Quyết định 1445/QĐ-TLĐ năm 2010 về Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ, công chức trong tổ chức Công đoàn
- Tải sách Ebook Luật Cán bộ Công chức, Viên chức và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật Cán bộ, công chức, viên chức và văn bản hướng dẫn mới nhất
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 1445/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội , ngày 25 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG,
KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-
Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
-
Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị ban hành Quy định
về phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính
trị ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
-
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và Nghị định số
93 /2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
-
Theo đề nghị của Ban Tổ chức TLĐ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ, công
chức trong tổ chức Công đoàn”.
Điều
2. Các ban, đơn vị trực
thuộc Tổng Liên đoàn, các công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty
trực thuộc Tổng Liên đoàn, các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1203/QĐ-TLĐ, ngày 21/7/2004 của
Đoàn Chủ tịch TLĐ và các quy định trước đây trái với Quy chế này về bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật CBCC trong tổ chức Công đoàn.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH Đặng Ngọc Tùng |
QUY CHẾ
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, KỶ LUẬT CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1445 /QĐ-TLĐ ngày 25/10/2010 của Đoàn Chủ tịch TLĐ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1445 /QĐ-TLĐ ngày 25/10/2010 của Đoàn Chủ tịch TLĐ)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử và giới thiệu
tái ứng cử, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt
phái, kỷ luật (gọi chung là bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật) cán bộ,
công chức (CBCC) trong tổ chức Công đoàn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này áp dụng chung đối với CBCC trong tổ chức Công đoàn, qui định tại
Điều 1, Chương 1, Qui định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức công đoàn, ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-TLĐ ngày 11/11/2009
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn (TLĐ). Gồm:
- Cán
bộ công đoàn chuyên trách qui định tại khoản a, Điểm 2, Điều 5, Chương I, Điều
lệ Công đoàn Việt Nam (khoá X): là những người đảm nhiệm công việc thường xuyên
trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức
danh cán bộ công đoàn và giao nhiệm vụ thường xuyên.
-
Những người được tuyển dụng vào biên chế của tổ chức công đoàn, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan chuyên trách công đoàn, các đơn vị
sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu (gọi chung là đơn vị) của tổ chức công
đoàn.
-
Những người được bổ nhiệm trưởng, phó và kế toán trưởng các đơn vị, doanh
nghiệp trực thuộc của tổ chức Công đoàn.
2.
Các đối tượng dưới đây áp dụng quy chế, quy định riêng của Đảng, Nhà nước và
Tổng Liên đoàn LĐVN. Việc nào mà quy chế, quy định riêng không quy định cụ thể
thì việc đó áp dụng theo Quy chế này.
a)
Các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan báo, tạp chí thực hiện theo Quy chế bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí, ban
hành kèm theo Quyết định số 75-QĐ/TW ngày 21/8/2007 của Ban Bí thư Trung ương.
b)
Các chức danh lãnh đạo, quản lý nhà xuất bản thực hiện theo Quy định trách
nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh
đạo nhà xuất bản, ban hành kèm theo Quyết định số 282-QĐ/TW ngày 26/01/2010 của
Ban Bí thư Trung ương.
c)
Các chức danh lãnh đạo, quản lý các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thực hiện theo Luật
Giáo dục, Luật Dạy nghề, điều lệ hoặc quy chế tổ chức hoạt động của nhà trường,
trung tâm, các quy định pháp luật khác có liên quan.
d)
Các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp công đoàn thực hiện theo Luật
Doanh nghiệp, điều lệ công ty, các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và
Tổng Liên đoàn LĐVN.
đ)
Đối với kế toán trưởng trong các đơn vị kế toán cơ quan công đoàn thực hiện
theo Luật Kế toán, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Quy định số 1387/QĐ-TLĐ ngày
16/6/2005 của Đoàn Chủ tịch TLĐ, về tổ chức bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính;
điều kiện, tiêu chuẩn thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng trong
các đơn vị kế toán cơ quan công đoàn.
