Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc |
Số:
31/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ ĐÁNH GIÁ, CẤP
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 31 và Khoản 2
Điều 35 của Luật Việc làm về điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến
an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia.
2.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Nghị định này về việc đánh giá, cấp chứng chỉ
hoặc cấp chứng nhận trình độ kỹ năng hay năng lực cho người lao động thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Những
công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao
động hoặc cộng đồng thuộc những ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hoặc giấy
phép hành nghề được quy định tại các luật hiện hành khác thì thực hiện theo quy
định của luật đó và quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; ngươi lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia.
2. Người
sử dụng lao động sử dụng lao động làm những công việc thuộc danh mục công việc
ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng
đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại
Nghị định này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Tổ chức
được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Về cơ
sở vật chất, trang thiết bị:
a) Có cơ
sở vật chất (phòng chuyên môn, kỹ thuật và nhà, xưởng, mặt bằng) và trang thiết
bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm)
theo danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho
từng nghề do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành, bảo đảm tương ứng với
số lượng người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây
viết tắt là người tham dự) trong một đợt kiểm tra kiến thức chuyên môn, kỹ
thuật (sau đây viết tắt là kiểm tra kiến thức) hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành
công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là
kiểm tra thực hành) ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề thực hiện trong
cùng một thời điểm;
b) Có hệ
thống thiết bị quan sát, giám sát bằng hình ảnh, âm thanh được kết nối với mạng
Internet, bảo đảm cho việc quan sát, theo dõi, giám sát được tất cả các hoạt
động diễn ra trong quá trình thực hiện việc kiểm tra kiến thức và kiểm tra thực
hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham
dự;
c) Có
trang thông tin điện tử riêng bảo đảm cho người lao động có thể đăng ký tham dự
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trực tuyến.
2. Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề
của người tham dự:
Đối với
mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có ít nhất là 03 (ba) người được cơ quan
có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 Nghị định này cấp thẻ đánh giá viên kỹ
năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên), trong đó có ít nhất
01 (một) người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.
Điều 4. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia
1. Giấy
chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây
viết tắt là giấy chứng nhận) phải ghi cụ thể tên nghề và các bậc trình độ kỹ
năng của từng nghề được thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mẫu
giấy chứng nhận và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp đổi, bổ sung,
cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
1. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy chứng nhận:
a) Văn
bản đề nghị của tổ chức có kèm bản sao quyết định thành lập tổ chức đó do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Tài
liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Trình
tự, thủ tục:
a) Tổ
chức có nhu cầu cấp giấy chứng nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01
(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp
giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại
giấy chứng nhận
1.
Trường hợp tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có đề nghị thay đổi, bổ sung tên nghề,
bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, thay
đổi tên gọi thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung giấy chứng nhận đã cấp đến
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
b) Tài
liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;
c) Giấy
chứng nhận đã được cấp.
2.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận hoặc giấy chứng nhận bị hư, hỏng do rách, nát
thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01
(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
b) Giấy
chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp bị mất.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của các trường hợp quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận
1. Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề bị tạm đình chỉ hoạt động đến 06 (sáu) tháng trong
các trường hợp sau đây:
a) Tại
thời điểm ngay trước khi thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia, không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị
định này;
b) Làm
mất kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự
hoặc không lưu giữ các kết quả này theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề bị thu hồi giấy chứng nhận trong các trường hợp sau
đây:
a) Giả
mạo nội dung trong hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận;
b) Có
các hành vi can thiệp làm sai lệch kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra
thực hành của người tham dự;
c) Giả
mạo kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành cho người không tham
dự hoặc đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người không tham dự;
d) Không
triển khai hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong thời
hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận;
đ) Quá
thời hạn tạm đình chỉ hoạt động không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc
khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Do
sáp nhập, hợp nhất với tổ chức khác; bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải quyết
định tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi giấy
chứng nhận, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có trách nhiệm giải quyết các quyền
lợi và nghĩa vụ đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 9. Thông báo hoạt động cấp giấy chứng nhận
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động
hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải
thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin về các tổ chức
đánh giá kỹ năng đã được cấp, cấp lại hoặc bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi
giấy chứng nhận.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
1. Quyền
của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:
a) Được
tổ chức cho thi thử các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành đã được
sử dụng tại các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trước đó theo yêu cầu của
người lao động;
b) Được
liên kết với các tổ chức khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia cho người tham dự;
c) Được
thu tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu cung
cấp cho người tham dự sử dụng khi thực hiện bài thi với mức giá cả theo cơ chế
thị trường;
d) Được
tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa
vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:
a) Xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia đối với từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng; cung cấp thông tin về
hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên trang thông tin
điện tử riêng của tổ chức và chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp;
b) Tổ
chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia của người lao động;
c) Chuẩn
bị đầy đủ vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu tương ứng với số lượng người tham dự
tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng nghề và từng bậc trình độ
kỹ năng;
d) Thành
lập các ban giám khảo và tạo điều kiện cho ban giám khảo, tổ giám sát thực hiện
nhiệm vụ;
đ) Bảo
đảm an toàn và phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý các sự cố
xảy ra trong quá trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia;
e) Cung
cấp dụng cụ, thiết bị được sử dụng khi thực hiện các bài kiểm tra cho người
tham dự có nhu cầu mượn hoặc thuê và công khai mức giá thuê các dụng cụ, thiết
bị đó;
g)
Chuyển qua đường bưu điện hoặc trực tiếp giao chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định này cấp cho
người tham dự đạt yêu cầu; lưu giữ hồ sơ tham dự và kết quả đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia của người lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
h) Chấp
hành và thực hiện việc báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và hằng năm hoặc đột xuất
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
i) Thực
hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN,
CẤP THẺ ĐÁNH GIÁ VIÊN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 11. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc
gia
1. Người
được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Đáp
ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này;
c) Hoàn
thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Người
được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc
1 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh
nghiệm sau đây:
a) Đã
được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;
b) Đã
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là
người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít
nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ
đó;
c) Đã
tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có
ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp, hiện
đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế,
doanh nghiệp.
3. Người
được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ
bậc 1 đến bậc 2 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng,
chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:
a) Đã
được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;
b) Đã
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là
người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít
nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ
đó;
c) Đã
tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có
ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện
đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế,
doanh nghiệp.
4. Người
được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ
bậc 1 đến bậc 3 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng,
chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:
a) Đã
được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;
b) Đã
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 trở lên của nghề đó hoặc là
người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 của nghề đó và có ít
nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ
đó;
c) Đã
tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít
nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện
đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế,
doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.
5. Người
được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ
bậc 1 đến bậc 4 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng,
chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:
a) Đã
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5 của nghề đó hoặc là người đã
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 của nghề đó và có ít nhất 03
(ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;
b) Đã
tốt nghiệp đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 10
(mười) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng
dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh
nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.
6. Người
được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ
bậc 1 đến bậc 5 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng,
chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:
a) Đã
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5 của nghề đó và có ít nhất 03
(ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;
b) Đã
tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít
nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang
giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh
nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.
7. Thời
gian kinh nghiệm làm việc trong nghề được xác định thông qua hợp đồng lao động
được giao kết bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật lao động.
Điều 12. Thẩm quyền cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh
giá viên
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, hủy bỏ,
thu hồi thẻ đánh giá viên đã cấp.
2. Thẻ đánh giá viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp phải ghi rõ tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài
liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương
trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức
việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên
1. Hồ sơ
đề nghị cấp thẻ đánh giá viên bao gồm:
a) Tờ
khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 02 (hai) ảnh màu có kích
cỡ 3x4 cm;
b) Một
(01) bản chụp các tài liệu chứng minh đáp ứng được một trong các điều kiện quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này và kèm theo bản chính
để đối chiếu.
2. Trình
tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên:
a) Người
đề nghị cấp thẻ đánh giá viên gửi trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp thẻ
đánh giá viên đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi tham dự khóa đào tạo
về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
b) Ngay
khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người được giao tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc
không hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho người nộp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ
sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp thẻ đánh giá
viên ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia.
Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại thẻ đánh giá viên
1. Thẻ
đánh giá viên được cấp lại trong các trường hợp có đề nghị bổ sung, thay đổi
bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá hoặc do thẻ đánh giá viên bị hư,
hỏng do rách, nát hoặc bị mất thẻ.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên bao gồm:
a) Tờ
khai đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có
kích cỡ 3x4 cm;
b) Thẻ
đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đã được cấp bị mất.
