏe cho học sinh. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận học sinh, Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng phải thông báo việc đã tiếp nhận học sinh cho người đại diện của
người đó.
Điều 142. Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng
1. Người dưới 18 tuổi có thể được hoãn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng trong trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể đi
lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
b) Có lý do chính đáng khác được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện xác nhận.
2. Đối với trường hợp hoãn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ làm thủ
tục đề nghị Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng hoặc của người đại diện của họ;
b) Kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng bệnh của
người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
c) Giấy bảo lãnh của người đại diện của người phải chấp hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, có xác nhận của chính quyền địa phương.
3. Trường hợp học sinh trường giáo dưỡng bị bệnh nặng thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng lập hồ sơ và có văn bản đề nghị Tòa án cấp huyện nơi có
trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm đình chỉ. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị,
Chánh án Tòa án cấp huyện phải xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án
đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan
sau đây:
a) Người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng, người đại diện của người đó;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã đề nghị áp dụng biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
trong trường hợp tạm đình chỉ.
6. Khi không còn lý do hoãn, tạm đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng cư trú phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định và đưa người đó
vào trường giáo dưỡng.
Điều
143. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng bỏ trốn
1. Trường hợp người đã có quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết định truy tìm, đưa người đó vào trường
giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an.
2. Khi phát hiện người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng bỏ trốn đang bị truy tìm thì cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất
hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này. Khi tiếp nhận, lưu giữ người đó, cơ
quan công an phải lập biên bản và đưa ngay họ vào trường giáo dưỡng.
Điều 144. Chế độ quản lý học sinh
1. Học sinh phải chịu sự giám sát, quản lý của cán bộ, giáo viên trường
giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường.
2. Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ học vấn, tính chất và
mức độ vi phạm, trường giáo dưỡng bố trí học sinh thành các đội, lớp, tổ, nhóm
và phân công giáo viên trực tiếp phụ trách.
3. Trường hợp học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết
định và tổ chức truy tìm. Thời gian học sinh bỏ trốn không được tính vào thời
hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Khi bắt giữ mà
học sinh có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết
theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân và cơ quan công an các cấp có
trách nhiệm phối hợp trong việc truy tìm, bắt giữ học sinh bỏ trốn. Khi phát
hiện người bị truy tìm, người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan
công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này.
Khi bắt được người bỏ trốn hoặc nhận bàn giao người đó, cơ quan công an
phải lập biên bản, lấy lời khai, lưu giữ và quản lý người bỏ trốn, thông báo
ngay cho trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm. Khi nhận được thông báo,
trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm phải cử người đến ngay để nhận và
đưa học sinh bỏ trốn về trường giáo dưỡng. Việc giao, nhận học sinh bỏ trốn
phải lập biên bản. Thời gian lưu giữ được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp
tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 145. Thực hiện lệnh trích xuất học sinh
1. Khi có văn bản yêu cầu của cơ quan, người tiến hành tố tụng có thẩm
quyền về việc trích xuất học sinh thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an ra lệnh trích xuất.
2. Trường hợp cần trích xuất học sinh phục vụ yêu cầu giáo dục hoặc khám
bệnh, chữa bệnh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra lệnh trích xuất.
3. Nội dung lệnh trích xuất thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 40 của
Luật này.
4. Cơ quan yêu cầu trích xuất chịu trách nhiệm đưa và trả học sinh được
trích xuất đến trường giáo dưỡng đúng thời gian đã ghi trong lệnh trích xuất;
khi giao nhận phải lập biên bản. Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở của học sinh
được trích xuất do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp học sinh được đưa
về gia đình chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 151 của Luật này.
Thời gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 146. Chế độ học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động
1. Học sinh ở trường giáo dưỡng được học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp,
học nghề theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Đối với
học sinh chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở thì việc
học văn hóa là bắt buộc. Đối với học sinh khác thì tùy khả năng,
điều kiện thực tế mà tổ chức cho họ học tập phù hợp.
2. Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động do trường tổ chức.
Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với lứa tuổi và sức
khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể chất; không bố
trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
Thời gian lao động của học sinh không được nhiều hơn thời gian học tập.
Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 35
giờ trong 01 tuần.
Kết quả lao động của học sinh được sử dụng phục vụ sinh hoạt, học tập và bổ
sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen thưởng của học sinh.
3. Học sinh được nghỉ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định
của pháp luật.
4. Kinh phí mua sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh do ngân sách nhà nước
cấp.
Điều 147. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
1. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại
học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển chọn
học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác.
2. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc học tập của
học sinh phải theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chứng chỉ học văn hóa, học nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có
giá trị như chứng chỉ của cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 148. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí
Ngoài giờ học văn hóa, học nghề, lao động, học sinh được tham gia các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các
hoạt động vui chơi giải trí khác do trường giáo dưỡng tổ chức.
Điều 149. Chế độ ăn, mặc của học sinh
1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường,
nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất đốt.
Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, học sinh được ăn thêm nhưng mức
ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Học sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Chế độ ăn đối với học sinh ốm
đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác sỹ chỉ định.
2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng
sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá
nhân.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ
phạm tội của học sinh, trường sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp trong các buồng
tập thể. Buồng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ
sinh môi trường. Diện tích chỗ nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2.
2. Học sinh được bố trí giường hoặc sàn nằm có chiếu trải và được phép sử
dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân của mình, trừ những đồ vật bị cấm sử dụng trong
trường giáo dưỡng. Đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của học sinh được trường cho
mượn hoặc cấp.
Điều 151. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được khám sức khỏe định kỳ; trường hợp học sinh bị ốm đau, bệnh
tật, thương tích được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng; trường hợp
ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt quá khả năng điều trị của trường thì
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định đưa họ đến điều trị tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh do trường giáo dưỡng
chi trả.
2. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách
nhà nước cấp. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học
sinh theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp học sinh được nghỉ học để đưa
về gia đình chữa bệnh thì gia đình học sinh phải chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Thủ tục giải quyết trường hợp học sinh chết
Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải báo ngay cho cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng để xác định nguyên
nhân chết; đồng thời phải báo ngay cho thân nhân của người chết biết.
Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cho phép mai táng, trường
giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân
sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để
mai táng và tự chịu chi phí thì trường giáo dưỡng giao cho thân nhân của người
chết thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh
môi trường.
Điều 153. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận quà của học sinh trường giáo
dưỡng
1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi tiếp đón của trường giáo dưỡng và
phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp.
2. Học sinh được gửi và nhận thư, nhận quà là tiền, đồ vật, trừ rượu, bia,
thuốc lá, các chất kích thích khác, đồ vật và các loại văn hóa phẩm thuộc danh
mục cấm. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm kiểm tra thư, quà trước khi học sinh
gửi hoặc nhận. Học sinh có tiền hoặc giấy tờ có giá thì phải gửi trường giáo
dưỡng để quản lý và sử dụng theo quy định của trường giáo dưỡng.
Điều 154. Chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp hành được một phần hai thời hạn chấp hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, tích cực học tập, tu dưỡng và chấp hành
tốt nội quy của trường thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi có trường xem xét, quyết định chấm dứt trước thời hạn
việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Tòa án đã ra
quyết định chấm dứt trước thời hạn phải gửi quyết định đó cho học sinh, trường
giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, người đại diện của học sinh. Ngay sau khi nhận được quyết
định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ tục cho học sinh ra trường.
Điều 155. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh
1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy của trường giáo
dưỡng, có kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu
trưởng quyết định khen thưởng bằng một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Biểu dương, tặng giấy khen, tặng quà;
b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức.
2. Học sinh vi phạm kỷ luật học tập, lao động hoặc có hành vi khác vi phạm
nội quy của trường giáo dưỡng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hiệu
trưởng quyết định xử lý bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục cá biệt tại phòng riêng không quá 05 ngày;
Học sinh bị giáo dục cá biệt phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm điểm trước
tổ hoặc lớp.
