Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 về quản chi phí đầu tư xây dựng.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
68/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản chi phí đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) về sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng,
giá gói thầu xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư
vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư
vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(gọi tắt là ODA) thực hiện theo quy định điều ước quốc tế và quy định của pháp
luật trong nước của Luật điều ước quốc tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi
phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước
ngoài ngân sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 Luật xây dựng, dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
2. Các
tổ chức, cá nhân có thể áp dụng các quy định của Nghị định này để thực hiện
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng vốn khác.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được
phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
50 Luật xây dựng, nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư của dự án, phương thức
thực hiện của dự án. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho
từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ
dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, kế hoạch thực hiện dự án, mặt bằng giá thị
trường tại khu vực xây dựng công trình và các biến động giá dự kiến trong quá
trình đầu tư xây dựng.
2. Nhà
nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị
dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
và quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được
phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi
phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Các
công trình xây dựng đặc thù thuộc loại công trình bí mật nhà nước, công trình
xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cấp bách áp dụng nguyên tắc, phương pháp xác định
chi phí đầu tư xây dựng và hệ thống công cụ định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số
giá quy định tại Nghị định này để xác định chi phí đầu tư xây dựng, làm cơ sở
xác định giá trị hình thành tài sản công đối với các công trình xây dựng này.
Việc thẩm định, phê duyệt chi phí đầu tư xây dựng các công trình này được thực
hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù tại
Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5. Các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới áp
dụng nguyên tắc, phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị
định này và phù hợp với đặc thù, tính chất các công trình thuộc các Chương
trình này.
6. Việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện theo
các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định, phương pháp xác định các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói
thầu xây dựng, hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng
của công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng
phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định này.
Chương II
SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư và tổng mức đầu tư xây
dựng
1. Sơ bộ
tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong giai
đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật đầu tư
công. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng
mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định
phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản
lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho
khối lượng phát sinh và trượt giá.
3. Dự án
chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây
dựng bao gồm dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này và chi
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
4. Các
chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:
a) Chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công
trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi
thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí
tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng
đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho
phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên
quan khác;
b) Chi
phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng
của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi
công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác
phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Cơ cấu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp,
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;
c) Chi
phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi
phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí mua bản quyền
phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu
có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế
tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh;
chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
d) Chi
phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự
án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) chi phí quản lý dự án gồm chi phí quản lý dự án của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án và chi phí quản lý dự án của nhà
đầu tư;
đ) Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát xây dựng, lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm
B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây
dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;
e) Chi
phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình như chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình trong
thời gian xây dựng; các khoản phí, lệ phí thẩm định dự án, thiết kế, dự toán
xây dựng; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các
chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nhưng
không thuộc nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều này;
g) Chi
phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí
dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Điều 5. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu
tư xây dựng
1. Sơ bộ
tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu
tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án
đã hoặc đang thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt
bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần
thiết khác của dự án.
Dự án
thực hiện theo phương thức hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc
lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (sau đây
gọi là phương thức chìa khóa trao tay) thì sơ bộ tổng mức đầu tư phải xác định
trên cơ sở khối lượng tính theo thiết kế sơ bộ kết hợp với các phương pháp khác
để xác định giá gói thầu.
2. Tổng
mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
a)
Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch
thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết
khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách
liên quan;
b)
Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự;
c)
Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;
d)
Phương pháp kết hợp các phương pháp nêu tại điểm a, b, c khoản này.
3. Các
phương pháp quy định tại điểm b, c khoản này chỉ sử dụng đối với công trình xây
dựng phổ biến.
4. Dự án
thực hiện theo phương thức hợp đồng để thực hiện các công việc thiết kế - cung
cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC); thiết
kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC); thiết kế và cung cấp thiết
bị công nghệ (viết tắt là EP) thì tổng mức đầu tư phải được xác định trên cơ sở
phương pháp nêu tại điểm a khoản 2 Điều này kết hợp với phương pháp khác.
5. Chi
tiết các phương pháp xác định Tổng mức đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
1.Thẩm
định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện cùng với việc thẩm định dự án đầu
tư xây dựng. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự
đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định Tổng mức đầu tư;
b) Sự
phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính
chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án;
c) Kiểm
tra sự đầy đủ, phù hợp của các khối lượng so với thiết kế cơ sở, kế hoạch thực
hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng và yêu cầu của dự án; sự phù
hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để tính
toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;
d) Xác
định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích
nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo
giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định.
