Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
BỘ
CÔNG AN
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
01/2016/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
Căn cứ
Luật Công an nhân dân năm 2014;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn; trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; hình thức, nội dung tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm hành chính; phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong
công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với:
1. Sĩ
quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.
2. Công
an các đơn vị, địa phương có liên quan.
3. Cơ
quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Yêu cầu đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát giao thông đường bộ
1. Nắm
vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông
tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực
hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công; quy chế dân
chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an
nhân dân.
3. Khi
tiếp xúc với nhân dân, người có hành vi vi phạm pháp luật phải có thái độ đúng
mực và ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra.
4. Phát
hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan
theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.
5. Đã
được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ theo quy định của Bộ Công an.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TUẦN
TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Nhiệm vụ
Cán bộ
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng
Cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thực
hiện chỉ
đạo của Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh); Trưởng
phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Tuần tra,
kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông Công an cấp tỉnh (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát giao thông);
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Trưởng
Công an cấp huyện); kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn phân công
tuần tra, kiểm soát; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
3. Báo
cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp khắc
phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự và trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường
bộ và hành lang an toàn đường bộ.
4. Hướng
dẫn, tuyên truyền người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về
giao thông đường bộ.
5. Tổ
chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải quyết tai nạn giao thông
theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; phối hợp tham gia tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên đường bộ.
6. Phối
hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương
tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện), địa bàn được phân
công theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
1. Được
dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện,
giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương
tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực
hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.
2. Xử lý
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà
nước khác theo quy định của pháp luật.
3. Được
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy
tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những
người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến
hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
4. Được
yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết
tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất
trật tự, an toàn giao thông.
5. Được
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật.
6. Được
trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp
luật.
7. Tạm
thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân
lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy
ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
8. Thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2: TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT
NGHIỆP VỤ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG LÀM NHIỆM VỤ TUẦN TRA,
KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ
khí, công cụ hỗ trợ
1.
Phương tiện giao thông, gồm: Xe ô tô, xe mô tô và các loại xe chuyên dùng khác
được lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe được quyền
ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ
a) Hai
bên thành xe ô tô tuần tra có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có
dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), có
kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe. Tùy
từng loại xe được bố trí vạch, khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và
phù hợp;
b) Hai
bên bình xăng hoặc ở sườn hai bên thùng phía sau hoặc ở hai bên cốp xe mô tô
hai bánh tuần tra có dòng chữ “C.S.G.T” màu xanh (bằng chất
liệu phản quang). Tùy từng loại xe được bố trí kích thước chữ và
khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;
c) Màu
sơn của xe ô tô, mô tô sử dụng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát: Màu sơn trắng.
2.
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trang bị cho Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ thực hiện theo Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Nghị định số
165/2013/NĐ-CP).
3.
Phương tiện thông tin liên lạc: Máy bộ đàm, máy điện thoại, máy Fax, máy tính
truyền dữ liệu.
4. Vũ
khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho Cảnh sát giao thông.
5. Gậy
chỉ huy giao thông; còi; loa; cột hình chóp nón; rào chắn; biển báo để ngăn
đường, cản, dừng phương tiện.
6. Đèn
chiếu ánh sáng.
7. Các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo quy định của Bộ Công an.
Điều 7. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ
khí, công cụ hỗ trợ
1. Việc
sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
phải thực hiện theo đúng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012,
Nghị định số 165/2013/NĐ-CP, Thông tư số 40/2015/TT-BCA ngày 24/8/2015 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
trong Công an nhân dân để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông và bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí và
công cụ hỗ trợ.
2. Sử
dụng còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
3. Đèn
phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau đây:
a) Tuần
tra, kiểm soát cơ động;
b) Kiểm
soát tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao
thông về ban ngày trong điều kiện thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (mưa,
sương mù...);
c) Kiểm
soát tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông về
ban đêm.
Mục 3: HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 8. Tuần tra, kiểm soát công khai
1.
Phương thức tuần tra, kiểm soát công khai
a) Tuần
tra, kiểm soát cơ động;
b) Kiểm
soát tại Trạm Cảnh sát giao thông;
c) Kiểm
soát tại một điểm trên đường giao thông;
d) Tuần
tra, kiểm soát cơ động kết hợp kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông.
Việc
tuần tra, kiểm soát công khai trên đường cao tốc được thực hiện theo các phương
thức quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản này.
2. Tuần
tra, kiểm soát công khai phải có kế hoạch được Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát
giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông, Trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt. Kế hoạch tuần tra, kiểm
soát phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm thực hiện tuần tra, kiểm
soát.
3. Khi
tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Sử
dụng trang phục theo đúng quy định của Bộ Công an;
b) Sử
dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa
bàn được phân công;
c) Sử
dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo
quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 9. Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với
hóa
trang
1. Các
trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang
a) Hóa
trang sử
dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu
quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Đấu
tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an
toàn giao thông phức tạp.