3. Trình
tự, thủ tục:
a) Người
đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01
(một) bộ hồ sơ đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và cấp lại thẻ đánh giá
viên. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên
1. Thẻ
đánh giá viên bị hủy bỏ khi người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc
chuyển công tác khác không phù hợp để tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Thẻ
đánh giá viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ vi phạm một trong các trường
hợp sau đây:
a) Giả
mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp thẻ đánh giá viên;
b) Khi
thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công
việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia không tuân thủ các quy định trong quy trình thực hiện
việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành.
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết người được cấp thẻ đánh giá
viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp nhưng vẫn tham gia đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định
hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên và thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi
đánh giá viên làm việc hoặc nơi cư trú biết.
4. Khi
có quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên, người được cấp thẻ đánh
giá viên phải nộp lại thẻ cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc tổ chức đánh
giá kỹ năng nghề trực tiếp thu thẻ để nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ
đánh giá viên.
5. Người
được cấp thẻ đánh giá viên là cán bộ, công chức, viên chức khi có hành vi vi
phạm thì được xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN THAM DỰ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAM DỰ
ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 16. Điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo các bậc trình độ kỹ năng nghề
1. Người
lao động có nhu cầu đều được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề.
2. Để
được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng
nghề bậc 2 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề
tham dự và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi có
chứng chỉ đó;
b) Học
xong chương trình trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp) tương ứng
với nghề tham dự;
c) Có ít
nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.
3. Để
được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng
nghề bậc 3 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với
nghề tham dự và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;
b) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề
tham dự và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể
từ khi có chứng chỉ đó;
c) Học
xong chương trình cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự;
d) Có ít
nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.
4. Để
được tham dự đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng
nghề bậc 4 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng (cao đẳng
nghề) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc
liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;
b) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với
nghề tham dự và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;
c) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề
tham dự và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể
từ khi có chứng chỉ đó;
d) Học
xong chương trình đại học tương ứng với nghề tham dự;
đ) Có ít
nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.
5. Để
được tham dự đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng
nghề bậc 5 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng
với nghề tham dự và có thời gian ít nhất 05 (năm) năm làm việc liên tục trong
nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;
b) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng (cao đẳng
nghề) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm
việc liên tục trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;
c) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với
nghề tham dự và có ít nhất 12 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể
từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;
d) Có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề
tham dự và có ít nhất 14 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi
có chứng chỉ đó;
đ) Có
bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 03 (ba) năm
kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có bằng tốt nghiệp đó;
e) Có ít
nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.
6. Thời
gian kinh nghiệm làm việc trong nghề được xác định thông qua hợp đồng lao động
được giao kết bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật lao động hoặc do Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú
xác nhận đối với người lao động tự tạo việc làm.
Điều 17. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Việc
đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của người lao
động được thực hiện như sau:
a) Người
lao động có nhu cầu tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia lựa
chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để đăng ký trực tuyến hoặc trực tiếp đăng ký
tham dự tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc gửi hồ sơ đăng ký tham dự đến tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề qua đường bưu điện;
b) Người
sử dụng lao động có quyền đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị
mình hoặc tạo điều kiện cho họ tự đăng ký tham dự;
c) Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện tham
dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở các bậc trình độ kỹ năng
nghề của người đăng ký tham dự trước khi tiến hành thực hiện việc đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia.
2. Hồ sơ
đăng ký tham dự bao gồm:
a) Phiếu
đăng ký tham dự có ảnh của người lao động và ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu;
b) Một
(01) bản chụp một trong các loại giấy tờ để chứng minh có một trong những Điều
kiện được quy định tại Điều 16 Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh, và Xã hội quy định cụ
thể về việc đăng ký tham dự và hồ sơ đăng ký tham dự quy định tại Điều này.
Điều 18. Điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Người
đạt được huy chương tại hội thi tay nghề thế giới thì được công nhận và cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với
nghề đã đạt huy chương.
2. Người
đạt được huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN thì được công nhận và cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề
đã đạt huy chương. Trường hợp tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương thì
được miễn kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
3. Người
đạt giải nhất, nhì và ba tại hội thi tay nghề quốc gia thì được công nhận và
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng
với nghề đã đạt giải.
Mục 4. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ
NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 19. Tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia
Việc đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự ở từng bậc trình độ kỹ năng đối với
mỗi nghề phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều
30 Luật Việc làm và được tổ chức định kỳ trong năm theo lịch trình do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó, cụ
thể như sau:
1. Đối
với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ
trong năm;
2. Đối
với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong
năm.