2. Dự án
chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định
thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Thẩm
quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng:
a) Dự án
quan trọng quốc gia do Hội đồng thẩm định nhà nước được Thủ tướng Chính phủ
thành lập chủ trì tổ chức thẩm định;
b) Dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì tổ chức thẩm định;
c) Đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định.
d) Đối
với dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) do đơn vị đầu mối quản
lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì tổ chức thẩm
định. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp góp ý kiến về sự phù hợp của
đơn giá, định mức được sử dụng để xác định Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án,
đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án.
4. Đối
với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách và vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định.
5. Cơ
quan chủ trì thẩm định được mời các tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm
tham gia thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy
định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện thẩm tra tổng mức
đầu tư xây dựng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A hoặc dự án
có kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ cao để làm cơ sở cho việc thẩm định,
phê duyệt.
6. Nội
dung thực hiện, kinh phí và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được mời tham gia
thẩm định hoặc thẩm tra được quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định thực hiện các nội dung do cơ quan chủ
trì thẩm định yêu cầu và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình theo
quy định của pháp luật;
b) Nội
dung thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này. Tổ chức, cá nhân thẩm tra có trách nhiệm báo cáo với cơ quan
chủ trì thẩm định, chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra theo quy
định của pháp luật;
c) Chi
phí cho tổ chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
và chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định mức
chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc xác định bằng phương
pháp lập dự toán chi phí.
7. Người
quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng cùng với việc phê duyệt dự
án. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa chủ đầu tư được
phép sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp tổng mức đầu tư xây
dựng có giá trị cao hơn giá trị sơ bộ tổng mức đầu tư, người quyết định đầu tư
phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất của người quyết
định chủ trương đầu tư.
8. Hồ sơ
trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thuộc nội dung hồ sơ trình thẩm định
dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật xây dựng và Nghị
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật. Kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư được lập theo
mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
9. Dự
toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo chuẩn bị đầu tư do cơ quan, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư thẩm định và phê duyệt. Các khoản mục chi
phí này sẽ được cập nhật vào Tổng mức đầu tư của dự án sau khi dự án được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
10. Dự
toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự
án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này. Các
khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào Tổng mức đầu tư của dự án để phục vụ
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 7. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng
mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều
134 Luật xây dựng. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư được thực hiện cùng với việc
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và phải tổ chức điều chỉnh khi phát sinh chi
phí vượt tổng mức đầu tư. Người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây
dựng điều chỉnh cùng với dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh.
2. Tổng
mức đầu tư xây dựng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với tổng mức đầu tư đã phê
duyệt thì tổng mức đầu tư xây dựng sau điều chỉnh phải được thực hiện thẩm
định, phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3.
Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng
do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong chi phí dự
phòng trượt giá của tổng mức đầu tư nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã phê
duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh và trình người quyết định đầu tư phê
duyệt.
4. Người
quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự án đầu tư xây
dựng. Chủ đầu tư quyết định sử dụng chi phí dự phòng đối với dự án chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
5.
Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
này làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện
theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh. Trường hợp
điều chỉnh làm tăng quy mô (nhóm) dự án lên dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh sau khi có
ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy
mô (nhóm) mới của dự án.
Chương III
DỰ TOÁN XÂY DỰNG VÀ GIÁ GÓI
THẦU XÂY DỰNG
Điều 8. Nội dung dự toán xây dựng
1. Dự
toán xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính ở giai đoạn trước khi lựa
chọn nhà thầu để xây dựng công trình, các công trình, các gói thầu, được xác
định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế 3
bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước hoặc thiết kế FEED
đối với trường hợp thực hiện theo hình thức EPC, EC, EP, yêu cầu công việc phải
thực hiện và định mức, đơn giá xây dựng.
Nội dung
dự toán xây dựng gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Nội dung
các khoản mục chi phí trên được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 4
Điều 4 Nghị định này.
2. Đối
với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư xác định dự toán xây dựng
của dự án theo từng công trình.
Nội dung
dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng của công trình; chi phí thiết
bị của công trình; các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình; các chi
phí khác liên quan đến công trình và chi phí dự phòng của công trình.
Dự toán
xây dựng của dự án (Tổng dự toán) gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và
chi phí quản lý dự án, các chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng có
tính chất chung liên quan của dự án.
3. Đối
với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ
đầu tư xác định dự toán xây dựng của dự án theo dự toán các gói thầu xây dựng
thuộc danh mục các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Khi đó dự toán xây dựng của dự án gồm các dự toán gói thầu xây dựng và chi phí
quản lý dự án, các chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng có tính chất
chung liên quan của dự án.
