Thông tư liên tịch 07/2018/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về việc phối hợp trong thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
BỘ TƯ PHÁP - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 07/2018/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2018
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH
VIỆC PHỐI HỢP TRONG THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
Căn cứ Luật
Phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị
định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch quy định
việc phối hợp trong thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên
tịch này quy định việc phối hợp thực hiện một số vấn đề về trình tự, thủ tục
trong thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư liên
tịch này áp dụng đối với cơ quan tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Chương II
THỦ TỤC
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
Điều 3. Tạm
đình chỉ, đình chỉ thi hành án
1. Sau khi nhận
được thông báo của Tòa án về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án về tài
sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là
người phải thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định buộc doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự
hoặc trả lương cho người lao động.
Thời hạn ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của Tòa án.
2. Trường hợp
Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ việc phá sản, cơ quan thi hành án dân sự đã ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành án nhưng sau đó Tòa án ra quyết định không mở
thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Phá sản
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định thu hồi quyết định tạm đình chỉ thi hành án và ra quyết định tiếp
tục thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và khoản 3
Điều 49 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường hợp
Tòa án đã ra quyết định mở thủ tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự đã ra
quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều
71 Luật Phá sản nhưng sau đó Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ
tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản
và đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và ra quyết định tiếp tục thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 4. Thi
hành án trong trường hợp doanh nghiệp hợp tác xã phá sản là người được thi hành
án
Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản là người được thi hành án theo các bản án, quyết
định đã có hiệu lực khác thì cơ quan thi hành án dân sự vẫn tiếp tục tổ chức
thi hành theo quy định. Chấp hành viên đồng thời thông báo kết quả thi hành án
cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để biết và Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản để có phương án phân chia tài sản thu được.
Điều 5.
Chuyển giao, ra quyết định thi hành án, thẩm quyền của Chấp hành viên trong việc thi hành quyết
định của Tòa án giải quyết phá sản
1. Quyết định
của Tòa án giải quyết phá sản được chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định
thi hành án và phân công Chấp hành viên.
3. Chấp hành
viên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phần nghĩa vụ dân sự
liên quan đến tài sản, buộc thực hiện công việc nhất định hoặc không được thực
hiện công việc nhất định trong quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, cưỡng chế
thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự và có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản mà Thẩm phán đã chỉ định tổ chức thực hiện thanh lý tài sản
còn lại của doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản.
Điều 6. Giải
thích quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
Trường hợp quyết
định của Tòa án giải quyết phá sản có điểm chưa rõ, khó thi hành, không xác
định được nội dung cụ thể thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án đã ra quyết định giải quyết phá
sản xem xét, giải thích theo
quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 7. Phí
chuyển tiền
Phí chuyển tiền
khi Quản tài viên, Chấp hành viên, Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự gửi các khoản tiền thu được vào tài
khoản do Tòa án hoặc cơ quan
thi hành án dân sự mở tại ngân hàng được thanh toán từ giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
tại thời điểm thực hiện việc chuyển tiền.
Điều 8. Ủy thác thi hành án
Khi thi hành
quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc ủy thác theo quy
định tại các Điều 55, 56 và 57 Luật Thi hành án dân sự và Điều 16 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp ủy
thác toàn bộ quyết định thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản cho duy nhất 01 cơ quan thi hành án dân sự thì cơ
quan nhận ủy thác mở một tài khoản đứng tên cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và thực hiện việc phân chia
theo phương án phân chia tài
sản theo quyết định tuyên bố phá sản. Trường hợp cơ quan ủy thác thi hành án đã mở tài khoản thì sau khi
có thông báo nhận ủy thác, số tiền trong tài khoản (nếu có) được chuyển đến tài khoản mới của cơ quan
nhận ủy thác để xử lý theo quy định; tài khoản mà cơ quan ủy thác đã mở được
hủy bỏ.
Trường hợp ủy
thác một phần quyết định của Tòa án giải quyết phá sản thì cơ quan thi hành án
dân sự nhận ủy thác ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành vụ việc theo
quy định. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày thu
được tiền, tài sản, cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải chuyển số tiền
thu được vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác và thông báo
cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác biết để thực hiện phương án phân chia
tài sản theo quyết định tuyên bố phá sản. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án
dân sự nhận ủy thác hoàn thành sau khi kết thúc việc thi hành án đối với nội
dung được ủy thác và chuyển tiền cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
Điều 9. Định
giá và định giá lại tài sản
1. Việc định giá
và định giá lại tài sản trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế thu
hồi nợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 73, Điều 98, 99 Luật Thi hành án dân sự, các Điều 17, 25 và 26 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
2. Việc định giá
và định giá lại tài sản trong trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 122 và Điều 123
Luật Phá sản.
a) Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lựa chọn, ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định
giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản thanh lý
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu thanh lý
tài sản của Chấp hành viên. Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định
giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản thanh lý
thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thẩm
định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản
thanh lý.
b) Trường hợp
không lựa chọn được tổ chức
thẩm định giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản
báo cáo Chấp hành viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành
viên quyết định việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá.
c) Trường hợp
Chấp hành viên vẫn không ký được hợp đồng thẩm định giá thì yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ
quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản trước khi xác định giá của
tài sản thanh lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải
thực hiện tham khảo ý kiến. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn đó. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý
kiến bằng văn bản thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Quản tài viên
xác định giá tài sản kê biên.
d) Đối với tài
sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tham khảo ý kiến của cơ quan tài
chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản
trước khi xác định giá của tài sản thanh lý. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan
tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan tài chính, cơ quan
chuyên môn đó.
3. Chấp hành
viên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Phá sản ra
quyết định về việc định giá lại tài sản đối với trường hợp thanh lý tài sản.
Chi phí định giá lại tài sản thanh lý được thanh toán từ giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Trường hợp việc định giá lại tài sản do Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về phá sản, pháp luật về định giá tài sản dẫn đến sai lệch kết
quả định giá tài sản thì Chấp
hành viên tham khảo ý kiến của Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ quan tài chính cùng
cấp, cơ quan chuyên môn khác và có văn bản chỉ rõ lỗi của Quản tài viên, chi phí định giá lại tài sản do Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu và được trừ vào chi phí Quản tài
viên.
Điều 10. Bán
tài sản
1. Việc bán tài
sản trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế thu hồi nợ cho doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo quy định tại Điều
101 Luật Thi hành án dân sự, Điều 27 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP.
2. Việc bán tài
sản trong trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý
tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 124
Luật Phá sản.
a) Trường hợp
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không lựa chọn được tổ chức bán đấu giá tài sản
thì có văn bản báo cáo Chấp
hành viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên
quyết định việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản.
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá
tài sản về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc
hết thời hạn thông báo bán tài sản nhưng không có người tham gia đấu giá, trả
giá hoặc bán đấu giá không thành thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo bằng văn
bản đề nghị Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu
giá. Chấp hành viên thực hiện việc giảm giá theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự và có văn bản yêu cầu Quản tài viên tiếp tục tổ chức bán đấu giá
tài sản.
Điều 11. Chấp
hành viên giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản
1. Chấp hành
viên có trách nhiệm giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản trong việc thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản sau khi có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 121 Luật Phá sản.
Chấp hành viên
giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông qua việc
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý báo cáo Chấp hành viên.
2. Nội dung giám
sát của Chấp hành viên như sau:
a) Trước khi lựa
chọn, thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu
rõ tài sản đưa ra thẩm định giá, bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá; lý
do lựa chọn tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá. Nếu thay đổi tổ chức thẩm định
giá, tổ chức bán đấu giá thì báo cáo phải nêu rõ lý do thay đổi.
b) Trường hợp
không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo ngay Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài
sản đưa ra thẩm định giá, bán đấu giá; quá trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá; lý do
không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá.
Trường hợp Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tham khảo ý kiến của cơ quan
tài chính, cơ quan chuyên môn thì ngay sau khi nhận được các ý kiến tham khảo,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo ngay Chấp hành
viên kết quả. Nội dung báo cáo nếu rõ ý kiến của các cơ quan chuyên môn và nêu
rõ mức giá mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản lựa chọn.
c) Trước khi xác
định giá của tài sản thanh lý, trong trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị
phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản có văn bản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài
sản đưa ra xác định giá; lý
do cần xác định giá; ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn về giá
của tài sản thanh lý.
d) Ngay sau khi
bán đấu giá tài sản không thành, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản báo cáo Chấp hành viên. Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản đưa ra bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá; quá trình bán đấu giá tài sản; lý
do bán đấu giá tài sản không thành.
đ) Trước khi bán
tài sản không qua thủ tục bán đấu giá, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn
bản báo cáo Chấp hành viên.
Nội dung báo cáo nêu rõ tài sản bán không qua thủ tục đấu giá, căn cứ để không đưa ra bán đấu giá.
e) Kết quả bán
tài sản
Ngay sau khi bán
được tài sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản
báo cáo Chấp hành viên kết quả thanh lý tài sản. Đối với những tài sản
thanh lý mà không bán được hết trong một lần thì khi bán được phần tài sản nào,
Quản tài viên báo cáo Chấp hành viên về phần đó.