2. Thẩm
quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang
a) Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên quyết định việc tuần
tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát
giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện quyết
định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang đối với trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Điều
kiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang
a) Phải
có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2
Điều này phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện, lực
lượng, phương thức liên lạc, thời gian, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để tuần tra, kiểm soát;
b) Tổ tuần
tra, kiểm soát phải bố trí một bộ phận cán bộ trong Tổ để hóa trang (mặc thường
phục) thực hiện nhiệm vụ giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện vi phạm phải thông
báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử
lý theo quy định của pháp luật;
Bộ phận
hóa trang và bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai trong một Tổ tuần tra, kiểm
soát phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời,
đúng pháp luật;
c)
Nghiêm cấm lạm dụng việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang để
sách nhiễu, gây phiền hà, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 10. Kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Hệ
thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, bao gồm:
a) Các
thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình
ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và
cơ khí khác...) được lắp đặt cố định trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát
trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình
ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Hệ
thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát,
xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông;
c) Hệ
thống truyền dữ liệu;
d) Các
thiết bị phụ trợ khác.
2. Đơn
vị thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn theo
quy định trực tại Trung tâm điều hành để phối hợp vận hành hệ thống giám sát và
thông báo vi phạm của người, phương tiện tham gia giao thông cho Tổ tuần tra,
kiểm soát làm nhiệm vụ trên tuyến để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định.
3. Khi
nhận được thông báo hành vi vi phạm của người, phương tiện tham gia giao thông
từ Trung tâm điều hành hệ thống giám sát, Tổ tuần tra, kiểm soát thực hiện
nhiệm vụ dừng phương tiện, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định. Kết thúc
ca tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng có trách nhiệm thống kê vụ việc đã kiểm soát,
xử lý về Trung tâm điều hành. Cán bộ trực tại Trung tâm điều hành có trách
nhiệm thống kê các vụ việc phát hiện thông qua hệ thống giám sát nhưng chưa
được kiểm soát, xử lý vi phạm, báo cáo, đề xuất bằng văn bản với người
có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các
hành vi vi phạm do thiết bị kỹ thuật của hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ ghi, thu được phải thống kê, lập danh sách, in
thành bản ảnh hoặc bản ghi, thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ,
việc vi phạm hành chính theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ.
Điều 11. Huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã
phối hợp tuần tra, kiểm soát
Trường
hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp
với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn
giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày
24/3/2010 của Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và
Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm
soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết và Thông tư
số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP.
Mục 4: NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 12. Các trường hợp được dừng phương tiện
1. Việc
dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) An
toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Không
làm cản trở đến hoạt động giao thông;
c) Khi đã
dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử
lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cán
bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát
trong các trường hợp sau:
a) Trực
tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát
hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Thực
hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
c) Thực
hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao
tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng
Công an cấp huyện trở lên;
d) Có
văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề
nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến
đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
đ) Tin
báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia
giao thông.
Điều 13. Nội dung tuần tra
1. Nội
dung tuần tra phải được thể hiện trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, nhằm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh.
2. Cán
bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ
hoặc đi bộ tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn được phân công, áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ kết hợp với sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các hành
vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nội dung kiểm soát
1. Thực
hiện việc kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi
phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ, gồm các nội dung sau:
a) Kiểm
soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm:
- Giấy
phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương
tiện, hoạt động vận tải;
- Khi
kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau, giữa giấy tờ có liên quan
với thực tế người, phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện.
b) Kiểm
soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện
- Kiểm
soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ;
- Kiểm
soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn
tín hiệu, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn báo hãm, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn
lùi;
- Kiểm
soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn ba dọc, ba ngang,
khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống
phanh; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối
với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); thiết bị giám sát hành
trình, thiết bị cứu hộ, cứu nạn (nếu có); các công tắc còi, đèn; hệ thống treo;
hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mòn, áp lực hơi;
- Kiểm
soát việc trang bị các phương tiện phòng cháy và chữa cháy, giấy phép vận
chuyển theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng,
dầu, chở hàng nguy hiểm.
c) Kiểm
soát hoạt động vận tải đường bộ
- Kiểm
soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, rộng, cao), chủng
loại, trọng lượng hàng hóa hoặc số người trên phương tiện so với nội
dung quy định tại các loại giấy tờ, tính hợp pháp của hàng hóa
và các biện pháp bảo đảm an toàn;
- Trường
hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật
vi phạm hành chính và người tham gia giao thông có cất giấu trong người đồ vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám phương tiện vận
tải, đồ vật và khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì lập biên bản vụ việc, tạm giữ người,
tang vật, phương tiện, giấy tờ, tài liệu có liên quan, báo cáo cấp có thẩm
quyền để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết; việc tạm giữ người, tang vật, phương
tiện, giấy tờ, tài liệu có liên quan phải thực hiện đúng quy định của pháp
luật.