3.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp có thu khác chưa có quy chế, quy định
riêng của Đảng, Nhà nước thì áp dụng Quy chế này.
4.
Việc bổ nhiệm ngạch công chức thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và
Tổng Liên đoàn LĐVN về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Riêng việc bổ
nhiệm chuyên gia cao cấp thực hiện theo quy trình bổ nhiệm các chức danh do Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý quy định tại Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới
thiệu cán bộ ứng cử, ban hành kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 04/7/2007
của Bộ Chính trị.
5.
Việc giới thiệu ứng cử Ban Chấp hành Công đoàn tại đại hội nhiệm kỳ hoặc bổ
sung Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Đoàn Chủ tịch thực hiện theo qui định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam và hướng dẫn công tác nhân sự của Đoàn Chủ tịch TLĐ.
Điều
3. Nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ
1.
Đảng đoàn Tổng Liên đoàn thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ.
2.
Cấp uỷ, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét,
quyết định một cách dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn
của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3.
Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào phẩm
chất, đạo đức, năng lực, sở trường của cán bộ.
4.
Đảm bảo sự đoàn kết, ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều
4. Thẩm quyền, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật và
việc đánh giá CBCC.
1. Thẩm
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật CBCC theo Qui định về phân cấp
quản lý cán bộ của Đảng; pháp luật Nhà nước; Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Qui
định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức công đoàn của Đoàn Chủ
tịch TLĐ.
2.
Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật CBCC công đoàn thực
hiện theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam; quy định của Đảng, Nhà nước, Tổng Liên
đoàn LĐVN và Quy chế này.
3.
Việc đánh giá CBCC trong quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật thực
hiện theo Quy chế đánh giá cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số
286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ Chính trị.
Chương
II
BỔ NHIỆM
Điều
5. Thời hạn giữ chức vụ
1.
Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 5 năm kể từ ngày ghi trong quyết định
bổ nhiệm (trừ chức danh đặc thù theo quy định riêng của cơ quan có thẩm quyền).
2.
Thời hạn giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ đại hội công đoàn, được quy định
trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3.
Cán bộ công đoàn được đại hội công đoàn hoặc hội nghị ban chấp hành công đoàn
bầu vào ban chấp hành, ban thường vụ (Đoàn Chủ tịch), nếu được phân công giữ
chức vụ trưởng ban, phó ban cơ quan Tổng Liên đoàn (CĐ ngành TW, LĐLĐ tỉnh,
thành phố) thì đồng thời với việc phân công, Đoàn Chủ tịch TLĐ (Ban Thường vụ)
ban hành quyết định bổ nhiệm. Thời hạn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ đại hội.
4.
Thời gian cán bộ, công chức được giao phụ trách hoặc quyền giữ chức vụ không
tính vào thời hạn bổ nhiệm chức vụ đó.
5.
CBCC được bổ nhiệm chức vụ mới; hoặc được bố trí công tác khác; hoặc được điều
động đến cơ quan, đơn vị khác thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm,
trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm, hoặc Điều lệ Công đoàn Việt Nam có quy
định khác.
Điều
6. Điều kiện bổ nhiệm
1.
Bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ
nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Có
hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
3.
Tuổi bổ nhiệm: Người được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý lần đầu
nói chung không quá 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ.
-
Trường hợp đặc biệt và thực sự cần thiết, đối với một số chức danh lãnh đạo chủ
chốt (cấp trưởng, cấp phó ban, đơn vị ở Tổng Liên đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
CĐ ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố), tính đến thời điểm bổ nhiệm còn
tuổi công tác ít nhất 2/3 nhiệm kỳ (đối với nhiệm kỳ 5 năm), có đủ năng lực,
phẩm chất, sức khoẻ, được tín nhiệm, trong khi chưa có phương án nhân sự khác
thích hợp, thì có thể xem xét để bổ nhiệm.
- Đối
với chức danh có nhiệm kỳ bổ nhiệm ngắn hơn (dưới 5 năm) thì cần đủ tuổi để
công tác trọn một nhiệm kỳ.