3. Quyết định khen thưởng hoặc xử lý vi phạm được lưu vào hồ sơ học sinh.
Điều 156. Thủ tục cho học sinh ra trường
1. Hai tháng trước khi học sinh hết thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và gia đình họ
biết ngày ra trường.
2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải cấp giấy chứng nhận đã
chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cho học sinh ra
trường và gửi giấy chứng nhận này cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
3. Học sinh khi ra trường phải trả lại đồ dùng được trường cho mượn; được
nhận lại tiền, giấy tờ có giá, tài sản và đồ vật gửi trường quản lý, các chứng
chỉ học văn hóa, học nghề; được cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi
đường trở về nơi cư trú. Trường hợp hết thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng mà học sinh vẫn chưa tiến bộ thì Hiệu trưởng phải
có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp giáo dục tiếp theo gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về
cư trú.
4. Đối với học sinh đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú thì trường có trách nhiệm liên hệ
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường để đề nghị giúp đỡ, sắp xếp chỗ ăn, ở
và tạo việc làm, học tập.
5. Đối với học sinh dưới 16 tuổi hoặc bị ốm đau, bệnh tật đến ngày được ra
trường mà không có thân nhân đến đón thì trường giáo dưỡng phải cử người đưa về
giao cho gia đình hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra trường, học sinh đã chấp
hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng phải trình báo Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
Điều 157. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng
1. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng do ngân sách nhà nước cấp. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm chi cho việc thi
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, tổng hợp vào dự toán
ngân sách hằng năm của cơ quan mình để Bộ Công an gửi Bộ Tài chính xem xét,
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường giáo dưỡng được tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất của Ủy ban nhân
dân địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân và tổ chức nước
ngoài để tổ chức dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, mua sắm đồ
dùng học tập và sinh hoạt cho học sinh.
Chương XI
THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 158. Cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành án
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp quy định tại các điều 78,
79, 80, 81 và điểm b, điểm c khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định
của Luật này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền quy định tại Điều 77,
biện pháp tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 159. Quyết định thi hành án
1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định;
bản án, quyết định được thi hành; cơ quan thi hành án hình sự; tên, địa chỉ, mã
số doanh nghiệp, mã số thuế; hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư
pháp; thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án,
Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho các cơ quan, tổ
chức sau đây:
a) Pháp nhân thương mại chấp hành án;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 160. Thủ tục thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Khi được cơ quan thi hành án hình sự triệu tập để thông báo, yêu cầu thi
hành hình phạt, biện pháp tư pháp, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phải có mặt, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành
án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định đó trên trang thông tin điện
tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và
địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại trong thời gian chấp hành án;
thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
c) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động có thời hạn phải tạm dừng
hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt
động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
d) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn phải chấm dứt ngay
hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
đ) Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định thì không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề
trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân
thương mại không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động kể từ ngày bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
e) Pháp nhân thương mại bị cấm huy động vốn thì không được thực hiện một
hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết
định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được thực hiện việc huy động vốn kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
g) Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn
hậu quả tiếp tục xảy ra thì phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
h) Pháp nhân thương mại chấp hành án phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan
thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về
việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
i) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ngay sau khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình
sự phải công bố ngay quyết định đó trên trang thông tin điện tử của cơ quan
mình và triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để
thông báo, yêu cầu thi hành án. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại được triệu tập hợp lệ mà không có mặt thì cơ quan thi hành án hình
sự phải lập biên bản vắng mặt và tiếp tục tổ chức thi hành án;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành
án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định
tại Điều 164 của Luật này;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương
mại và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát trong quá trình pháp nhân
thương mại chấp hành án;
d) Ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan,
tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành
xong biện pháp tư pháp, công bố và gửi các văn bản này theo quy định tại Điều
166 của Luật này;
e) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án thực
hiện các thủ tục sau đây:
a) Thực hiện biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này ngay sau khi nhận
được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự kèm theo bản sao quyết
định thi hành án và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự kết quả thực
hiện;
b) Công bố ngay trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của cơ quan
mình, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quyết định thi hành án,
các biện pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân thương mại quy định tại Điều
164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp;
c) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan
kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành án;
d) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có
liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 161. Hồ sơ thi hành án
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Hồ sơ bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
2. Quyết định thi hành án;
3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại;
4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án;
5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cho
cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp
hành án của pháp nhân thương mại;
6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án;
7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án theo quy định
của Luật này;
8. Biên bản về thi hành án;
9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có);
10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư
pháp theo quy định của Luật này;
11. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về việc thi hành án;
b) Được nhận các quyết định liên quan trong quá trình chấp hành án;
c) Được khiếu nại về thi hành án;
d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp
hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
2. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt theo
giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự;
c) Công bố và niêm yết công khai quyết định thi hành án; thông báo việc
chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan theo quy định của Luật này;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chấp hành án.
3. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 163. Cưỡng chế thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án không chấp hành hoặc chấp hành không
đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án. Pháp nhân thương mại phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
thi hành án.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 164. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương
mại
1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án và văn bản yêu cầu của cơ quan
thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện một hoặc
một số biện pháp sau đây:
a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn
bản khác có giá trị tương đương đối với pháp nhân thương mại trong thời gian bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp
luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án,
quyết định của Tòa án;
b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn
bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với
pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; áp dụng biện pháp khác
theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;
c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng hiệu lực, thu hồi, từ chối
hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoặc văn bản khác có giá trị
tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề, hoạt động của pháp
nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh đối với ngành,
nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật
để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động theo bản án, quyết
định của Tòa án;
d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý sửa đổi,
đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp phép, chấp thuận, tiến hành
thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm đối với pháp nhân thương mại; áp
dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt
cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án;
đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành
biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số
biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra theo bản án, quyết
định của Tòa án.
2. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan
kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành hình phạt,
biện pháp tư pháp.
3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự về việc thực hiện
yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại.
4. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có
liên quan thi hành biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Công bố quyết định, văn bản của cơ quan thi hành án hình sự và biện pháp
được áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 165. Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân
thương mại tổ chức lại
Trường hợp pháp nhân thương mại chấp hành án được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp
nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành
án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Pháp nhân thương mại không được lợi
dụng việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
hoặc giải thể, phá sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 166. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp
1. Pháp nhân thương mại chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp
tư pháp thì được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, trừ
trường hợp pháp nhân thương mại bị kết án theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật
Hình sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp cho pháp nhân
thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố trên trang thông tin điện
tử của cơ quan mình và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân
thương mại, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Chương XII
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án
hình sự
1. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự
đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ
quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án
hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến thi hành án hình sự.
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình
sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và
cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc
thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc
thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có
căn cứ và trái pháp luật.
4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia phiên
họp xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, buộc chấp hành hình phạt tù
của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách.
5. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng
cấp, cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, người có
thẩm quyền và cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự; yêu cầu đình chỉ
việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong thi
hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
6. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người
chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự.
7. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát
hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án hình sự.
Điều 168. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình
sự
1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ
quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình
sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự,
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình
sự cùng cấp và cấp dưới thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XIV của
Luật này;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và của cấp
dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
cho Viện kiểm sát.
Điều 169. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị
của Viện kiểm sát về thi hành án hình sự
1. Đối với yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự và cung cấp hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự phải thực hiện ngay; đối với
yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ
thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả
cho Viện kiểm sát phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 3 Điều 167 của Luật này, cơ quan
thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó
thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị lên Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết.
3. Đối với kháng nghị về quyết định quy định tại khoản 4 Điều 167 của Luật
này thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
4. Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật này, Tòa án,
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình
sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì các cơ quan này có
quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải được thi hành.