Điều 20. Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia
1. Đối
với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có một ban giám khảo do người đứng
đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định lựa chọn để thực hiện việc đánh
giá kỹ năng nghề của người tham dự. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên, thành phần
và nhiệm vụ của ban giám khảo như sau:
a) Thành
viên của ban giám khảo là những người đã được cấp thẻ đánh giá viên theo quy
định tại Nghị định này;
b) Số
lượng thành viên ban giám khảo tùy thuộc vào yêu cầu của từng bậc trình độ kỹ
năng của mỗi nghề và số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia để quyết định, nhưng ít nhất phải có từ 03 (ba) người trở lên:
c) Thành
phần ban giám khảo gồm có trưởng ban và các thành viên. Cơ cấu thành phần của
ban giám khảo phải bảo đảm có thành phần là người làm việc chính thức tại tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề; người của doanh nghiệp hoặc hội nghề nghiệp; người
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức khoa học và
công nghệ, Trong đó số người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng
nghề, không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên ban giám khảo;
d) Ban
giám khảo có nhiệm vụ thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động cho
người tham dự theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối
với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kiến thức chuyên môn,
kỹ thuật của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra kiến thức theo
một trong các hình thức sau đây:
a) Kiểm
tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai);
b) Kiểm
tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai) và câu
hỏi có nhiều sự lựa chọn;
c) Kiểm
tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi có nhiều sự lựa
chọn;
d) Kiểm
tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi nhiều sự lựa chọn
kết hợp với kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận;
đ) Kiểm
tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận.
3. Đối
với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kỹ năng thực hành công
việc và tuân thủ quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự
được thực hiện thông qua bài kiểm tra thực hành theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Kiểm
tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị,
công cụ;
b) Kiểm
tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải
quyết các tình huống;
c) Kiểm
tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị,
công cụ kết hợp với kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên
giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.
4. Căn
cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của các nghề đã được công bố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức biên soạn các
bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề; quản lý và thiết
lập ngân hàng đề thi để cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề sử dụng
trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 21. Quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia
Việc
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự được thực hiện
như sau:
1. Lập
kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia;
2. Thực
hiện đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; đánh giá kỹ năng thực hành công
việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự theo các
bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
3. Giám
sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
4. Công
nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự
đạt yêu cầu;
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết quy
trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy
định tại Điều này.
Điều 22. Giám sát việc thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định này quyết định thành lập các tổ giám sát
theo từng nghề để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.
2. Tổ
giám sát có ít nhất 03 (ba) thành viên, trong đó có tổ trưởng và các thành
viên; thành viên tổ giám sát là người đã được cấp thẻ đánh giá viên hoặc là
người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về nghề đó được tổ chức công đoàn,
hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp giới thiệu.
3. Tổ
giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám
sát các hoạt động của các thành viên trong ban giám khảo khi thực hiện việc
đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; đánh giá kỹ năng thực hành công việc
và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự theo các bậc
trình độ kỹ năng của nghề đó;
b) Các
thành viên của tổ giám sát làm việc độc lập khi thực hiện nhiệm vụ giám sát và
không can thiệp vào hoạt động của ban giám khảo;
c) Khi
phát hiện thành viên trong ban giám khảo có sai phạm, lập biên bản và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định trong quy trình thực hiện việc đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành;
d) Báo
cáo kết quả giám sát với cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ giám sát
sau khi kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 23. Xử lý các sự cố xảy ra khi thực hiện việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Trường
hợp ngay khi bắt đầu thực hiện kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc khi người
tham dự đang thực hiện bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành có xảy ra
sự cố bất khả kháng như bão, lụt, cháy, nổ hoặc xảy ra sự cố khác, bắt buộc
phải dừng các hoạt động lại do không thể tiến hành theo đúng quy định, tổ chức
đánh giá kỹ năng nghề thực hiện các công việc sau đây:
1. Có văn bản báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định cho hoãn kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đang tiến hành để tổ chức
lại vào thời điểm thích hợp;
2. Thông
báo đến từng người tham dự về thời gian tổ chức lại kỳ đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia đã hoãn;
3. Thực
hiện việc hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 25 Nghị định này cho người
tham dự đã nộp tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên
vật liệu khi người đó không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn.
Điều 24. Xử lý vi phạm của người tham dự trong quá trình thực
hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1.
