Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài sản
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 01/2019/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI, LÃI SUẤT, PHẠT VI
PHẠM
HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày
24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài
sản; lãi suất trung bình trên thị trường; quyết định lãi, lãi suất trong bản
án, quyết định của Tòa án.
Hợp đồng vay tài sản hướng dẫn trong Nghị
quyết này bao gồm hợp đồng cho vay tài sản là tiền giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng (sau đây gọi là hợp đồng tín dụng) và hợp đồng vay tài sản là tiền
giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau (sau đây gọi là
hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng).
Điều 2. Áp dụng
pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng
tín dụng
1. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp
đồng tín dụng được xác lập trước ngày 01-01-2017 (ngày Bộ luật Dân sự năm 2015
bắt đầu có hiệu lực) thì việc áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất xác định như
sau:
a) Hợp đồng được thực hiện xong là hợp
đồng mà các bên đã hoàn thành xong các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các
quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.
Hợp đồng được thực hiện xong trước ngày
01-01-2017 mà có tranh chấp thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số
45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm
2005 để giải quyết;
Ví dụ 1: Ngày 20-12-2015, ông A ký hợp
đồng cho bà B vay 10.000.000.000 đồng, thời hạn vay 01 năm, lãi suất thỏa thuận
là 18%/năm; hợp đồng có hiệu lực và bà B đã trả xong nợ gốc và lãi theo đúng
thỏa thuận trong hợp đồng. Ngày 20-02-2018, bà B khởi kiện yêu cầu ông A trả
lại tiền lãi do mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản theo Quyết định
số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (quy định mức
lãi suất cơ bản là 9%/năm, tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản là
13,5%/năm). Trường hợp này, Tòa án phải áp dụng Điều 476 của Bộ
luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi suất, lãi suất vượt quá.
b) Hợp đồng chưa được thực hiện là hợp
đồng mà các bên chưa phải thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các
quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.
Hợp đồng chưa được thực hiện mà lãi, lãi
suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của
Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng
dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết; trường hợp lãi, lãi suất
không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của
Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội
về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung về lãi, lãi suất phù hợp với Bộ
luật Dân sự năm 2015 và để áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
c) Hợp đồng đang được thực hiện là hợp
đồng mà các bên chưa thực hiện xong quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các
quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.
Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi
suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của
Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.
Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi
suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc áp dụng pháp
luật để xác định lãi, lãi suất như sau:
Đối với khoảng thời gian trước ngày
01-01-2006 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Nghị quyết ngày
28-10-1995 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995.
Đối với khoảng thời gian từ ngày
01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành
Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp
dụng Bộ luật Dân sự năm 2005.
Đối với khoảng thời gian từ ngày
01-01-2017 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ví dụ 2: Ngày 01-01-2003, ông A cho bà B
vay 100.000.000 đồng (hợp đồng vay không kỳ hạn), lãi suất thỏa thuận là
18%/năm. Ngày 01-01-2018, ông A khởi kiện yêu cầu bà B trả gốc và lãi theo hợp
đồng. Trường hợp này, từ ngày 01-01-2003 đến trước ngày 01-01-2006, Tòa án áp
dụng Điều 473 của Bộ luật Dân sự năm 1995 và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 để xác định lãi, lãi
suất; từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi, lãi suất;
kể từ ngày 01-01-2017 đến thời điểm xét xử sơ thẩm, Tòa án áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.
2. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp
đồng tín dụng được xác lập kể từ ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định về lãi,
lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.
3. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp
đồng tín dụng có lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá
mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Ví dụ 3: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp
đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm. Mức lãi
suất 18%/năm không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên thỏa thuận này phù hợp quy định của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
b) Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng không được pháp luật trước ngày Bộ luật Dân
sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định.
Ví dụ 4: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp
đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm, lãi trên nợ
lãi theo mức lãi suất là 0,1%/năm. Thỏa thuận lãi trên nợ lãi là nội dung không
được Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân
sự năm 2005 quy định nhưng được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nên thỏa thuận
lãi trên nợ lãi là phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
c) Lãi, lãi suất, được Bộ luật Dân sự năm
2015 quy định nhưng pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực
thi hành quy định khác.