Dự toán
gói thầu xây dựng gồm:
- Dự
toán gói thầu xây dựng riêng biệt: dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán
gói thầu mua sắm thiết bị; dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị công trình; dự
toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng; dự toán gói thầu thuộc khoản mục chi phí
khác;
- Dự
toán gói thầu hỗn hợp: dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC); dự
toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC); dự toán gói
thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC); dự toán gói
thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa
khóa trao tay)…
4. Chi
tiết các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng, dự toán xây dựng công trình và
các dự toán gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Điều 9. Xác định dự toán xây dựng
1. Dự
toán xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ
thuật đối với thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2
bước, thiết kế FEED để xác định giá gói thầu đối với trường hợp thực hiện theo
hình thức EPC, EC, EP và chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện
của dự án, công trình, kế hoạch thực hiện công trình của dự án, điều kiện thi
công, biện pháp thi công và định mức xây dựng, giá xây dựng áp dụng cho dự án,
công trình.
2. Các
khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng được xác định như sau:
a) Chi
phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công được
xác định trên cơ sở khối lượng các công tác, công việc xây dựng được đo bóc,
tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ
thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, giá xây dựng của công
trình và chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng được xác định căn cứ theo định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán;
b) Chi
phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng,
số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết
bị tương ứng; chi phí quản lý mua sắm thiết bị của nhà thầu; chi phí mua bản
quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án
(nếu có); chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí gia công, chế tạo
thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi
phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật và quy định trong hợp đồng;
chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan
được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành;
c) Chi
phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định
này;
d) Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị
định này;
đ) Chi
phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương
pháp lập dự toán hoặc ước tính chi phí trên cơ sở chi phí của dự án, công trình
tương tự;
e) Chi
phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên tổng các chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này. Chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở, độ dài thời gian xây
dựng công trình theo kế hoạch thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng phù hợp
với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước
và quốc tế.
3. Chi
tiết phương pháp xác định dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công
trình, các dự toán gói thầu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng
1. Thẩm
định dự toán xây dựng được thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công như sau:
a) Dự
toán xây dựng của dự án được thẩm định trên cơ sở thẩm định đồng bộ các dự toán
xây dựng công trình, các dự toán gói thầu xây dựng và các khoản mục chi phí có
liên quan khác của dự án;
b)
Trường hợp dự án có quy mô lớn từ nhóm A trở lên, người quyết định đầu tư cho
phép tổ chức triển khai thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công cho
từng công trình, từng gói thầu xây dựng theo từng giai đoạn kế hoạch thực hiện
dự án thì thực hiện thẩm định dự toán xây dựng công trình của từng công trình,
dự toán gói thầu xây dựng cùng với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công của từng công trình hoặc của từng gói thầu;
c) Các
gói thầu hỗn hợp EPC, EC, EP đã ký hợp đồng thì không thực hiện thẩm định dự
toán;
d)
Trường hợp các gói thầu xây dựng hỗn hợp EPC, EC, EP xác định dự toán theo
thiết kế FEED để làm cơ sở xác định giá gói thầu thì thực hiện thẩm định dự toán
trên cơ sở dự toán lập theo thiết kế FEED.
2. Nội
dung thẩm định dự toán xây dựng, dự toán xây dựng công trình, dự toán xây dựng
gói thầu xây dựng gồm:
a) Kiểm
tra sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng;
b) Kiểm
tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị
trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ
thiết kế xây dựng, công nghệ;
c) Kiểm
tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng định mức, giá xây dựng của công
trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản mục chi phí
của dự toán;
d) Xác
định giá trị dự toán sau thẩm định. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các khoản
mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công
trình đề nghị thẩm định.
3. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng (bao gồm cả dự toán xây dựng công
trình, dự toán gói thầu xây dựng) được thực hiện theo quy định tại Nghị định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Riêng dự toán các công việc chuẩn bị để lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công thì cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt chi phí này. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào dự toán
xây dựng công trình để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối
với dự toán gói thầu xây dựng hỗn hợp EPC, EC, EP xác định theo thiết kế FEED
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, thì thẩm quyền thẩm định dự toán gói thầu
xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối
với các công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B và C có kỹ
thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, cơ quan chủ trì thẩm định được mời
tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định dự toán xây dựng, hoặc yêu cầu chủ đầu tư
lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí thực hiện thẩm tra dự toán xây
dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được mời tham
gia thẩm định hoặc được lựa chọn thực hiện thẩm tra phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
6. Nội
dung thực hiện, kinh phí và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định
hoặc thẩm tra được quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định thực hiện các nội dung do cơ quan chủ
trì thẩm định yêu cầu và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình theo
quy định của pháp luật;
b) Nội
dung thẩm tra dự toán xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung quy định tại khoản 2
Điều này. Tổ chức, cá nhân thẩm tra có trách nhiệm báo cáo với cơ quan chủ trì
thẩm định, chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra theo quy định của
pháp luật;
c) Chi
phí cho tổ chức, cá nhân được mời thẩm định dự toán xây dựng và chi phí thẩm
tra dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán chi phí.
