Quyết định 30/2006/QĐ-BGTVT về việc áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******* |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
30/2006/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ÁP DỤNG VẬT LIỆU MỚI, CÔNG NGHỆ MỚI
TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI,
kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ;
Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ;
Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản
này quy định về điều kiện, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền chấp thuận áp dụng
vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng công trình giao thông trên lãnh thổ
Việt Nam
bằng bất kỳ nguồn vốn nào.
2. Văn bản
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài liên quan đến việc
áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng công trình giao thông trên
lãnh thổ Việt Nam .
Điều 2.
Giải thích từ ngữ :
1. Vật
liệu mới là các loại nguyên vật liệu, chất phụ gia, các hóa chất, cấu kiện
thành phẩm... lần đầu tiên áp dụng trong xây dựng công trình giao thông ở Việt
Nam mà chưa được đề cập đến trong tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật hiện hành của
Việt Nam hoặc khác với yêu cầu kỹ thuật quy định trong các tiêu chuẩn của Việt
Nam hoặc chưa được đề cập trong các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật của các quốc
gia hoặc các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế theo quy định của Quy chế áp dụng tiêu
chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2005/QĐ-BXD ngày 7 ngày tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây Dựng.
2. Công
nghệ mới là các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công
nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và
thiết kế kỹ thuật, phần mềm máy tính có kèm hoặc không kèm theo máy móc, thiết
bị mà nội dung hàm chứa các yếu tố mới so với công nghệ đang áp dụng hoặc chưa
từng được áp dụng ở Việt Nam, có khả năng mang lại hiệu quả về kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ, giá thành trong xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam.
3. Công
trình giao thông gồm công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình
đường thuỷ; cầu; hầm; sân bay.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
Vật liệu
mới, công nghệ mới chỉ được áp dụng vào công trình giao thông khi có quyết định
cho phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4.
Điều kiện để được áp dụng
Tổ chức,
cá nhân có quyền áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới khi có đủ các điều kiện
sau đây :
1. Tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp của vật liệu mới, công nghệ mới hoặc được
chủ sở hữu hợp pháp chuyển giao quyền sử dụng vật liệu mới, công nghệ mới.
2. Vật
liệu mới, công nghệ mới không vi phạm quy định tại Điều 5 của Quyết định này.
Điều 5.
Những vật liệu mới, công nghệ mới không được áp dụng
1. Vật liệu,
công nghệ không đáp ứng các yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn
lao động, vệ sinh lao động, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường
2. Vật
liệu, công nghệ trái với các quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc
không thoả mãn các yêu cầu của các tiêu chuẩn đã được Bộ Giao thông vận tải
hoặc các bộ ngành liên quan công bố bắt buộc áp dụng.
3. Vật
liệu, công nghệ có tác động và gây hậu quả xấu đến văn hóa, quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự và an toàn xã hội của Việt Nam .
4. Vật
liệu, công nghệ không đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế hoặc xã hội.
5. Vật
liệu, công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 6.
Thẩm quyền chấp thuận áp dụng
Vụ Khoa
học công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng vật liệu mới,
công nghệ mới, tổ chức xem xét, đánh giá hiệu quả của vật liệu mới, công nghệ
mới và tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định cho phép triển
khai áp dụng thí điểm và áp dụng rộng rãi khi thoả mãn các yêu cầu nêu ở điều 4
và điều 5.
Chương 2:
CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN
ÁP DỤNG VẬT LIỆU MỚI
Điều 7.
Phân loại vật liệu mới :
1. Vật
liệu mới là thương phẩm nhưng chưa hoàn chỉnh, là vật liệu chưa được ghi trong
tiêu chuẩn, quy trình xây dựng giao thông của nước xuất xứ nhưng đã có các chỉ
tiêu kỹ thuật của vật liệu mới mà nước xuất xứ của vật liệu mới đã cho phép sử
dụng như một thương phẩm.
2. Vật
liệu mới đang ở giai đoạn thử nghiệm.
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị được áp dụng vật liệu mới
Tổ chức,
cá nhân có vật liệu mới nếu muốn áp dụng vào trong xây dựng công trình giao
thông cần lập hồ sơ và gửi về Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Khoa học công nghệ)
bao gồm các văn bản, chứng chỉ sau:
1. Đơn đề
nghị đăng ký áp dụng vật liệu mới.
2. Văn bản
xác định là chủ sở hữu hợp pháp của vật liệu mới hoặc có quyền chuyển giao
quyền sử dụng vật liệu mới.
3. Chứng
chỉ chất lượng sản phẩm và văn bản cho phép sử dụng trong công trình giao thông
của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước có sản phẩm vật liệu mới.
4. Tiêu
chuẩn, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ thi công và nghiệm thu .