2. Kiểm
soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
a) Khi đã
ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và
phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập
biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm
yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải
cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay
hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết
quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b)
Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm
theo quy định, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo Trưởng phòng Tuần
tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông,
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên thực
hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công
an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết. Khi giải quyết vụ, việc phải cho người
vi phạm xem hình ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập
biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Khi
phát hiện có hành vi vi phạm, cán bộ tuần tra, kiểm soát được phân công nhiệm
vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi
phạm hành chính không lập biên bản. Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm
hành chính hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính. Thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành
chính không lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Sau
khi lập biên bản vi phạm hành chính xong, cán bộ tuần tra, kiểm soát gửi biên
bản cho người vi phạm và thông báo các hành vi vi phạm cho những người trên
phương tiện biết để chấp hành việc giám sát. Đối với những phương tiện chở
người từ 16 chỗ ngồi trở lên, cán bộ tuần tra, kiểm soát được phân công nhiệm
vụ phải trực tiếp lên khoang chở khách để thông báo. Trường hợp không phát hiện
vi phạm cũng phải thông báo và nói lời: “Cảm ơn ông (bà, anh, chị,...) đã giúp
đỡ lực lượng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ”.
3. Đối
với vi phạm thuộc trường hợp không phải lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
thuộc thẩm quyền của mình mà không cần phải điều tra xác minh thì có thể ra
quyết định xử phạt tại chỗ hoặc ngay trong thời gian thực hiện ca tuần tra,
kiểm soát. Đối với những trường hợp khác thì phải củng cố hồ sơ vi phạm chuyển
đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.
Mục 5: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Cục Cảnh sát giao thông
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phối hợp với Thanh tra Bộ Công
an thanh tra việc chấp hành pháp luật, quy định, quy trình, chế độ công tác,
Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân trong lực lượng Cảnh sát giao thông khi được
yêu cầu.
3. Xây
dựng các kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi toàn
quốc.
4. Bố
trí lực lượng của Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến
đường cao tốc; chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương tổ chức
tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
trên các tuyến đường cao tốc trong trường hợp cần thiết.
5. Tổ chức
lực lượng của Cục Cảnh sát giao thông thực hiện độc lập hoặc chủ trì, phối hợp
với Công an các đơn vị, địa phương, các lực lượng có liên quan thực hiện kế
hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
Điều 17. Công an cấp tỉnh
1. Giám
đốc Công an cấp tỉnh
a) Chỉ đạo
lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện việc tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ trong phạm vi quản lý;
b) Quyết
định phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này) giữa Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện theo quy
định tại Thông tư này;
c) Chỉ đạo
lực lượng Cảnh sát giao thông của địa phương phối hợp với lực lượng tuần tra,
kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc khi
có yêu cầu.
2. Phòng
Cảnh sát giao thông
a) Tham
mưu Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định bố trí lực lượng của Phòng Cảnh sát
giao thông và Công an cấp huyện tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ
theo địa giới hành chính của địa phương;
b) Bố
trí lực lượng, tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ thuộc địa giới hành
chính của địa phương; đường tỉnh, đường đô thị theo quyết định phân công, phân
cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh;
Căn cứ
tình hình thực tế công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên đoạn quốc
lộ đi qua địa giới hành chính quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn
thuộc huyện, Phòng Cảnh sát giao thông tham mưu Giám đốc Công an cấp tỉnh có kế
hoạch bố trí lực lượng của Phòng Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp với Cảnh
sát giao thông Công an cấp huyện tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực
hiện công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
3. Công
an cấp huyện
a) Bố trí
lực lượng, tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường huyện, đường xã,
đường chuyên dùng trong phạm vi địa giới hành chính; đường tỉnh, đường đô thị
theo quyết định phân công, phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh;
b) Phối
hợp với
Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về
trật tự, an toàn giao thông trên đoạn quốc lộ đi qua địa giới hành chính quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc
Công an cấp tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Thông tư số
65/2012/TT-BCA ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh
sát giao thông đường bộ.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm
a) Chỉ
đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư
này;
b) Chỉ
đạo biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Tổ
chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
cho cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ các đơn
vị Cảnh sát giao thông trong toàn quốc.
2. Giám
đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
a) Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho cán bộ Cảnh sát giao thông
thuộc địa phương quản lý theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao
thông biên soạn;
b) Chỉ đạo,
tổ
chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định tại Thông tư này.
3. Các Tổng
cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an,
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn
vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn
kịp thời./.
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang |
Ý KIẾN