Quyết định 6263/QĐ-BCA năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an.
BỘ
CÔNG AN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 6263/QĐ-BCA
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG AN
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị
định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết
định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Thông
tư số 25/2008/TT-BCA (X15) ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quản lý hoạt động thông
tin tuyên truyền, báo chí, xuất bản trong Công an nhân dân;
Căn cứ Thông
tư số 59/2010/QĐ-BCA
(A11) ngày 14 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong lực lượng Công an nhân dân;
Căn cứ Thông
tư số 23/2013/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Quy chế làm việc của Bộ Công an;
Xét đề nghị
của Chánh Văn phòng Bộ Công an;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 232/2004/QĐ-BCA (V11) ngày 17/03/2004 về việc "Ban hành Quy chế
Người phát ngôn Bộ Công an".
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các
địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ - Ban Tuyên giáo TW; - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục trực thuộc Bộ; - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Cảnh sát PCCC các địa phương; - Các cơ quan báo chí trong CAND; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an; - Lưu VT, V11. |
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6263/QĐ-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6263/QĐ-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy
định về Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn; chế độ phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an; Trách nhiệm của Công an các đơn
vị, địa phương trong phối hợp phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 2. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công an gồm:
a) Bộ trưởng Bộ
Công an.
b) Chánh Văn
phòng Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn). Họ tên,
chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan quản lý
nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an.
c) Trong trường
hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công an có thể ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ phát ngôn (gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn). Việc ủy quyền
phát ngôn chỉ áp dụng trong
từng vụ việc, vấn đề cụ thể, có thời hạn nhất định.
2. Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
này không được ủy quyền tiếp cho người khác trong việc phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin cho báo chí.
Trường hợp Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn không thể thực hiện được việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí phải kịp thời báo cáo để Bộ trưởng chỉ
định người có trách nhiệm thực hiện
việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí.
3. Cán bộ, chiến
sỹ trong lực lượng Công an nhân dân được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy
định của pháp luật và của ngành Công an, nhưng không được nhân danh đơn vị và
nhân danh Bộ Công an; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công tác, tài
liệu mật và công việc nội bộ của ngành Công an, thông tin sai sự thật; trung
thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn
vị và trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
4. Cán bộ, chiến
sĩ làm cộng tác viên cho các cơ quan báo chí phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị; thực hiện đúng các quy định của
Luật Báo chí và các quy định của Ngành về quản lý hoạt động thông tin tuyên
truyền, báo chí trong Công an nhân dân.
Chương 2.
PHÁT NGÔN
VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát
ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn
phòng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương tổ chức cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung sau:
a) Tình hình và
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật và khoa học công nghệ Công an nhân
dân.
b) Chương trình hành
động của Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an và kết quả thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về những vấn đề liên quan đến
công tác Công an.
c) Các chủ
trương, giải pháp, chương trình, kế hoạch công tác của Đảng ủy Công an Trung
ương và lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự,
xây dựng lực lượng, hậu cần, tài chính và khoa học công nghệ Công an nhân dân.
d) Nội dung các
cuộc hội nghị, cuộc họp của Bộ Công an cần thiết phải tuyên truyền rộng rãi
trong nhân dân.
e) Quan điểm và
ý kiến giải quyết của lãnh đạo Bộ Công an về những vấn đề liên quan đến an
ninh, trật tự, xây dựng lực lượng, hậu cần, tài chính và khoa học công nghệ
Công an nhân dân mà dư luận xã hội và báo chí quan tâm.
h) Các hoạt động
khác của Bộ Công an và lãnh đạo Bộ Công an cần được công bố với báo chí do Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định.
2. Việc tổ chức
cung cấp thông tin định kỳ của Bộ Công an cho báo chí được thực hiện thông qua
các hình thức sau:
a) Định kỳ hằng
tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
b) Ba tháng một
lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp
báo thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
c) Khi thấy cần
thiết, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực
tiếp tại cuộc họp giao ban
báo chí hằng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
d) Cung cấp
thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát
ngôn và cung cấp thông tin đột xuất, bất thường
1. Người phát
ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo
chí trong các trường hợp sau đây:
a) Khi thấy cần
thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn
trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của Bộ
Công an thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn,
cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi cơ quan
báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn
và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công an được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
c) Khi có căn cứ
cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật liên quan đến quan điểm, hoạt
động của Bộ Công an, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan
báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp
luật.