-
Trường hợp cán bộ, công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, nay do nhu cầu
công tác mà được giao giữ chức vụ mới tương đương thì không tính tuổi bổ nhiệm
lần đầu như quy định trên.
4. Có
đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5.
Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
6.
CBCC bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ
cao hơn trong thời gian ít nhất 01 năm kể từ khi có quyết định kỷ luật.
Điều
7. Trình tự, thủ tục đề nghị bổ nhiệm CBCC thuộc diện Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn quản lý
- Căn
cứ yêu cầu nhiệm vụ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trình Đoàn Chủ tịch TLĐ bằng văn bản
về chủ trương bổ nhiệm cán bộ, chức danh, số lượng và dự kiến phân công công
tác đối với cán bộ được bổ nhiệm. Đồng thời gửi cho Ban Tổ chức TLĐ để phối hợp
triển khai các bước của quy trình nhân sự.
- Sau
khi Đoàn Chủ tịch TLĐ có văn bản đồng ý về chủ trương, tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị (Trưởng ban, phó ban TLĐ; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực
thuộc TLĐ; Ban thường vụ các công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty
trực thuộc TLĐ, LĐLĐ tỉnh, thành phố) tiến hành đề xuất nhân sự như sau:
1.
Đối với nguồn nhân sự tại chỗ.
Tiến
hành các bước sau:
a).
Trên cơ sở nguồn cán bộ trong quy hoạch và nhận xét, đánh giá cán bộ, người
đứng đầu, các thành viên trong tập thể lãnh đạo và cơ quan tham mưu giới thiệu,
đề xuất phương án nhân sự.
-
Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có nguồn cán bộ trong quy hoạch, cần tham khảo
ý kiến bằng cách tổ chức lấy phiếu giới thiệu của CBCC trong cơ quan, đơn vị.
Đối với đơn vị có đông CBCC, hoạt động phân tán, có thể tổ chức lấy phiếu giới
thiệu của cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị, gồm: tập thể lãnh đạo, cấp uỷ, Chủ
tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, cán bộ từ trưởng phòng và tương đương
trở lên.
-
Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu đột xuất, đối với cán bộ chưa kịp bổ sung vào
quy hoạch, nhưng thực sự có năng lực thực tiễn và phẩm chất đạo đức tốt, có tín
nhiệm cao, có đủ sức khoẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ thì có thể đưa vào phương
án nhân sự để xem xét bổ nhiệm.
b).
Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá, lựa chọn nhân sự và thống nhất
phương án nhân sự để đưa ra lấy ý kiến. Nhu cầu bổ nhiệm một người có thể lựa
chọn giới thiệu một người hoặc nhiều người.
Trong
quá trình thảo luận, nếu ý kiến còn khác nhau thì phân tích kỹ rồi biểu quyết
bằng phiếu kín đối với từng nhân sự và quyết định theo đa số. Nếu kết quả biểu
quyết chưa quá bán thì để lại, chuẩn bị tiếp.
c).
Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị về nhân sự:
-
Thành phần lấy ý kiến: tập thể lãnh đạo, cấp uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư
Đoàn thanh niên, cán bộ từ trưởng phòng và tương đương trở lên.
- Nội
dung hội nghị lấy ý kiến:
+
Trao đổi, thảo luận về yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ.
+
Thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu; tóm tắt lý lịch,
quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.
+
Giới thiệu bổ sung, ngoài danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu. (Có
thể kết hợp với việc ghi phiếu giới thiệu dưới đây)
+ Ghi
phiếu giới thiệu nhân sự.
-
Hình thức bỏ phiếu giới thiệu nhân sự là bằng phiếu kín. Nhân sự do tập thể
lãnh đạo dự kiến được in trong phiếu thành danh sách (xếp thứ tự ABC theo tên),
ghi rõ tuổi, chức vụ, đơn vị công tác. Phiếu có 2 cột: đồng ý và không đồng ý.