5. Chứng
chỉ đánh giá về tác động đến môi trường của vật liệu mới do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục áp dụng vật liệu mới
Tiến hành
thử nghiệm để đánh giá hiệu quả của vật liệu mới ở trong phòng thí nghiệm và
ngoài hiện trường. Việc tiến hành thử nghiệm thực hiện theo các bước như sau :
1. Vụ Khoa
học công nghệ là cơ quan tham mưu của Bộ trong quá trình xem xét, đánh giá hiệu
quả của việc áp dụng vật liệu mới, tuyển chọn và giao nhiệm vụ cho đơn vị có
chức năng về thử nghiệm, phối hợp với tổ chức, cá nhân có vật liệu mới tiến
hành xây dựng Đề cương thử nghiệm trong phòng và ngoài hiện trường. Chỉ thử
nghiệm ngoài hiện trường khi thí nghiệm trong phòng thí nghiệm đạt kết quả theo
quy định.
2. Trên cơ
sở báo cáo của đơn vị thí nghiệm ở trong phòng và ngoài hiện trường và kết quả
đánh giá của Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Bộ (do Bộ Giao thông vận tải quyết
định thành lập), Vụ Khoa học công nghệ tham mưu trình Bộ Giao thông vận tải
quyết định chính thức về việc áp dụng vật liệu mới.
3. Chi phí
để tiến hành các thủ tục đánh giá do tổ chức, cá nhân có vật liệu mới chịu
trách nhiệm. Trường hợp đơn vị, tổ chức tiếp nhận vật liệu mới chịu một phần
hoặc toàn bộ chi phí thì phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận (trừ các tổ
chức, cá nhân không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước).
Chương 3:
CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN
ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI
Điều 10.
Hồ sơ đề nghị được áp dụng công nghệ mới
Tổ chức,
cá nhân có công nghệ mới nếu muốn áp dụng vào trong xây dựng công trình giao
thông cần lập hồ sơ gửi về Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Khoa học công nghệ)
bao gồm các văn bản, chứng chỉ sau:
1. Đơn đề
nghị đăng ký áp dụng công nghệ mới
2. Văn bản
thỏa thuận (hoặc hợp đồng ký kết) giữa bên chuyển giao và bên nhận.
3. Bản tóm
tắt về nội dung công nghệ mới được chuyển giao.
4. Các văn
bản xác nhận :
- Tư cách
pháp lý của các bên tham gia
- Tư cách
pháp lý của người đại diện của các bên tham gia
- Văn bản
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc các văn bằng bảo hộ do các
tổ chức có thẩm quyền cấp;
Điều 11.
Trình tự, thủ tục áp dụng công nghệ mới
1.Vụ Khoa
học công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng ký
kết) giữa bên chuyển giao và bên nhận; nội dung công nghệ mới được chuyển giao.
Trong quá trình xem xét có thể trưng cầu ý kiến các tổ chức đánh giá, giám
định, cơ quan chuyên môn, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn liên
quan hoặc ý kiến của Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Bộ (do Bộ Giao thông
vận tải quyết định thành lập).
2. Các tổ
chức đánh giá, giám định, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý
trung thực, khách quan và bảo đảm bí mật các thông tin có liên quan.
3. Trường
hợp cần thiết có thể tiến hành thử nghiệm công nghệ mới trong phòng thí nghiệm
và ở ngoài hiện trường. Việc thử nghiệm phải tuân thủ đề cương thử nghiệm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trên cơ
sở các ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan , kết qủa thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường, Vụ Khoa học công nghệ dự thảo văn bản
trình Bộ trưởng ký quyết định cho phép áp dụng thí điểm công nghệ mới trong xây
dựng công trình giao thông. Khi có đủ các điều kiện cần thiết có thể cho phép
tiến hành xây dựng thành tiêu chuẩn ngành để phổ biến công nghệ này.
5. Chi phí
để tiến hành các thủ tục đánh giá do đơn vị , cá nhân có công nghệ mới chịu
trách nhiệm. Trường hợp đơn vị, tổ chức tiếp nhận công nghệ mới chịu một phần
hoặc toàn bộ chi phí thì phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận ( trừ các đơn
vị, tổ chức không sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước ).
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Xử lý vi phạm
Việc xử lý
vi phạm trong lĩnh vực chuyển giao, áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới được
thực hiện theo quy định tại chương VIII Xử phạt vi phạm pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá của Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các
quy định hiện hành khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các quy
định có liên quan trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
2. Chánh
văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Viện trưởng Viện Khoa học và công
nghệ giao thông vận tải, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Tổng Giám đốc các Ban
Quản lý dự án thuộc Bộ, Giám đốc Sở GTVT ( GTCC); Tổng giám đốc, giám đốc các
Công ty thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|