7. Hồ sơ
thẩm định dự toán thuộc nội dung hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu
tư xây dựng. Kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng được lập theo mẫu quy
định của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Điều chỉnh dự toán xây dựng
1. Dự
toán xây dựng đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều
chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Thay
đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở, thiết kế cơ sở điều
chỉnh hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng do điều
chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá
nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.
2. Dự
toán xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
3.
Trường hợp dự toán xây dựng điều chỉnh do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng
so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá nhưng không làm thay đổi giá
trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh và phê
duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư. Đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của người quyết định đầu tư thì người quyết định
đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt điều chỉnh của mình.
4. Người
quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự toán xây
dựng. Chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng trong dự toán của dự
án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều 12. Giá gói thầu xây dựng
1. Giá
gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu. Giá
gói thầu xây dựng gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực
hiện gói thầu xây dựng.
2. Tổng
mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình,
dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt là cơ sở để xác định, phê duyệt giá gói
thầu. Giá gói thầu xây dựng được xác định cụ thể như sau:
a)
Trường hợp đã có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác định
trên cơ sở dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt;
b)
Trường hợp chưa có dự toán gói thầu xây dựng, giá gói thầu xây dựng được xác
định theo cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu xây dựng trên cơ sở các khoản mục
chi phí có liên quan đến phạm vi công việc của gói thầu đã được xác định trong
tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công
trình được phê duyệt.
c) Chi
phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với hình thức
hợp đồng sử dụng cho gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3.
Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển
khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo
mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu
xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm
vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng
loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có
giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư
quyết định.
4. Người
quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật
giá gói thầu.
5. Chi
tiết phương pháp xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu xây dựng thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương IV
ĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG
Điều 13. Định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Định
mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán xây dựng công
trình.
2. Định
mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức
năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở của các công tác xây dựng
phổ biến được xác định bằng phương pháp điều tra, khảo sát thị trường xây dựng
phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ và điều kiện thi
công. Định mức cơ sở của công tác xây dựng áp dụng công nghệ mới được xác định
trên cơ sở yêu cầu của công nghệ và điều kiện áp dụng công nghệ.
3. Định
mức dự toán xây dựng công trình là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện thi công của dự án và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng công trình.
4. Định
mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 14. Định mức chi phí
1. Định
mức chi phí gồm định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng giá
trị và định mức tính bằng khối lượng đối với chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
2. Định
mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một số loại
công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và một số
công việc, chi phí khác.
Điều 15. Quản lý định mức xây dựng
1.
Phương pháp xác định định mức cơ sở, định mức dự toán xây dựng công trình, định
mức chi phí và việc thỏa thuận thống nhất ban hành định mức xây dựng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Trên
cơ sở phương pháp xác định định mức theo quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xác
định hoặc thuê tổ chức, cá nhân đủ năng lực theo quy định tại Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng để xác định, điều chỉnh, thẩm tra làm cơ sở ban hành
định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù, chuyên ngành của ngành và
địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng đồng thời gửi về Bộ Xây
dựng để theo dõi, quản lý.
3. Định
mức xây dựng được ban hành là cơ sở để lập đơn giá xác định tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối
với các công việc xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng
được ban hành hoặc đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được ban hành
nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công
của công trình được thực hiện như sau:
a) Chủ
đầu tư tổ chức xác định các định mức dự toán xây dựng công trình mới, định mức
dự toán xây dựng công trình điều chỉnh làm cơ sở xác định đơn giá xây dựng công
trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Tổ chức,
cá nhân tư vấn lập dự toán, quản lý chi phí của dự án hoặc gói thầu có trách
nhiệm xác định định mức dự toán xây dựng mới, định mức dự toán xây dựng điều
chỉnh theo thiết kế, yêu cầu cụ thể của công việc, gói thầu, dự án, làm cơ sở xác
định dự toán xây dựng, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng;
b) Đối
với các định mức dự toán xây dựng mới hoặc định mức dự toán xây dựng điều
chỉnh, khi áp dụng tính toán xác định đơn giá xây dựng thấp hơn đơn giá xây
dựng áp dụng định mức đã ban hành thì người quyết định đầu tư quyết định phê
duyệt áp dụng cho dự án, công trình để xác định dự toán xây dựng, dự toán xây
dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi,
quản lý. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện phê duyệt;
c) Chủ
đầu tư có trách nhiệm tổng hợp danh mục các công tác điều chỉnh định mức, xây
dựng định mức mới chưa có trong danh mục định mức ban hành, báo cáo cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo phân cấp và tổ chức khảo sát xây dựng định mức dự
toán xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng theo phương pháp Bộ
Xây dựng hướng dẫn. Kết quả xây dựng định mức được cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp tổng hợp và gửi về Bộ Xây dựng làm cơ sở phục vụ quản lý.