Người tham gia bỏ phiếu đánh dấu (x) vào ô mà mình chọn. Ngoài ra, phiếu có chỗ
để người tham gia ghi ý kiến khác, giới thiệu nhân sự khác ngoài danh sách dự
kiến. Phiếu không phải ký tên.
Khi
thu phiếu, kiểm phiếu phải lập biên bản và lưu giữ theo chế độ tài liệu mật.
- Kết
quả phiếu tín nhiệm có giá trị tham khảo quan trọng, là một trong những căn cứ
để xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định bổ
nhiệm cán bộ.
d).
Người đứng đầu cùng với tập thể lãnh đạo:
-
Phân tích kết quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến.
- Xác
minh, kết luận những vấn đề mới nẩy sinh (nếu có).
- Lấy
ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá về nhân sự
được đề nghị bổ nhiệm.
- Tập
thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu
kín). Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập
thể lãnh đạo tán thành.
+
Trường hợp cùng một chức danh bổ nhiệm, tập thể lãnh đạo giới thiệu 2 người có
số phiếu ngang nhau, hoặc 1 người có số phiếu tán thành và không tán thành
ngang nhau thì chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để trình, đồng thời
báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau để Đoàn Chủ tịch xem xét, quyết định.
đ).
Làm hồ sơ đề nghị Đoàn Chủ tịch TLĐ xem xét bổ nhiệm, gồm:
- Tờ
trình đề nghị bổ nhiệm cán bộ;
- Sơ
yếu lý lịch do cá nhân tự khai (theo mẫu 2C/TCTW, có dán ảnh cỡ 4x6) được cơ
quan chức năng xác minh (kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ...);
- Bản
sao giấy khai sinh (nếu có);
- Bản
kê khai tài sản (theo mẫu quy định);
- Bản
nhận xét, đánh giá của cấp lãnh đạo quản lý trực tiếp; nhận xét, đánh giá của
cấp uỷ nơi cán bộ công tác; nhận xét của cấp uỷ nơi cán bộ cư trú;
- Các
biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến của CBCC, cán bộ chủ chốt, tập thể lãnh đạo, Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ ...;
- Các
kết luận kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có);
- Các
giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu bổ nhiệm;
2.
Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
a).
Người đứng đầu, các thành viên trong tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất
nhân sự, hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Đoàn Chủ tịch TLĐ giới
thiệu.
-
Trường hợp Đoàn Chủ tịch TLĐ có dự kiến điều động, bổ nhiệm cán bộ từ nguồn
nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ
quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ (nếu cơ quan, đơn vị đó không chủ động đề nghị).
b).
Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi có đề xuất nhân sự thảo luận, thống nhất
về mặt chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
- Gặp
cán bộ được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Làm
việc với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác để
trao đổi ý kiến về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp uỷ đối với nhân sự; xác minh lý lịch của cán bộ.
-
Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
c).
Làm hồ sơ đề nghị Đoàn Chủ tịch TLĐ xem xét bổ nhiệm như nội dung khoản 1, điểm
đ trên đây.
-
Trường hợp cán bộ đảm bảo được tiêu chuẩn bổ nhiệm, nhưng chưa được cơ quan nơi
cán bộ đang công tác nhất trí điều động, thì cơ quan, đơn vị có yêu cầu bổ
nhiệm hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có thể báo cáo đề nghị Đoàn Chủ
tịch TLĐ xem xét, quyết định.
3.
Đối với nhân sự bổ nhiệm cấp phòng ở cơ quan TLĐ.
Sau
khi có chủ trương của Đoàn Chủ tịch, tập thể lãnh đạo ban thống nhất nhân sự dự
kiến bổ nhiệm và tiến hành các công việc sau:
a)
Đối với nhân sự tại chỗ: lấy ý kiến của tất cả CBCC tại phòng có nhu cầu bổ
nhiệm; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của chi uỷ ban về nhân sự dự kiến bổ
nhiệm; tập thể lãnh đạo ban thảo luận, thống nhất nhận xét, đánh giá và biểu
quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Làm hồ sơ đề nghị Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ
xem xét bổ nhiệm.
b)
Đối với nhân sự nơi khác: thực hiện như điểm b, điểm c, khoản 2 trên đây.