2. Việc tổ chức
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện thông qua một hoặc
một số hình thức sau:
a) Thông tin
trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
b) Thông tin
bằng văn bản hoặc bằng các hình thức phù hợp khác cho các cơ quan báo chí.
Điều 5. Tổ
chức họp báo
1. Các Tổng cục,
đơn vị trực thuộc Bộ có nhu cầu họp báo phải báo cáo xin phép Bộ trưởng, Thứ
trưởng phụ trách.
2. Trao đổi với
Người phát ngôn trước khi tiến hành.
3. Chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
4. Nội dung họp
báo phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. Người chủ trì
họp báo phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung cuộc họp báo.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn (quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2
Quy chế này) được nhân danh đại diện Bộ Công an phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí. Nội dung thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn cung cấp là thông tin chính thức của Bộ Công an, được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong lực lượng Công
an nhân dân cung cấp thông
tin để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí hoặc trả lời ý kiến của các tổ chức, cá nhân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc
đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những
trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng thành lập Hội đồng tư vấn để xử lý thông tin
trước khi phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn từ chối phát ngôn và không cung cấp thông
tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Những vấn đề
thuộc bí mật nhà nước; những
vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; bí mật nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân;
những tài liệu nội bộ của lực lượng Công an nhân dân khi chưa được cấp có thẩm
quyền cho phép (bằng văn bản) phát hành rộng rãi; những
thông tin mang tính chiến lược về bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng,
hậu cần, tài chính, khoa học công nghệ Công an nhân dân.
b) Những vụ án
có vấn đề cần giữ bí mật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; những vụ
án đang trong giai đoạn điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan điều
tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động
điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an.
c) Các vụ việc
đang trong quá trình thanh
tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước;
những vấn đề có liên quan đến nội bộ ngành Công an đang trong quá trình giải
quyết, chưa có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền hoặc theo quy định
không được cung cấp thông tin cho báo chí.
d) Những văn bản, chính sách, đề án đang trong
quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền
cho phép phổ biến hoặc lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
e) Những vấn đề
khác không thuộc quyền hạn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
5. Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Chương 3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của các đơn vị,
cá nhân liên quan trong phối hợp phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Trách nhiệm
của Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương:
a) Cung cấp đầy
đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí theo yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn.
b) Trường hợp
khi có vụ việc phức tạp có liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra ở đơn vị, địa
phương, cần có ngay thông tin ban đầu cho báo chí, hoặc báo chí phản ánh về
sai phạm của cán bộ, chiến sĩ thuộc
đơn vị, địa phương nào thì Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương đó có trách
nhiệm chỉ đạo nhanh chóng kiểm tra, kết luận sự việc, trả lời hoặc cung cấp thông tin kịp thời cho báo
chí, định hướng dư luận; đồng thời báo cáo Bộ trưởng theo quy định.
c) Trường hợp
khi có căn cứ cho rằng báo
chí phản ánh thông tin không đúng sự thật hoặc không đầy đủ về các vấn đề thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý, thì yêu cầu cơ quan báo chí đó đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan
thông tin, báo chí trong lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm đăng, phát,
phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người
được ủy quyền phát ngôn cung
cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát
ngôn.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế và Công an các đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn trong việc
thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan trong trường
hợp phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.
4. Cục Tài chính
có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho hoạt động phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định.
Điều 8. Xử lý
vi phạm
Đơn vị, cá nhân
không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phê bình, xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm
túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Bộ (qua Văn phòng Bộ) để có
hướng dẫn kịp thời.
2. Văn phòng Bộ
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện lên Bộ trưởng./.
Ý KIẾN