Báo cáo kết quả
thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm; tên của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài
sản; văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp thanh lý tài sản tổ chức thực
hiện thanh lý tài sản; tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; hình
thức bán tài sản; tài sản đã bán được, số tiền bán được; tài sản chưa bán được.
g) Xử lý tiền,
tài sản sau khi bán tài sản
Ngay sau khi thu
được tiền bán tài sản thanh lý, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản phải có văn bản báo cáo Chấp hành viên và chuyển tiền vào tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi
hành án dân sự do Chấp hành viên đã mở. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ
quan thi hành án dân sự nhận được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc
thanh toán tiền cho các đương sự. Thủ tục thanh toán, xử lý tiền đương sự chưa
nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Trường hợp
Chấp hành viên phát hiện Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi
phạm quy định của pháp luật dẫn đến không khách quan trong quá trình thanh lý
tài sản thì Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản thực hiện đúng quy định hoặc có văn bản đề xuất Tòa án
thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều
17 Luật Phá sản.
Trường hợp hành
vi vi phạm quy định về pháp luật về phá sản, pháp luật về định giá tài sản dẫn
đến sai lệch kết quả định giá tài sản thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
17 Nghị định 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản.
Điều 12. Xử
lý đối với tài sản thanh lý đã tổ chức bán trước khi có quyết định tuyên bố
doanh nghiệp hợp tác xã phá sản
Trường hợp Thẩm
phán quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục
phá sản để bảo đảm chi phí
phá sản theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Luật Phá sản nhưng
không bán được sau đó Thẩm
phán mới ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và chuyển giao
cho cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành thì Chấp hành viên yêu cầu Quản
tài viên tổ chức định giá tài sản theo quy định tại Điều 122,
123 Luật Phá sản và bán đấu giá tài sản theo quy định.
Điều 13. Giao
tài sản, giấy tờ cho người mua được tài sản thanh lý
1. Sau 30 ngày kể
từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản không giao được tài sản, giấy tờ cho người trúng đấu giá thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị và bàn giao toàn bộ giấy tờ cho cơ quan
thi hành án dân sự để thực hiện việc cưỡng chế giao tài sản, giấy tờ.
2. Trong thời
hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn phức tạp thì không quá 60 ngày kể từ
ngày nhận bàn giao từ Quản tài viên, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc
cưỡng chế giao tài sản, giấy tờ cho người mua được tài sản thanh lý theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi
hành án dân sự trong việc cưỡng chế giao tài sản, giấy tờ.
Điều 14. Phân
chia tài sản sau khi bán đấu giá tài sản thanh lý
Chấp hành viên
thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 120
Luật Phá sản năm 2014. Trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để
thanh toán do không bán được hết tài sản hoặc tài sản giảm giá trị thì sau
khi trừ đi các khoản chi phí theo
quy định, các đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ
tương ứng.
Điều 15. Bàn
giao tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không bán
được
Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thực hiện thanh lý tài sản theo quy
định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Phá sản, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo bằng văn bản với Chấp hành viên về chấm dứt thanh lý tài sản,
kèm theo danh sách các tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh lý được
và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Chấp hành
viên để xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật. Chấp hành viên
thực hiện việc định giá, bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 16. Phí
thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
Người được thi
hành án trong quyết định của Tòa án giải quyết phá sản phải nộp phí thi hành án
dân sự theo quy định tại Điều 60 Luật Thi hành án dân sự và
Thông tư số 216/2016/TT-BTC
ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí thi hành án dân sự.
Đối với khoản
tiền, tài sản chi trả cho người được thi hành án do Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản thu được từ việc bán tài sản thanh lý thì cơ quan thi
hành án dân sự không thu phí thi hành án.
Điều 17. Đình
chỉ và kết thúc thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Việc đình chỉ,
kết thúc thi hành quyết định tuyên bố phá sản đối với phần thanh lý tài sản
được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
Việc đình chỉ,
kết thúc thi hành quyết định tuyên bố phá sản đối với các nghĩa vụ khác được
thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 18. Gửi
văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện
việc thanh lý tài sản
Văn bản yêu cầu
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho
Tòa án, Viện kiểm sát, người tham gia thủ tục phá sản trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày ra văn bản.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại việc thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản
1. Đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Quản tài viên có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo
quy định của Luật Thi hành án
dân sự.
2. Đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định,
hành vi của Quản tài viên.
Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với Quản tài viên thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 22 và điểm c khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 22/2015/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp Tổ
quản lý, thanh lý tài sản được thành lập theo Luật Phá sản năm 2004 chưa bị
giải thể thì Chấp hành viên đề nghị Tòa án có thẩm quyền tiến hành chỉ định
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 131 Luật Phá sản năm 2014 và khoản 1 Điều
28 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP. Trường hợp Tòa án không chỉ định Quản tài
viên thì Chấp hành viên tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Phá
sản lăm 2014
Đối với các việc
thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành
án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự, Luật Phá sản và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
Thông tư liên
tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc thì các cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân các cấp kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có biện pháp giải quyết./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Nguyễn Trí Tuệ |
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Trần Công Phàn |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Trần Tiến Dũng |
Ý KIẾN