5. Đối với kiến nghị quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật này phải được
xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được kiến nghị.
Chương XIII
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO
HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 170. Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành án
hình sự
1. Nhà nước bảo đảm biên chế, cán bộ cần thiết cho các cơ quan quản lý
thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.
2. Người làm công tác thi hành án hình sự phải được đào tạo, huấn luyện,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 171. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự
Căn cứ yêu cầu công tác thi hành án hình sự, địa bàn hoạt động và điều
kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của cơ quan quản lý thi
hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, bao gồm đất đai, trụ sở, công
trình; trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông
tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác; ưu
tiên bảo đảm cơ sở vật chất cho cơ quan đóng ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 172. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,
công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự được trang bị và
sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
Điều 173. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý là một bộ
phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục
vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự, đấu tranh phòng, chống tội
phạm.
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Chính phủ quy định.
Điều 174. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự. Việc lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động thi hành án hình sự
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 175. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi
hành án hình sự
1. Cán bộ, công chức; công nhân công an; công nhân, viên chức quốc phòng
và những người khác làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án
hình sự được phong, thăng cấp
bậc hàm lực lượng vũ
trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự có thành tích thì
được khen thưởng; người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản
thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 176. Quyền
khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan (sau đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại đối
với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự
nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc khiếu nại của pháp nhân thương mại chấp
hành án được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được
quyết định, hành vi thi hành án hình sự mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm
pháp luật. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Điều 177. Các trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý
giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại là cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà
không có người đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của
mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi
hành.
Điều 178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có liên quan trong quản lý,
giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Phó thủ trưởng, sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp
hành án;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được
Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án.
3. Trưởng Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành
vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu
nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành
vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục
phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên có hiệu lực thi hành.
Điều 179. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân
đội nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu giải quyết khiếu nại
đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi hành án hình sự của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ của đơn vị quân đội, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
178 của Luật này.
2. Tư lệnh quân khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8
Điều 178 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Tư lệnh quân khu và tương đương;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và tương đương.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của người
khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện để khiếu nại trong bất
kỳ thời gian nào của quá trình thi hành án hình sự;
b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu
nại;
c) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận
quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc khiếu nại cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của người bị
khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi thi hành án
hình sự bị khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành;
c) Bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 182. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu
nại.
2. Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại.
3. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải
quyết cho người khiếu nại.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 183. Thời hạn giải quyết khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu
nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu
nại.
3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài thêm
nhưng không quá 30 ngày.
Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận các khiếu nại trong thi hành
án hình sự. Đối với khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 178 của
Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 178 và Điều 179 của
Luật này phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 185. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong
thi hành án hình sự
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và lưu giữ tại cơ
quan giải quyết khiếu nại.
Điều 186. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án
hình sự
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy
định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này tiến hành xác minh, yêu cầu người
khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực thi hành nếu trong
thời hiệu do Luật này quy định mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Điều 187. Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết
định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị
khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái
pháp luật gây ra (nếu có).
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự.
Điều 188. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án
hình sự
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này có quyền yêu cầu
người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị
khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành
án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết
định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu
nại; việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái
pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 190. Người có quyền tố cáo trong thi
hành án hình sự
Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có
thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào
trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 191. Quyền và nghĩa vụ của người tố
cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình
sự được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo.
Điều 192. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo đối với hành vi vi
phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Công
an cấp xã;
c) Trưởng Công an cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
e) Tư lệnh Quân khu và tương đương giải quyết tố cáo đối với hành vi vi
phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
g) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc phạm vi quản lý.
h) Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành
vi vi phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản
lý, giáo dục phạm nhân.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải
quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một
lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia
hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 193. Trách nhiệm giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố cáo kịp thời, đúng pháp
luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn
chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành
nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 194. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi
hành án hình sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự trong phạm vi cả
nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi
hành án hình sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong thi hành án hình sự.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hình sự.