Trường hợp khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành,
người tham dự có hành vi vi phạm các quy định trong quy trình thực hiện việc
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành, ban giám khảo phải lập biên bản và xử lý theo quy định.
2.
Trường hợp khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành,
người tham dự có hành vi cố ý gây hư, hỏng phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng
cụ tác nghiệp và đo kiểm, nguyên vật liệu, vật tư thì ngoài việc bị ban giám
khảo lập biên bản và xử lý theo quy định trong quy trình thực hiện việc đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia còn phải có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại đã gây ra, bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 25. Thực hiện việc hoàn trả chi phí cho người tham dự
Việc
hoàn trả chi phí cho người tham dự đã nộp tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền
mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề nhưng
người đó chưa sử dụng, được thực hiện như sau:
1. Trường
hợp do lỗi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để xảy ra các sự cố bắt buộc phải
dừng các hoạt động do không thể tiến hành theo đúng quy định, nếu người tham dự
không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại
sau khi đã hoãn thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải hoàn lại chi phí cho
người tham dự số tiền đã nộp tương ứng với giá trị theo số lượng dụng cụ, thiết
bị đã thuê và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đã mua nhưng chưa được người đó sử
dụng;
2.
Trường hợp xảy ra sự cố bất khả kháng như bão, lụt, cháy, nổ bắt buộc phải dừng
các hoạt động do không thể tiến hành theo đúng quy định, nếu người tham dự
không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại
sau khi đã hoãn thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải hoàn lại chi phí cho
người tham dự số tiền đã nộp tương ứng với 50% giá trị theo số lượng dụng cụ,
thiết bị đã thuê và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đã mua nhưng chưa được người
đó sử dụng.
Điều 26. Công nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia
1. Căn
cứ vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra
thực hành do ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh
giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập
hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này công nhận và
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu.
2. Thẩm
quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những
người tham dự đạt yêu cầu và có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông
tin điện tử của cơ quan về danh sách những người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia; thực hiện thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu.
Điều 27. Chế độ lưu trữ
1. Các
tài liệu về kết quả đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự; biên bản, danh
sách đề nghị công nhận người tham dự đạt yêu cầu; danh sách người tham dự đạt
yêu cầu đã nhận chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được lưu trữ tại các tổ chức
đánh giá kỹ năng nghề theo quy định.
2. Các
tài liệu liên quan đến việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu được bảo quản,
lưu trữ và xét hủy theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Chương III
CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC
TIẾP ĐẾN AN TOÀN, SỨC KHỎE CỦA CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 28. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn,
sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia
1. Công
việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động
hoặc cộng đồng bao gồm:
a) Công
việc thuộc danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b) Công
việc khi người lao động thực hiện công việc đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an
toàn của cộng đồng hoặc sức khỏe của người khác.
2. Việc
đề xuất, thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc vào danh mục công việc ảnh
hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng
phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Lựa
chọn các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này để từng bước đưa vào danh
mục theo lộ trình nhằm bảo đảm việc thực hiện được khả thi, hạn chế các tác
động gây ảnh hưởng đến người lao động, người sử dụng lao động và xáo trộn hoạt
động của doanh nghiệp, xã hội;
b) Các
công việc thuộc danh mục được đề xuất thay đổi hoặc loại bỏ khi công việc đó
thay đổi tên gọi hoặc không còn công việc đó.
3. Danh
mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao
động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được sắp xếp theo
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam hiện hành.
4. Danh
mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao
động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định cụ
thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 29. Đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc thuộc
danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân
người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Hằng
năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý xem xét, đề xuất thay
đổi, loại bỏ, bổ sung công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của
cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Bộ
Lao động - Thương binh, và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và phối hợp với các
Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổng
hội, hiệp hội, hội nghề nghiệp xem xét các đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung
các công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao
động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để trình Chính phủ.
Điều 30. Thời điểm áp dụng
Danh mục
công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động
và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia quy định tại Điều 28 của
Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Trong
thời hạn tối đa là 01 (một) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các cơ
quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 32 của Luật Việc làm
có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực
tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy định tại
Nghị định này.