Điều
8. Thẩm định, xét duyệt bổ nhiệm đối với CBCC thuộc diện Đoàn Chủ tịch TLĐ quản
lý
1. Cơ
quan, đơn vị làm tờ trình đề nghị bổ nhiệm gửi Đoàn Chủ tịch TLĐ thì đồng thời
gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Ban Tổ chức TLĐ để thẩm định.
Trong
thời gian 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, Ban Tổ
chức TLĐ phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ nhân
sự, tổng hợp đầy đủ các ý kiến về nhân sự, làm tờ trình Đảng đoàn TLĐ.
2.
Đảng đoàn TLĐ xem xét hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, kết quả thẩm định, thống nhất kết
luận việc bổ nhiệm cán bộ và chỉ đạo tiến hành công việc tiếp theo.
a)
Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết luận của Đảng đoàn TLĐ,
Ban Tổ chức TLĐ làm tờ trình đề nghị Đoàn Chủ tịch TLĐ (hoặc Thường trực Đoàn
Chủ tịch) xem xét, quyết định bổ nhiệm.
b)
Đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm, trước khi trình Đoàn Chủ tịch, nếu là
đảng viên thuộc đảng bộ Tổng Liên đoàn, phải lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của
Ban Thường vụ Đảng uỷ Tổng Liên đoàn (bằng văn bản); nếu là Uỷ viên Ban Chấp
hành Công đoàn bộ phận trở lên, phải lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của Ban
Thường vụ Công đoàn cơ quan TLĐ (bằng văn bản).
3.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn (hoặc Thường trực Đoàn Chủ tịch) xem xét tờ trình,
hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, kết luận của Đảng đoàn TLĐ, thảo luận và quyết định
việc bổ nhiệm.
4.
Căn cứ nghị quyết của Đoàn Chủ tịch (hoặc kết luận của Thường trực Đoàn Chủ
tịch), Ban Tổ chức TLĐ giúp Đoàn Chủ tịch hoàn tất thủ tục bổ nhiệm: hiệp y với
cấp uỷ, cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm cán bộ (theo quy định của Đảng và
pháp luật Nhà nước); dự thảo quyết định, trình ký và phát hành quyết định.
Điều
9. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm CBCC thuộc diện Đoàn Chủ tịch TLĐ phân cấp cho
các cấp công đoàn quản lý
Lãnh
đạo các đơn vị trực thuộc TLĐ, Ban Thường vụ các công đoàn ngành Trung ương, CĐ
Tổng công ty trực thuộc TLĐ, LĐLĐ tỉnh, thành phố căn cứ quy định tại Điều 7,
Điều 8 của Quy chế này, cụ thể hoá trình tự, thủ tục bổ nhiệm đối với CBCC
thuộc diện được phân cấp quản lý.
Chương
III
BỔ NHIỆM LẠI
Điều
10. Yêu cầu đối với việc bổ nhiệm lại
1.
CBCC lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định phải
được xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
a)
CBCC được bổ nhiệm trước đây không quy định thời hạn bổ nhiệm, nếu đã có thời
gian giữ chức vụ từ đủ 5 năm trở lên đều phải xem xét bổ nhiệm lại.
b)
CBCC sau khi được bổ nhiệm, vì những lý do cụ thể, như: sức khoẻ không đảm bảo;
không phù hợp điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm
kỷ luật của Đảng, kỷ luật của tổ chức công đoàn, pháp luật của Nhà nước… thì cơ
quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ đề xuất, cấp lãnh đạo có thẩm quyền
xem xét điều chỉnh, thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ
nhiệm.
c)
CBCC không bổ nhiệm lại được bố trí công tác khác.
2.
Việc bổ nhiệm lại phải tiến hành phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của từng cơ
quan, đơn vị, bảo đảm đoàn kết, ổn định, nâng cao chất lượng cán bộ.
Điều
11. Điều kiện bổ nhiệm lại
1.
Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ; đạt tiêu chuẩn của chức vụ đang
đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại.
2. Cơ
quan, đơn vị có yêu cầu.
3. Đủ
sức khoẻ để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ cũ.
4.
Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Thủ tục bổ nhiệm lại
Trước
06 tháng tính đến thời điểm CBCC lãnh đạo, quản lý hết thời hạn bổ nhiệm, cơ
quan quản lý CBCC phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm
lại.
Trình
tự thủ tục đề nghị bổ nhiệm lại đối với cán bộ thuộc diện Đoàn Chủ tịch TLĐ
quản lý theo các bước sau:
1.
CBCC lãnh đạo, quản lý hết thời hạn bổ nhiệm làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.
2.
Tập thể lãnh đạo phối hợp với cấp uỷ tổ chức lấy ý kiến của CBCC trong cơ quan,
đơn vị bằng phiếu kín.
Thành
phần lấy ý kiến đối với chức vụ do Đoàn Chủ tịch TLĐ quản lý ở cơ quan, đơn vị
trực thuộc TLĐ như sau:
- Ở
cơ quan TLĐ: Cán bộ giữ chức vụ trưởng ban, phó ban và tương đương, lấy ý kiến
của tất cả CBCC trong ban; cán bộ giữ chức vụ trưởng phòng, phó phòng và tương
đương, lấy ý kiến của tất cả CBCC trong phòng.
- Ở
đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn:
+ Đơn
vị có dưới 50 CBCC, lấy ý kiến của tất cả CBCC đơn vị.
+ Đơn
vị có từ 50 CBCC trở lên, lấy ý kiến của cán bộ lãnh đạo đơn vị, trưởng phòng
và tương đương trở lên, cấp uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên đơn
vị.
3.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCC nhận xét, đánh giá và đề
xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không. Tập thể lãnh đạo xem xét, quyết định,
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
4.
Quyết định bổ nhiệm lại CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành
trước ít nhất 05 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
Đối
với các chức vụ bổ nhiệm trước đây không quy định thời hạn giữ chức vụ, nay bổ
nhiệm lại thì thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày quyết định bổ nhiệm lại có hiệu
lực thi hành.
5.
Đối với CBCC lãnh đạo, quản lý hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định, nhưng tính
đến tuổi nghỉ hưu không còn đủ một nhiệm kỳ bổ nhiệm lại, trong các trường hợp
sau đây, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu công việc thì có thể tiếp tục giữ chức vụ cho
đến tuổi nghỉ hưu:
a)
Trường hợp CBCC lãnh đạo quản lý hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi
nghỉ hưu còn từ 02 năm đến dưới 05 năm công tác thì tiến hành quy trình bổ
nhiệm lại theo trình tự các bước trên. Nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ
nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
b)
Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, tập thể
lãnh đạo tham khảo ý kiến cấp uỷ và xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì
quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý cho đến thời điểm đủ
tuổi nghỉ hưu. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải được ban hành trước ít nhất 05 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời
hạn bổ nhiệm.
Chương
IV
THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC
Điều
13. Quy định việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của CBCC công đoàn
Việc
thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức đối với CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong tổ chức công đoàn thực hiện theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy
định của Bộ Chính trị về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ,
số 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009.
Chương
V
ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI
Điều
14. Mục đích, yêu cầu
Việc
điều động, luân chuyển, biệt phái CBCC phải căn cứ vào yêu cầu công tác, nhiệm
vụ chính trị, quy hoạch cán bộ, nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo nên sự đồng bộ
trong đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trong quy hoạch được bồi dưỡng
toàn diện, rèn luyện trong thực tiễn; khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ
trong ngành, địa phương, đơn vị; đồng thời đảm bảo sự ổn định và phát triển của
đội ngũ cán bộ.
Điều
15. Điều động CBCC
Việc
điều động CBCC được thực hiện trong các trường hợp sau:
1.
Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.
2.
Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật.
3.
Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng CBCC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương, địa phương các cấp theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
Điều
16. Luân chuyển CBCC
1.
Việc luân chuyển CBCC chỉ thực hiện đối với CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong quy hoạch.
2.
Các trường hợp thực hiện luân chuyển CBCC:
-
Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng CBCC
-
Luân chuyển trong hệ thống công đoàn giữa trung ương và địa phương các cấp,
giữa các ngành, các lĩnh vực để vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa rèn luyện, đào tạo,
bồi dưỡng CBCC theo quy hoạch.
3.
Thời hạn luân chuyển CBCC nói chung từ 03 năm trở lên.
Điều
17. Biệt phái CBCC
1.
Việc biệt phái CBCC được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
-
Theo yêu cầu nhiệm vụ đột xuất, cấp bách.
- Để
thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong thời gian nhất định.
2.
Thời hạn biệt phái CBCC không quá 03 năm.
3.
CBCC được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc
biên chế của cơ quan, đơn vị cử biệt phái. Cơ quan, đơn vị cử biệt phái có
trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của CBCC được cử biệt phái,
có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho CBCC khi hết thời hạn biệt phái.
Điều
18. Trình tự thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái CBCC
1.
Căn cứ quy hoạch cán bộ, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của CBCC, cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động, luân chuyển, biệt phái
CBCC thuộc phạm vi quản lý;
2.
Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo tiến hành các
công việc:
- Lập
danh sách CBCC điều động, luân chuyển, biệt phái;
- Gặp
gỡ CBCC dự kiến điều động, luân chuyển, biệt phái (nói rõ mục đích, sự cần
thiết của nhiệm vụ để nghe CBCC phát biểu, đề xuất ý kiến);
- Làm
việc với lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi CBCC đi và đến.
-
Chuẩn bị các điều kiện, biện pháp cụ thể đối với CBCC điều động, luân chuyển;
3.
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định cụ thể nhân sự điều động, luân chuyển, biệt
phái.
Điều
19. Trách nhiệm thi hành
Ban
thường vụ công đoàn các cấp, lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân CBCC phải
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái của cấp có
thẩm quyền.
Điều
20. Bảo đảm chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ được điều động, luân
chuyển, biệt phái
1.
Trường hợp CBCC được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù
hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Khoản
4, Điều 1, Nghị định số 93 /2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức; và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày
có quyết định điều động, luân chuyển.
2.
Trường hợp CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công
tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
3.
Trường hợp CBCC được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ
mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức
vụ trong thời gian luân chuyển.
4.
CBCC được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
KỶ LUẬT
Điều
21. Quy định việc xử lý kỷ luật CBCC
Việc
xem xét xử lý kỷ luật CBCC trong tổ chức Công đoàn thực hiện theo Điều lệ Công
đoàn Việt Nam; các quy định của Đảng; quy định pháp luật về cán bộ công chức và
các quy định khác của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Tổ chức thực hiện
- Ban
thường vụ các công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn, các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy định cụ thể
trong phạm vi được phân cấp và báo cáo cấp uỷ đồng cấp để thực hiện.
- Các
đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Quy chế này và các quy định liên quan
của Đảng, Nhà nước để quy định cụ thể trong phạm vi đơn vị mình và báo cáo Đoàn
Chủ tịch TLĐ để thực hiện.
Điều
23. Thực hiện Quy chế khi có quy định mới của Đảng, Nhà nước
Quy
chế này là cụ thể hoá quy định của Đảng, Nhà nước để thực hiện trong tổ chức
công đoàn. Trong quá trình thực hiện, nếu Đảng, Nhà nước ban hành quy định mới
liên quan thì trong khi chờ bổ sung, sửa đổi Quy chế này, Đoàn chủ tịch TLĐ sẽ
xem xét từng trường hợp cụ thể và chỉ đạo thực hiện phù hợp với quy định hiện
hành của Đảng, Nhà nước.
Điều
24. Ban Tổ chức TLĐ có
trách nhiệm giúp Đoàn Chủ tịch TLĐ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.