Điều 195. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi
hành án hình sự
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về thi hành án hình sự và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về thi hành án hình sự; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư
liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án hình
sự; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án
hình sự;
c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ
những quy định về thi hành án hình sự trái với quy định của Luật này;
d) Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về thi hành án hình sự;
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự;
e) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án
hình sự trong Công an nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ
quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân theo quy định của Luật này; đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an
trong thi hành án hình sự; bồi dưỡng, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự;
g) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết
định thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản
trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và
chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình
sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này;
h) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành
án hình sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định
của Luật này;
i) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động
của cơ quan thi hành án hình sự;
k) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án hình sự;
l) Tổng kết công tác thi hành án hình sự;
m) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án hình sự;
n) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam
để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 05 năm trở xuống
không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người
chấp hành án phạt tù phục vụ việc tạm giữ, tạm giam được tính theo tỷ lệ trên
tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%.
Điều 196. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi
hành án hình sự
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý công tác thi hành án hình sự
trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan trong
việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án
hình sự trong Quân đội nhân dân; quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội
nhân dân theo quy định của Luật này;
c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp trong việc
xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phối hợp với Bộ
Công an trong việc tổng kết, thống kê, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành
án hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án hình sự cho cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự trong
Quân đội nhân dân;
đ) Khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án hình sự
trong Quân đội nhân dân;
e) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết
định thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản
trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và
chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình
sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này;
g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi
hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này;
h) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương
tiện hoạt động thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm
giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc phòng để quyết định đưa người chấp
hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống không phải là người dưới 18
tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma
túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù tại
trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam
nhưng không vượt quá 15%.
Điều 197. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi hành án
hình sự
1. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên
tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình
tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Hướng dẫn Tòa án các cấp trong việc ra quyết định thi hành án hình sự;
chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với cơ quan quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 11 của Luật này trong công tác thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi
hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về
công tác thi hành án hình sự.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi
hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch
quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi
hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về
công tác thi hành án hình sự.
Điều 199. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan khác có liên quan ban hành thông tư liên tịch
quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục thi hành án hình sự.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong
việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phổ biến,
giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
3. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc
cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản, việc thu, nộp tiền, tài
sản có liên quan đến phạm nhân là người phải thi hành án dân sự, người được thi
hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan có liên
quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Điều 200. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc
phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho phạm nhân, học sinh trường
giáo dưỡng; chỉ đạo công tác giám định theo thẩm quyền; tổ chức các cơ sở
chuyên khoa y tế để thực hiện biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh theo quy
định của Luật này.
Điều 201. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức lao động,
dạy nghề và thực hiện chế độ, chính sách cho phạm nhân, học sinh trường giáo
dưỡng.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 202. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng
chương trình, tài liệu, đào tạo giáo viên, tham gia dạy văn hóa cho phạm nhân,
học sinh trường giáo dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 203. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong thi hành án hình sự.
Điều 204. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành
án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp dưới trong công tác thi hành án hình sự trên địa bàn theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp dưới và có chính sách
phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để
người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng
đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án hình sự ở địa
phương.
Điều 205. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành
án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành
án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người
được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã và có chính sách phù
hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người
chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng
đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp huyện báo cáo công tác thi hành án hình sự ở địa
phương.
Chương XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 206. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Thi
hành án hình sự số 53/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 207 của Luật này.
Điều
207. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà đến ngày
Luật này có hiệu lực chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các
quy định của Luật này để thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối với việc thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ mà bản án
được tuyên theo quy định của Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12 thì vẫn áp dụng quy định của Luật
Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật.
3. Đối với
việc thi hành bản án, quyết định theo Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12
nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực mà còn khiếu nại, tố cáo thì việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được áp dụng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự
số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ý KIẾN