2. Trong
thời hạn tối đa là 03 (ba) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động làm những nghề có
công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe
của cá nhân người lao động và cộng đồng quy định tại Nghị định này;
b) Người
sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm những công
việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá
nhân người lao động và cộng đồng theo quy định tại Nghị đinh này phải tạo điều
kiện cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo để bổ sung kiến
thức chuyên môn, kỹ thuật, hoàn thiện kỹ năng thực hành công việc và quy trình
an toàn lao động, vệ sinh lao động để tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia; hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo
để chuyển sang làm công việc khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà
nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong phạm vi cả nước, có
trách nhiệm:
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
2. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Quản
lý, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng và ban hành các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của
tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và
ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
4. Tổ
chức việc rà soát, bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã ban
hành để điều chỉnh các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành của các
nghề phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
5. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả việc gắn kết
đào tạo, phát triển, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề quốc gia với thị trường
lao động và sự tham gia của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ năng của
từng ngành, từng địa phương và cả nước;
6. Xây
dựng, quản lý, thống kê và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
7. Chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia;
8. Quản
lý việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia; đàm phán, ký kết các hiệp định song phương và đa phương về
công nhận tương đương trình độ kỹ năng nghề giữa các nước và Việt Nam theo thẩm
quyền;
9. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm
quyền;
10. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
1. Xây
dựng, đề xuất danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe
của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng yêu cầu phải có giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề được quy định tại các luật hiện hành và tổ chức thực hiện việc
đánh giá kỹ năng nghề đối với công việc đó;
2. Phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ
chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc
thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân
người lao động và cộng đồng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này
để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và công bố theo quy
định tại Điều 32 Luật Việc làm;
4. Phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc biên soạn các bài kiểm
tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng
nghề và danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
đối với từng nghề để sử dụng trong việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia theo quy định tại Nghị định này;
5. Thực
hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương, trong phạm vi,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại địa phương;
2. Chỉ
đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Thực
hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị đinh này.
Điều 34. Trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện quản lý
nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chính trị - xã
hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, các hội, hiệp hội nghề nghiệp trong việc
tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia và tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề của mình.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Quy định chuyển tiếp
1. Trong
thời hạn tối đa là 02 (hai) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận trung tâm đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải thực
hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này.
2. Chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp cho người lao động tham dự đánh giá, cấp
chứng, chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn có
giá trị.
3. Người
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực nếu có
nhu cầu đổi sang chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định
này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
các điểm, khoản và điều được giao quy định tại Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE CỦA CÁ NHÂN
NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia).
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia).
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
Cấp
5
|
Tên
ngành
|
Tên
công việc
|
B
|
Khai khoáng
|
|||||
5
|
Khai thác than cứng và than non
|
|||||
51
|
510
|
5100
|
Khai thác và thu gom than cứng
|
- Đào,
chống lò
- Vận hành máy, thiết bị khai
thác than trong hầm lò
|
||
C
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
|||||
33
|
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt
máy móc, thiết bị
|
|||||
331
|
Sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sắt
|
|||||
3313
|
33130
|
Sửa chữa thiết bị điện tử và
quang học
|
- Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị y
tế sử dụng điện tử, điều khiển bằng điện tử, khí áp lực và quang học
|
|||
F
|
||||||
42
|
Xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng
|
|||||
421
|
4210
|
Xây dựng công trình đường sắt,
đường bộ
|
||||
42101
|
Xây dựng công trình đường sắt
|
- Vận hành xe, máy thi công xây
lắp đường hầm
|
||||
42102
|
Xây dựng công trình đường bộ
|
- Vận hành xe, máy thi công xây
lắp đường hầm
|
||||
429
|
4290
|
42900
|
Xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng khác
|
- Vận hành xe, máy thi công xây
lắp đường hầm
|
||
N
|
Hoạt động hành chính và dịch vụ
hỗ trợ
|
|||||
81
|
Hoạt động dịch vụ vệ sinh nhà
cửa, công trình và cảnh quan
|
|||||
812
|
Dịch vụ vệ sinh .
|
|||||
8129
|
81290
|
Vệ sinh nhà cửa và các công trình
khác
|
- Vệ sinh lau dọn bề ngoài các
công trình cao tầng trên 10 tầng
|
|||
R
|
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
|
|||||
93
|
Hoạt động thể thao, vui chơi và
giải trí
|
|||||
932
|
Hoạt động vui chơi, giải trí khác
|
|||||
9329
|
93290
|
Hoạt động vui chơi, giải trí khác
chưa phân vào đâu
|
- Quản lý và phục vụ tại khu vui
chơi, giải trí trong tầng hầm có diện tích trên 1000m2.
|
Ý KIẾN