Chi phí cho việc tổ chức xây dựng định mức được tính vào tổng mức đầu tư của dự
án.
5. Chủ
đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, điều chỉnh, thẩm
tra các định mức xây dựng tại khoản 4 Điều này.
6. Hệ
thống định mức xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành được
rà soát thường xuyên và ban hành theo định kỳ 02 năm/lần đối với các định mức
mới và định mức cũ có điều chỉnh. Kinh phí cho việc rà soát được bố trí từ
nguồn ngân sách.
Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 16. Giá xây dựng công trình
1. Giá
xây dựng công trình gồm:
a) Đơn
giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác xây dựng
của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng;
b) Giá
xây dựng tổng hợp được xác định theo nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết
cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng,
tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Đơn
giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định từ định mức xây dựng, giá
vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi
công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường
khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên
quan hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường.
3. Giá
xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi
tiết của công trình.
Điều 17. Quản lý giá xây dựng công trình
1. Các
phương pháp xác định giá vật liệu xây dựng, phương pháp xác định đơn giá nhân
công xây dựng, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
theo cơ chế thị trường, dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và
công bố theo định kỳ hàng tháng hoặc quý các thông tin về giá thị trường các
loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình; đơn giá nhân công xây dựng; giá ca
máy, giá thuê máy móc thiết bị thi công xây dựng. Nguồn thông tin phục vụ cho
việc công bố giá được tổng hợp từ việc điều tra thị trường; kết quả trúng thầu
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; báo giá của các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực sản xuất vật liệu, thiết bị công trình xây
dựng, doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng,
doanh nghiệp kinh doanh phân phối hoặc đại lý bán hàng cho các nhà sản xuất
thiết bị, vật liệu xây dựng ngoài địa bàn tỉnh.
3. Chủ
đầu tư, nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn
nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư
(PPP) trên địa bàn của tỉnh có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho cơ quan chuyên
môn về xây dựng tại địa phương về mức giá trong kết quả trúng thầu các gói thầu
của dự án làm cơ sở để ban hành thông báo giá.
4. Chủ
đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế
hoạch thực hiện cụ thể của dự án công trình tổ chức xác định đơn giá xây dựng
chi tiết của công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình làm cơ sở xác
định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
5. Chủ
đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có
đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định,
thẩm tra giá xây dựng công trình.
6. Kinh
phí cho việc ban hành đơn giá xây dựng, thông báo giá vật liệu, giá nhân công,
giá ca máy, thuê máy và thiết bị thi công được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước.
Điều 18. Chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ
số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo
thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây
dựng công trình, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu
tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chỉ
số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi
phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần
chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ
số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng) và chỉ
số giá của một số vật liệu chủ yếu.
3.
Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng và việc thỏa thuận thống nhất chỉ số
giá xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn về xây dựng căn cứ vào phương
pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ
chức xác định chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh (bao gồm đủ các chỉ số theo
loại công trình, theo cơ cấu chi phí và yếu tố chi phí như quy định tại khoản 2
Điều này) làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo định kỳ tháng, quý,
năm, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Đối
với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác
định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để tổ chức xác định các chỉ
số giá xây dựng và quyết định việc áp dụng cho công trình sau khi thỏa thuận
với Bộ Xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, hoặc
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ
đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để tính toán chỉ số giá xây
dựng tại khoản 4 Điều này làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
6. Kinh
phí cho việc thu thập số liệu, tính toán và ban hành các chỉ số giá xây dựng
quốc gia, liên vùng và địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
Mục 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ ĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ
XÂY DỰNG
Điều 19. Xây dựng cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở
dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng là căn cứ để phục vụ
quản lý, kiểm soát, tạo thị trường minh bạch về hệ thống định mức xây dựng, giá
xây dựng và chỉ số giá xây dựng.
2. Các
thông tin dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng bao
gồm: định mức sử dụng vật liệu; định mức năng suất lao động; định mức năng suất
máy và thiết bị thi công; định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây
dựng; định mức chi phí gián tiếp; suất vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp bộ
phận kết cấu công trình; đơn giá vật liệu xây dựng; đơn giá nhân công xây dựng;
đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; chỉ số giá xây dựng.