Ví dụ 5: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp
đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng không có lãi, thời hạn vay là 03 năm. Trường
hợp các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn thì việc
tính lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả từ ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả
nợ (ngày 21-01-2019) là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 3. Xác định
lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc
trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995
Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp
đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2006 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật
Dân sự năm 1995 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét
xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:
1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi
trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy
định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa
thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả =
(nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước
quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên
vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:
a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo
lãi suất thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân
hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng tại thời điểm xác lập hợp
đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác
định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước
quy định tại thời điểm trả nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả =
(nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận) hoặc (lãi suất tiết kiệm có kỳ
hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa
trả lãi);
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo
lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả
nợ tương ứng với thời gian chậm trả.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả =
(nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước
quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);
3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng
dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi
chưa trả.
Điều 4. Xác định
lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc
trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005
Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp
đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật
Dân sự năm 2005 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét
xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:
1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi
trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc
trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả =
(nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại
thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên
vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:
a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo
lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa
trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả =
(nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng) x (thời gian vay chưa trả lãi
trên nợ gốc);
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng
với thời gian chậm trả.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả =
(nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);
3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng
dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi
chưa trả.
Điều 5. Xác định
lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc
trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015
Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp
đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017
nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 theo hướng dẫn tại Điều
2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng
được xác định như sau:
1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho
vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ
gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả =
(nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian
chậm trả nợ gốc);
2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên
vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:
a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo
lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời
hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các
bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh
chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả
nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả =
(nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn
quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
b) Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc
trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả
nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi
chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên
nợ gốc);
c) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng
150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá
hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả =
(nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất
vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Điều 6. Xác định
thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả
1. “Thời điểm xét xử sơ thẩm” hướng dẫn
tại Nghị quyết này là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.
2. “Thời điểm trả nợ” hướng dẫn tại các
điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này là thời điểm xét xử sơ thẩm.
3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các
điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì
thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết
“thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định
tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều
477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân
sự năm 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết
định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;
b) Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời
gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn
vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
c) Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc
chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc
đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 7. Áp dụng
pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng
1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng
do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật
Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.
2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để
giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự
năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.
Điều 8. Xác định
lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm
1. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi
suất trong hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 được xác định như
sau:
a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả được
xác định theo lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với Luật Các tổ
chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho
hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất tương
ứng với thời hạn vay chưa trả.
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả được
xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với Luật Các tổ chức
tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp
đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng.
2. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi
suất trong hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 được xác định như
sau:
a) Lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ gốc quá
hạn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng
hạn tiền lãi trên nợ gốc theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, thì phải trả
lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
nhưng không vượt quá mức lãi suất giới hạn mà pháp luật quy định tương ứng với
thời gian chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn.
3. Thời gian chậm trả tiền nợ gốc bắt đầu
kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
4. Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc
bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời
điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 9. Xử lý thỏa
thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi
suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất,
lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì
mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không
có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn,
lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả
lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả
lại cho bên vay.
Điều 10. Điều
chỉnh lãi, lãi suất
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc
điều chỉnh lãi, lãi suất cho vay thì lãi, lãi suất cho vay được xác định theo
thỏa thuận của các bên và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi, lãi suất
có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi, lãi suất.
Điều 11. Xác định
lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm
2005
Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác
định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất
nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại
(Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...)
có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán
(thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 12. Xử lý
việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản
1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử
lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết
định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng
hạn.
2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận
phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp
dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy
định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ
chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem
xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Quyết
định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án
1. Khi giải quyết vụ án hình sự, hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh
toán cho bên được thi hành án thì Tòa án phải quyết định trong bản án hoặc
quyết định (Phần quyết định) như sau:
a) Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ
ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật;
nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
b) Đối với trường hợp khoản tiền phải thu
nộp vào ngân sách Nhà nước mà pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi; hoặc
khoản tiền bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; hoặc trường hợp chậm thực hiện
nghĩa vụ về tài sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận
về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết
định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. “Mức lãi suất hai bên thỏa thuận” hướng
dẫn tại khoản 1 điều này là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc tại Tòa án. Trường hợp, các bên không có thỏa thuận về mức lãi
suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2019 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
2. Đối với những vụ án hình sự, hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
đã được Tòa án thụ lý trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực nhưng kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.
3. Đối với những vụ án hình sự, hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
đã được Tòa án thụ lý giải quyết và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng
hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
trừ trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo căn cứ khác.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình |
Ý KIẾN