Điều 20. Quản lý cơ sở dữ liệu
1. Bộ
Xây dựng có trách nhiệm:
a) Xây
dựng, quản lý và kiểm soát toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá
xây dựng và chỉ số giá xây dựng trên phạm vi cả nước;
b) Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng;
c) Hướng
dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu; sử dụng hệ thống phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu; cách thức cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu từ các bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các chủ thể có
liên quan.
2. Các
bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tổng
hợp, cập nhật và kiểm soát hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về hệ thống
định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng theo phạm vi quản lý của mình
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
b) Giao
cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện khảo sát thị
trường, cập nhật thông tin kịp thời theo chức năng và khu vực quản lý để tổng
hợp, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số
giá xây dựng.
3. Chủ
đầu tư, ban quản lý dự án và các chủ thể có liên quan thực hiện các dự án sử
dụng vốn nhà nước, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) có trách
nhiệm cung cấp thông tin về dữ liệu đấu thầu, dữ liệu quyết toán công trình, dự
án cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số
giá xây dựng.
Chương V
CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TƯ
VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 21. Chi phí quản lý dự án
1. Chi
phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản
lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
2. Nội
dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công
trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng;
phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm
thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối
với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ
thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án;
thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên
truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê
mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí
dự phòng.
3. Chi
phí quản lý dự án xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây
dựng ban hành hoặc bằng dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án,
thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án.
4.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách và dự án có tính chất đặc thù, riêng lẻ thì chi phí tư
vấn quản lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công
việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng quản
lý dự án.
5. Đối
với các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng, dự án có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư
được sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để quản lý thì chi phí quản lý dự án xác
định bằng dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 22. Quản lý chi phí quản lý dự án
1. Đối
với các dự án sử dụng vốn nhà nước, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), chi phí quản lý dự án xác định theo khoản 3 Điều 22 Nghị định này là chi
phí tối đa để quản lý dự án phù hợp với tiến độ của dự án. Chi phí quản lý dự
án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ,
công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính sách có liên quan.
2.
Trường hợp thực hiện trước một số công việc quản lý ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và chi phí cho các công việc này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được
tính trong chi phí quản lý dự án.
3. Định
mức chi phí quản lý dự án và phương pháp lập dự toán xác định chi phí quản lý
dự án thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 23. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư
vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc
xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
2. Nội
dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn
(tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện
công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ
thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài
sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi
phí khác; lợi nhuận chịu thuế tính trước; thuế và chi phí dự phòng. Riêng các
công việc tư vấn khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì chi
phí tư vấn gồm các khoản mục chi phí như chi phí xây dựng trong dự toán xây
dựng.
3. Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định mức do Bộ Xây dựng ban
hành hoặc xác định bằng dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng
công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về
chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.
4. Chi
phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn
xác định bằng dự toán phù hợp với trình độ, chất lượng tư vấn theo thông lệ
quốc tế.
5. Định
mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (theo tỷ lệ % và theo khối lượng) và phương
pháp lập dự toán xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí thuê chuyên
gia tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 24. Quản lý chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Dự
toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện
công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi
công việc, điều kiện và tiến độ thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng.
2.
Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì
được bổ sung chi phí thực hiện các công việc tư vấn vào chi phí quản lý dự án.
Chương VI
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 25. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc
thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Điều 26. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1.Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, cơ
quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị
thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế
hoạch vốn được giao.
2. Chủ
đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối
lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan
thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị
đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những
sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo
bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ.
3.
Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy
định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
Điều 27. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Các
công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách, dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) đều phải thực hiện
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm quyền có văn bản dừng
hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án.
2. Chi
phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt
hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Chi
phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá
trình đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi
phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết
kế, dự toán được phê duyệt; hợp đồng xây dựng đã ký kết phù hợp với quy định
của pháp luật; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng
thẩm quyền. Riêng dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực
hiện theo quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
4. Nhà
thầu có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo
quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
5. Chủ
đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và
quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê
duyệt chậm nhất là 9 tháng kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu
hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.
Đối với
công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc dự án
đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
6. Cơ
quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, phê
duyệt quyết toán chậm nhất là 9 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo
quy định.
7. Chủ
đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan
thanh toán vốn đầu tư trong vòng 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp dự án hoàn thành đã được phê
duyệt quyết toán chưa được bố trí đủ vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo
Người quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan bố trí vốn để giải quyết công
nợ, tất toán tài khoản dự án theo quy định.
8. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, sau khi kết thúc
niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư
theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Chủ
đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 3 Điều này bị xử lý
theo quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công
sở.
10. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối
với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư:
- Giao
cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành
phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Chủ
đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
b) Đối
với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy
định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 28. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quyết định
đầu tư
1. Người
quyết định đầu tư có các quyền sau đây:
a) Phê
duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá
gói thầu xây dựng, tổng mức đầu tư điều chỉnh, dự toán xây dựng điều chỉnh, giá
gói thầu xây dựng điều chỉnh làm tăng vượt tổng mức đầu tư;
b) Quyết
định việc sử dụng chi phí dự phòng (trừ trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật);
c) Quyết
định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, hình thức
hợp đồng;
d) Quyết
định phương án cập nhật giá gói thầu xây dựng trong trường hợp giá gói thầu cập
nhật có xu hướng làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng;
đ) Chấp
thuận thực hiện lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để
thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho
việc thẩm định, phê duyệt;
e) Các
quyền khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Người
quyết định đầu tư có nghĩa vụ sau đây:
a) Đảm
bảo đủ nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch thực hiện của dự án;
b)
Trường hợp dự án không được bố trí đủ vốn phục vụ công tác giải ngân theo tiến
độ dự án, gây ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện của dự án và hiệu quả đầu tư xây
dựng, người quyết định đầu tư có nghĩa vụ xây dựng cơ chế tài chính sử dụng các
nguồn vốn khác trong ngắn hạn, báo cáo cấp phê duyệt chủ trương đầu tư chấp
thuận và phê duyệt áp dụng để dự án tiếp tục triển khai đúng kế hoạch;
c) Đôn
đốc chủ đầu tư thực hiện lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư đúng quy định. Tổ chức
thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định;
d) Các
nghĩa vụ khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Người
quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật trong các trường hợp sau
đây:
a) Không
thực hiện đúng nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều này và các Điều khoản khác có liên
quan của Nghị định này trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Làm
tăng chi phí của dự án, dự án chậm tiến độ gây thất thoát, lãng phí do quyết
định thực hiện dự án khi kế hoạch vốn không phù hợp với kế hoạch thực hiện của
dự án;
c) Điều
chỉnh tổng mức đầu tư dự án không theo đúng quy định của pháp luật xây dựng.
Điều 29. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ
đầu tư có các quyền sau đây:
a) Quyết
định sử dụng chi phí dự phòng đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật;
b) Thuê
các tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện lập, thẩm
tra, kiểm soát, quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
c) Được
quyền đòi bồi thường hoặc khởi kiện ra tòa án theo quy định của pháp luật đòi
bồi thường các thiệt hại do việc chậm trễ của cơ quan thanh toán vốn đầu tư đối
với phần vốn ngân sách nhà nước;
d) Chấp
thuận các thay đổi biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất
nhưng phải đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường theo các
thỏa thuận của hợp đồng đã ký kết. Kiểm soát các thay đổi trong quá trình thi
công xây dựng công trình có liên quan đến thay đổi chi phí đầu tư xây dựng công
trình hoặc đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình;
đ) Chấp
thuận các đề xuất về thay đổi vật tư, vật liệu xây dựng theo đề xuất của tư vấn
thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ
thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng trên cơ sở các thỏa thuận trong hợp đồng đã
ký kết và mục tiêu của dự án;
e) Được
thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực
theo quy định;
g) Các
quyền khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chủ
đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ
chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình; trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư điều chỉnh;
b) Tổ
chức lập dự toán xây dựng, dự toán xây dựng điều chỉnh trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt;
c) Tổ
chức xác định các định mức xây dựng mới hoặc điều chỉnh của công trình, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
d) Tổ
chức xác định giá xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng cho công trình, gói
thầu xây dựng;
đ) Tạm
ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng theo các quy định trong hợp đồng đã ký
kết với nhà thầu;
e) Tổ
chức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định;
g) Quyết
định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của giá trị đề nghị cơ quan
thanh toán vốn đầu tư thanh toán vốn cho nhà thầu;
h) Tổ
chức lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành theo đúng
quy định tại Điều 27 Nghị định này;
i) Mua
bảo hiểm công trình đối với các công trình có quy định phải mua bảo hiểm hoặc
ủy quyền cho nhà thầu mua bảo hiểm thông qua hợp đồng xây dựng;
k) Các
nghĩa vụ khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có
liên quan;
l) Cung
cấp thông tin dữ liệu của dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phối
hợp hoặc tổ chức thu thập thông tin quản lý chi phí theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước.
3. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a) Không
thực hiện đúng nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều này và các điều khoản khác có liên
quan của Nghị định này trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Làm
tăng chi phí của dự án, dự án chậm tiến độ gây thất thoát, lãng phí do lỗi của
chủ đầu tư trong công tác điều hành, sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư, giải
ngân vốn không kịp thời.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nhà
thầu tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có các quyền sau đây:
a) Thực
hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí phù hợp với điều kiện năng lực và
phạm vi hoạt động theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
b) Yêu
cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ
cho công việc tư vấn quản lý chi phí;
c) Các
quyền khác theo quy định hợp đồng tư vấn quản lý chi phí và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Nhà
thầu tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí theo quy định của Nghị định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thực hiện tư vấn quản lý
chi phí;
c) Không
được tiết lộ các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động quản lý chi phí
do mình thực hiện khi chưa được phép của chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Cung
cấp thông tin dữ liệu quản lý chi phí của dự án khi cơ quan quản lý nhà nước và
chủ đầu tư yêu cầu;
đ) Các
nghĩa vụ khác theo quy định hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Nhà
thầu tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm trước pháp luật trong các trường
hợp sau đây:
a) Không
thực hiện đúng nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều này và các điều khoản khác có liên
quan của Nghị định này;
b) Bồi
thường thiệt hại gây ra cho chủ đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về
hợp đồng và pháp luật có liên quan.
Điều 31. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà thầu thi công
xây dựng
1. Nhà
thầu thi công xây dựng có các quyền sau đây:
a) Quyết
định định mức xây dựng, giá xây dựng và các chi phí khác có liên quan khi xác
định giá dự thầu để tham gia đấu thầu;
b) Các
quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Nhà
thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua
bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
b) Cung
cấp thông tin dữ liệu của dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phối
hợp hoặc tổ chức thu thập thông tin quản lý chi phí theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước;
c) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Nhà
thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật trong các trường hợp
sau đây:
a) Không
thực hiện đúng nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều này và các điều khoản khác có liên
quan của Nghị định này;
b) Bồi
thường cho chủ đầu tư và các bên có liên quan những thiệt hại gây ra do lỗi của
nhà thầu (nếu có) theo quy định của hợp đồng và pháp luật có liên quan.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 32. Bộ Xây dựng
Bộ Xây
dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư
xây dựng và có trách nhiệm:
1. Hướng
dẫn chi tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây
dựng, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây
dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây
dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu
tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng, đo bóc khối lượng xây dựng công trình, điều
chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng; xác định giá vật liệu xây
dựng, giá nhân công xây dựng (bao gồm cả nhân công tư vấn), giá ca máy và thiết
bị xây dựng theo cơ chế thị trường; quy đổi vốn đầu tư xây dựng và kiểm soát
chi phí trong đầu tư xây dựng.
2. Ban
hành định mức xây dựng; định mức chi phí; định mức các hao phí và các dữ liệu
cơ bản để tính giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng; suất vốn
đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình;
chỉ số giá xây dựng quốc gia, chỉ số giá vùng (liên tỉnh) và các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật khác. Tổ chức rà soát thường xuyên và tổng hợp kết quả rà soát
điều chỉnh, bổ sung các định mức và ban hành theo định kỳ 2 năm/lần.
3. Chủ
trì tổ chức xây dựng, hướng dẫn và vận hành cơ sở dữ liệu hệ thống về định mức
và giá xây dựng.
4. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
5. Quy
định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
Điều 33. Bộ Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án
phù hợp với kế hoạch thực hiện được phê duyệt của dự án và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 34. Bộ Tài chính
1. Hướng
dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Quy định về
quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, dự án
hoàn thành.
Điều 35. Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây
dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và ban hành các định mức xây dựng cho các công
việc chuyên ngành, đặc thù của bộ, địa phương sau khi thống nhất với Bộ Xây
dựng.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; chịu
trách nhiệm công bố đầy đủ, đúng định kỳ giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân
công xây dựng, giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây
dựng; ban hành đơn giá xây dựng công trình, phù hợp với mặt bằng giá thị trường
tại địa phương và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng trên địa bàn.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án
đầu tư xây dựng đã phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực và đang triển
khai thì tiếp tục thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng (bao gồm cả việc
điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng) theo quy định của Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự án
đầu tư xây dựng đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt, hoặc đã phê duyệt
nhưng chưa triển khai thì các hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp
theo thực hiện theo quy định của Nghị định này; việc điều chỉnh lại cơ cấu
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư đã phê duyệt theo quy định tại Nghị
định này do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án và hiệu quả trong công tác quản lý. Đối với các công việc, gói thầu
đã triển khai ký hợp đồng thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký.
Điều 37. Tổ chức thực hiện
1. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
2. Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Ý KIẾN